- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 606/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 24 tháng 02 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Quyết định số 1042/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương chi tiết Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 215/TTr-SCT ngày 25 tháng 12 năm 2013 và Công văn số 112/SCT-QLTM ngày 15 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến 2025”, với những nội dung chủ yếu sau.
I. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển.
1. Quan điểm:
- Quy hoạch đảm bảo tính khách quan, ổn định lâu dài, phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, Quy hoạch phát triển ngành thương mại và các quy hoạch khác có liên quan;
- Xây dựng phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây gọi tắt là LPG) phải phù hợp nhu cầu, thực hiện đầu tư lồng ghép với các cơ sở kinh doanh xăng dầu hiện có để tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, từng bước hình thành hệ thống và liên kết tạo thành chuỗi từ kho chứa, trạm chiết, trạm cấp đến mạng lưới kinh doanh;
- Khí dầu mỏ hóa lỏng là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, phải được kiểm soát chặt chẽ. Các chủ thể tham gia kinh doanh LPG phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn và quy định của Nhà nước về điều kiện kinh doanh;
- Đảm bảo tính nhất quán trong quản lý và tạo điều kiện cho thị trường LPG phát triển lành mạnh; việc quy hoạch hệ thống cơ sở kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa Sở Công thương với chính quyền địa phương các cấp;
- Việc quy hoạch hệ thống cơ sở kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh đảm bảo cho việc lưu thông LPG diễn ra bình thường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống nhân dân, phân bố mạng lưới cửa hàng hợp lý, đảm bảo thuận tiện cho người tiêu dùng;
- Quy hoạch phát triển mới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng phải hiện đại, văn minh, an toàn và đảm bảo môi trường, gắn kết với kết cấu hạ tầng hiện có và dự kiến phát triển trong tương lai. Quy hoạch, bố trí các cửa hàng phải đảm bảo nhu cầu cho các vùng nông thôn.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
Quy hoạch cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nhằm mục đích thiết lập mạng lưới kho chứa LPG, trạm cấp, trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG cho ô tô, cửa hàng chuyên doanh LPG, ... đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh LPG có trật tự theo quy hoạch, tăng hiệu quả đầu tư, khai thác tốt cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của các doanh nghiệp, khai thác có hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế. Quy hoạch đảm bảo độ an toàn về cung cấp LPG, mặt hàng thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Đến năm 2020, có xét đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh phát triển 134 cơ sở kinh doanh LPG, 01 kho chứa LPG, 06 trạm nạp LPG vào chai, 15 trạm nạp LPG vào ôtô, 01 trạm nạp LPG phục vụ nhu cầu sản xuất theo hợp đồng, 01 trạm nạp LPG phục vụ sinh hoạt khu chung cư cao tầng, nâng cấp 34 cửa hàng, di dời 06 cửa hàng, xóa bỏ 15 cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng không đảm bảo các điều kiện kinh doanh, trong đó:
- Giai đoạn 2013 - 2015, phát triển 50 cửa hàng kinh doanh bán lẻ dầu mỏ hóa lỏng, 01 kho chứa LPG, 02 trạm nạp LPG vào chai, 05 trạm nạp LPG vào ô tô; nâng cấp: 25 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng, di dời: 05 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng, xóa bỏ: 15 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Giai đoạn 2016 - 2020, phát triển thêm 84 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng, 04 trạm nạp LPG vào chai, 10 trạm nạp LPG vào ô tô, 01 trạm nạp LPG phục vụ nhu cầu sản xuất theo hợp đồng, 01 trạm nạp LPG phục vụ sinh hoạt khu chung cư cao tầng; nâng cấp: 09 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng, di dời 01 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng.
3. Định hướng:
Từ những quan điểm và mục tiêu nêu trên, định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 phải bảo đảm vừa tập trung vừa phân tán, gắn kết theo chuỗi, đồng bộ, hợp lý giữa kho, trạm chiết, trạm cấp, hệ thống cửa hàng kinh doanh; khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước; phát triển gắn liền với cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có để bảo đảm các điều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
1. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh LPG:
1.1. Quy hoạch phát triển cửa hàng bán lẻ:
- Cửa hàng LPG hiện có: 304 cửa hàng.
+ Đầu tư nâng cấp, cải tạo: 34 cửa hàng;
+ Di dời, giải tỏa: 21 cửa hàng (trong đó, 06 cửa hàng di dời sắp xếp lại, 15 cửa hàng giải tỏa xóa bỏ).
- Quy hoạch phát triển giai đoạn 2013 - 2020, có xét đến 2025: 134 cửa hàng. Đến năm 2020, có xét đến 2025 trên địa bàn toàn tỉnh có 438 cửa hàng bán lẻ LPG.
1.2. Quy hoạch kho chứa, trạm chiết nạp LPG vào chai:
- Kho chứa LPG: (hiện tại trên địa bàn tỉnh chưa có kho chứa LPG).
+ Quy hoạch phát triển giai đoạn 2013 - 2020: 01 kho chứa LPG, sức chứa dưới 5.000 m3.
- Trạm chiết nạp LPG vào chai:
+ Trạm chiết nạp LPG vào chai hiện có: 02 trạm;
+ Quy hoạch phát triển giai đoạn 2013 - 2020: 06 trạm.
Đến năm 2020, có xét đến 2025 trên địa bàn toàn tỉnh có 01 kho chứa LPG, 06 trạm chiết nạp LPG vào chai.
1.3. Quy hoạch trạm nạp LPG cho các phương tiện giao thông vận tải:
- Hiện tại trên địa bàn tỉnh chưa có trạm nạp LPG vào ôtô;
- Quy hoạch phát triển giai đoạn 2013 - 2020: 15 trạm nạp LPG vào ôtô.
Đến năm 2020, có xét đến 2025 trên địa bàn toàn tỉnh có 15 trạm nạp LPG vào ôtô.
1.4. Quy hoạch trạm cấp LPG cho các đối tượng theo hợp đồng:
- Hiện tại trên địa bàn tỉnh chưa có trạm cấp LPG cho các đối tượng theo hợp đồng;
- Quy hoạch phát triển giai đoạn 2013 - 2020: 02 trạm cấp LPG.
Đến năm 2020, có xét đến 2025 trên địa bàn toàn tỉnh có 02 trạm cấp LPG cho các đối tượng theo hợp đồng (bao gồm: 01 trạm cấp LPG phục vụ sản xuất công nghiệp và 01 trạm cấp LPG phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhà cao tầng).
(Xem Phụ lục 04: Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét đến 2025).
Để bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định, theo quy hoạch từ nay đến 2020, trên địa bàn toàn tỉnh phái thực hiện đầu tư nâng cấp, di dời, xóa bỏ tổng số 55 cửa hàng; trong đó: thực hiện đầu tư nâng cấp: 34 cửa hàng; di dời: 06 cửa hàng; xóa bỏ : 15 cửa hàng.
(xem Phụ lục 02 - Danh sách cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng phải thực hiện nâng cấp, di dời, xóa bỏ).
2. Quy hoạch chi tiết phát triển cửa hàng, kho, trạm LPG trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. (xem phụ lục 01: Quy hoạch chi tiết phát triển cửa hàng, kho, trạm LPG trên từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố).
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch.
1. Các giải pháp:
1.1. Khuyến khích đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:
- Thực hiện phân loại các dự án đầu tư cho phù hợp với khả năng của các nhà đầu tư, có giải pháp khuyến khích các nhà đầu tư tham gia các dự án tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo;
- Cải thiện môi trường đầu tư theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư; khuyến khích các thương nhân đầu tư xây dựng kho chứa, trạm chiết nạp, trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng cho các phương tiện giao thông, trạm cấp tại các khu, cụm công nghiệp;
- Khuyến khích các thương nhân, nhà đầu tư thiết kế, lắp đặt hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng chung đến từng hộ dân trong khu đô thị mới, khu chung cư.
1.2. Giải pháp đất đai:
- Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng mặt bằng kinh doanh của doanh nghiệp (các trạm chiết nạp và kho chứa LPG) phù hợp với xu hướng gia tăng nhu cầu tiêu thụ LPG, đáp ứng yêu cầu bảo đảm hiệu quả kinh doanh và các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;
- Dành quỹ đất cho việc di chuyển, mở rộng, đầu tư xây mới các cửa hàng bán lẻ LPG; di chuyển các trạm chiết nạp ra khỏi các khu dân cư tập trung; trong đó, chủ yếu là tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh LPG làm thủ tục thuê đất xây dựng kho chứa, trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Dành quỹ đất hợp lý để phát triển các cửa hàng bán lẻ trong quá trình quy hoạch sử dụng đất phát triển các khu dân cư mới, thương nhân có nhu cầu sử dụng đất đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
1.3. Giải pháp hỗ trợ thông tin thị trường:
- Hỗ trợ các thương nhân kinh doanh lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng tiếp cận những văn bản hướng dẫn quy định về thủ tục hồ sơ, trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh trên Trang Thông tin điện tử của Sở Công thương;
- Hỗ trợ về cung cấp thông tin về pháp luật, thông tin khách hàng trong và ngoài tỉnh, các thông tin về giá cả mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng trên bản tin và Trang Thông tin điện tử của Sở Công thương.
1.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ cho người sử dụng lao động, người lao động tại cửa hàng. Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên thông qua các chương trình tổ chức đào tạo huấn luyện về nghiệp vụ đo lường, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy …
1.5. Giải pháp về bố trí địa điểm xây dựng cửa hàng kinh doanh, kho chứa LPG, kho chứa LPG chai, trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng:
- Địa điểm quy hoạch dự kiến xây dựng mới cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng là địa chỉ mở. Chấp thuận địa điểm xây dựng mới cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng theo số lượng đã được quy hoạch và theo nguyên tắc căn cứ số dân, mật độ dân số và nhu cầu sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Địa điểm kho chứa LPG, kho chứa LPG chai, trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng phải có đường giao thông thuận tiện cho xe chuyên dùng (vận chuyển khí dầu mỏ hóa lỏng, chữa cháy, cứu thương …) ra vào dễ dàng;
- Đối với các kho chứa LPG, kho chứa LPG chai, trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng không được đặt trong khu quy hoạch dân cư, vị trí xây dựng cách xa khu dân cư và cách xa các công trình công cộng khác; khoảng cách tối thiểu được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công thương;
- Các kho chứa LPG chai, trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng trong các khu dân cư nếu không đáp ứng các điều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ phải thực hiện di dời.
1.6. Giải pháp về công nghệ, môi trường và đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ:
- Giải pháp về công nghệ:
Công nghệ chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng được thực hiện thông qua dây chuyền chiết nạp tự động và bán tự động chuyên dùng bao gồm bồn chứa, thiết bị nạp, hệ thống ống dẫn, đầu nạp và chai nạp. Thiết bị nạp phải có các van an toàn, thiết bị kiểm tra đo lường để kiểm soát quá trình nạp và mức nạp.
Tuyên truyền vận động, khuyến khích nhà phân phối và người tiêu dùng sử dụng bình gas Composite. Bình gas Composite được sản xuất bằng chất liệu chính là sợi thủy tinh có tác dụng không cháy, không dẫn điện, không dẫn nhiệt; loại bình gas có hệ số an toàn nhất hiện nay.
- Giải pháp về thiết kế xây dựng:
+ Phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về thiết kế cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tại TCVN 6223:2011 và quản lý an toàn trong lĩnh vực kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công thương;
+ Đối với các trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công thương;
+ Kho dự trữ bảo quản chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng được thiết kế và bảo quản theo TCVN 5307:1991; 6304:1997; 7441:2004;
+ Đối với trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng cho các loại phương tiện giao thông như ôtô, xe máy sẽ khuyến khích các cửa hàng đang kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn (cửa hàng cấp I, II) lắp thêm hạng mục trụ nạp khí dầu mỏ hóa lỏng. Việc nạp khí dầu mỏ hóa lỏng phải tuân thủ theo quy định tại TCVN 88:2005 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương).
- Giải pháp về an toàn phòng chống cháy nổ:
Chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về an toàn phòng chống cháy nổ cho các đối tượng kinh doanh, tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Khi xây dựng hệ thống kho dự trữ, trạm chiết nạp, bồn chứa cần phải thiết kế, lựa chọn thiết bị và kiểm tra việc lắp đặt, vận hành hệ thống phòng cháy, chữa cháy theo Luật Phòng cháy, chữa cháy hiện hành.
Cán bộ, nhân viên bán hàng, thủ kho phải được huấn luyện kiến thức, nghiệp vụ về sử dụng thành thạo các phương tiện PCCC và hệ thống chữa cháy.
Trong vận hành chiết nạp, cấp khí dầu mỏ hóa lỏng phải đảm bảo an toàn đối với người lao động và thiết bị, phải đảm bảo hệ thống điện chiếu sáng và cường độ ánh sáng vào ban đêm.
Đảm bảo thiết bị kiểm soát an toàn các khu chứa khí dầu mỏ hóa lỏng như van một chiều, van đóng ngắt tự động, van an toàn, thiết bị cảnh báo rò rỉ khí dầu mỏ hóa lỏng, ...
Cửa hàng chuyên kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải có các thiết bị chữa cháy theo quy định tại TCVN 6223:2011.
1.7. Giải pháp công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh:
- Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật:
Phổ biến kịp thời các văn bản pháp quy về sửa đổi, bổ sung các điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho các thành phần kinh tế đang tham gia kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trong tỉnh biết. Yêu cầu các các thành phần kinh tế là tổng đại lý tiếp tục thông tin đến khách hàng về các quy định có liên quan đến hình thức, chất lượng khí dầu mỏ hóa lỏng và các quy định khác có liên quan đến điều kiện kinh doanh khi dầu mỏ hóa lỏng.
Tuyên truyền người dân đề cao cảnh giác, tố giác những địa điểm kinh doanh, sang chiết nạp LPG trái phép; hỗ trợ các cơ quan chức năng có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn trước nguy cơ cháy, nổ do các hoạt động kinh doanh trái phép gây ra.
- Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:
Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, Sở Công thương có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công thương.
Thực hiện việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các vi phạm về chống gian lận trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh như gian lận về đo lường, chất lượng, sử dụng biển hiệu, logo của doanh nghiệp có uy tín nhưng mua bán khí dầu mỏ hóa lỏng trôi nổi, bán không theo giá niêm yết.
Các cấp, ngành chủ động phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của các đối tượng này trên các lĩnh vực phòng cháy chữa cháy, an toàn môi trường, an toàn lao động.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ cho người sử dụng lao động, người lao động tại cửa hàng. Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên thông qua các chương trình tổ chức đào tạo huấn luyện về nghiệp vụ đo lường, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy ….
1.8. Giải pháp về công tác quản lý quy hoạch:
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khi dầu mỏ hóa lỏng đồng bộ với các quy hoạch khác;
- Khi đề xuất xem xét vị trí cụ thể, các sở, ngành và địa phương, đặc biệt đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương phải rà soát kỹ bảo đảm có trong quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khi dầu mỏ hóa lỏng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm các yếu tố an toàn trong khu dân cư, đô thị;
- Thực hiện công bố công khai quy hoạch, vị trí trạm chiết nạp nào có 02 nhà đầu tư trở lên đăng ký đầu tư thì tổ chức đấu giá chọn nhà đầu tư phù hợp;
- Xây dựng và triển khai lộ trình thực hiện giải tỏa, di dời, nâng cấp các cửa hàng kinh doanh LPG theo quy hoạch, thông báo đến các doanh nghiệp biết, thực hiện.
1.9. Giải pháp nâng cấp, di dời, xóa bỏ cửa hàng kinh doanh LPG:
- Đối với cửa hàng kinh doanh LPG chưa có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG thì yêu cầu ngưng hoạt động hoặc hướng dẫn cơ sở làm thủ tục, hồ sơ theo quy định để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG;
- Đầu tư nâng cấp 34 cửa hàng kinh doanh LPG để bảo đảm đầy đủ các điều kiện kinh doanh LPG theo quy định.
2. Một số vấn đề cụ thể triển khai thực hiện quy hoạch:
- Kêu gọi đầu tư 01 kho chứa LPG trên địa bàn huyện Tuy Phong và 06 trạm chiết nạp LPG vào chai ở các huyện: Tánh Linh, Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân và Phú Quý;
- Phát triển thêm từ 35 - 70 cửa hàng kinh doanh dầu mỏ hóa lỏng tại 35 xã chưa có cửa hàng (mỗi xã từ 1 - 2 cửa hàng);
- Đối với các tuyến đường giao thông, các khu dân cư mới phát triển, chưa định hướng phát triển cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng trong quy hoạch này thì sau khi khu dân cư hình thành và các tuyến đường giao thông mới được mở, các sở, ngành và địa phương liên quan có trách nhiệm tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định bổ sung quy hoạch;
- Đối với các trạm nạp LPG vào các phương tiện giao thông, trạm nạp LPG theo hợp đồng phục vụ sản xuất cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chung cư nhà cao tầng nhưng chưa có trong Quy hoạch này, trường hợp có nhu cầu đặc biệt, cấp thiết phải bổ sung trạm nạp mới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, Sở Công thương phối hợp với sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận từng trường hợp cụ thể; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung quy hoạch làm cơ sở triển khai thực hiện.
3. Lộ trình thực hiện quy hoạch:
3.1. Giai đoạn 2013 - 2015:
- Phát triển thêm 50 cửa hàng kinh doanh bán lẻ dầu mỏ hóa lỏng, 01 kho chứa LPG, 02 trạm nạp LPG vào chai, 05 trạm nạp LPG vào ôtô;
- Nâng cấp: 25 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Di dời: 05 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Xóa bỏ: 15 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng.
3.2. Giai đoạn 2016 - 2020, có xét đến 2025:
- Phát triển thêm 84 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng, 04 trạm nạp LPG vào chai, 10 trạm nạp LPG vào ô tô, 01 trạm nạp LPG phục vụ nhu cầu sản xuất theo hợp đồng, 01 trạm nạp LPG phục vụ sinh hoạt khu chung cư cao tầng;
- Nâng cấp: 09 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Di dời: 01 cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng.
(xem Phụ lục 03 - Quy hoạch phát triển cửa hàng, kho, trạm LPG từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh).
4. Phân công tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch:
4.1. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, tham mưu giám sát thực hiện, đề xuất điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020, xét đến năm 2025;
- Xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch; tham mưu triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, quản lý và tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở đầu tư xây dựng hệ thống kho chứa, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; đảm bảo phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng phù hợp theo quy hoạch chung và các quy hoạch phát triển giao thông, đô thị ... trên địa bàn;
- Thực hiện việc xem xét, thẩm định các điều kiện để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho các trạm nạp, kho chứa, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật;
- Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, chủ trì tham mưu kế hoạch lộ trình phải đầu tư nâng cấp, di dời, giải tỏa các kho chứa, các cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng không phù hợp với quy hoạch, không đủ điều kiện về địa điểm kinh doanh, có nguy cơ cháy nổ cao, làm mất trật tự cảnh quan đô thị, vi phạm nghiêm trọng lộ giới an toàn giao thông, xây dựng trái phép;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu hộ cứu nạn (Công an tỉnh) tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, đo lường chất lượng, phòng cháy, chữa cháy, … cho cán bộ, nhân viên các cơ sở kinh doanh LPG.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn thẩm định các thủ tục cấp giấy đăng ký kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho các doanh nghiệp dựa trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt;
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, chính sách hỗ trợ di dời (nếu có) và tổ chức mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển mạng lưới trên địa bàn tỉnh.
4.3. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Kiểm định thiết bị đo lường LPG theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường, có kế hoạch trang bị đầy đủ các thiết bị kiểm tra chất lượng LPG đảm bảo độ chính xác, đáp ứng kịp thời và thuận tiện công tác kiểm tra;
- Quản lý chất lượng khí dầu mỏ hóa lỏng, hệ thống đo lường, các thiết bị phục vụ, chống sự cố, gian lận thương mại trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
4.4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá các loại LPG và tình hình niêm yết của các doanh nghiệp kinh doanh LPG;
- Phối hợp với Sở Công thương đề xuất các chính sách hỗ trợ nhằm tăng khả năng tái đầu tư của các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
4.5. Sở Xây dựng:
Xem xét, góp ý địa điểm đầu tư, thẩm tra hồ sơ thiết kế và cấp giấy phép xây dựng công trình kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.6. Sở Giao thông vận tải:
Kiểm tra, giám sát các thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển khí dầu mỏ hóa lỏng trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về phương tiện vận chuyển các loại khí dầu mỏ hóa lỏng.
4.7. Công an tỉnh:
- Có trách nhiệm quản lý Nhà nước về an ninh trật tự đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. Chỉ đạo hướng dẫn lực lượng Công an các cấp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an ninh, trật tự của các cơ sở kinh doanh LPG theo quy định hiện hành;
- Thẩm duyệt thiết kế về phòng chống cháy nổ và nghiệm thu về mặt phòng chống cháy nổ các công trình, cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng sau khi thi công xong đưa vào hoạt động. Tổ chức hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ đối với các cơ sở kinh doanh LPG trong quá trình hoạt động.
4.8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch sử dụng đất để xây dựng mạng lưới kho chứa, trạm nạp, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng phù hợp với quy hoạch phát triển chung của từng giai đoạn, thực hiện các trình tự, thủ tục giao đất đúng quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn môi trường. Thẩm định và trình phê duyệt kế hoạch ứng cứu sự cố tràn hóa chất của đơn vị sản xuất kinh doanh LPG (nếu có);
- Thẩm định, trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
4.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về an toàn lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.
4.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố:
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất xây dựng các trạm, chiết nạp, các kho dự trữ, các cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn;
- Phổ biến quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đã được phê duyệt trên địa bàn đến các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Theo dõi tình hình phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn để phối hợp cùng Sở Công thương và các sở, ngành chức năng đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý có hiệu quả các vấn đề nảy sinh trong thực tế và điều chỉnh bổ sung quy hoạch cho phù hợp với sự phát triển chung;
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thu hút đầu tư, quản lý kiểm tra chặt chẽ việc đầu tư xây dựng mạng lưới cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn và chỉ được cấp phép xây dựng cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đúng theo quy hoạch và theo thẩm quyền quy định. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công thương) về việc thực hiện Quy hoạch mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn mình quản lý; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
4.11. Trách nhiệm của các thương nhân kinh doanh LPG:
- Thương nhân sản xuất, kinh doanh LPG phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh LPG;
- Chấp hành các yêu cầu hướng dẫn của các cơ quan chức năng về việc thực hiện các quy định điều kiện kinh doanh LPG. Đặc biệt, chủ dự án kinh doanh LPG phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất đối với cán bộ nhân viên trực tiếp tiếp xúc với hóa chất. Đây là điều kiện để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG;
- Thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra cán bộ, nhân viên thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, ..;
- Hướng dẫn cụ thể cách sử dụng an toàn khi cung cấp LPG cho người dân, mức độ nguy hiểm về cháy nổ gas và thời hạn sử dụng các thiết bị, phụ kiện dùng LPG;
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG (LPG) HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 24/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Stt | Huyện, thị xã, thành phố | Hiện trạng số cửa hàng | Phát triển thêm | Ghi chú | |||||||
Cửa hàng kinh doanh LPG | Trạm chiết LPG vào chai | Trạm nạp LPG vào ô tô | Trạm cấp LPG theo hợp đồng | ||||||||
Tổng cộng | Xã chưa có cửa hàng | Phát triển mới | Thay thế cửa hàng bị xóa bỏ (không đủ ĐKKD LPG) | Trạm cung cấp LPG phục vụ sản xuất (KCN) | Trạm cung cấp LPG nhà cao tầng | ||||||
1 | TP.Phan Thiết | 67 | 11 | 4 |
| 7 |
| 3 |
| 1 |
|
2 | Thị xã LaGi | 39 | 10 |
| 4 | 6 |
| 2 |
|
|
|
3 | Tuy Phong | 21 | 27 | 10 | 16 | 1 | 1 | 2 |
|
|
|
4 | Bắc Bình | 10 | 30 | 26 | 4 |
| 1 |
|
|
|
|
5 | Hàm Thuận Bắc | 35 | 23 | 12 | 11 |
|
| 2 |
|
|
|
6 | Hàm Thuận Nam | 24 | 24 | 8 | 16 |
| 1 | 2 | 1 |
|
|
7 | Hàm Tân | 35 | 8 | 2 | 5 | 1 | 1 | 2 |
|
|
|
8 | Đức Linh | 43 | 5 |
| 5 |
|
| 2 |
|
|
|
9 | Tánh Linh | 26 | 5 | 4 | 1 |
| 1 |
|
|
|
|
10 | Phú Quý | 4 | 6 | 4 | 2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng | 304 | 149 | 70 | 64 | 15 | 5 | 15 | 1 | 1 |
|
Ghi chú: đối với các cửa hàng phát triển mới để thay thế các cửa hàng bị xóa bỏ chỉ thực hiện khi việc xóa bỏ thực hiện xong
DANH SÁCH CÁC CỬA HÀNG PHẢI ĐẦU TƯ NÂNG CẤP, DI DỜI, XÓA BỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 24/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Stt | Tên đơn vị | Tên cửa hàng bán LPG chai | Địa điểm kinh doanh | Giai đoạn 2013 - 2015 | Giai đoạn 2016 - 2020 | Ghi chú |
| ||||
Nâng cấp | Di dời | Xóa bỏ | Nâng cấp | Di dời | Xóa bỏ |
| |||||
| |||||||||||
I | Phan thiết |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Cty CP Năng lượng Phương An Khang | Cừa hàng Phương An Khang II | 217 Thủ Khoa Huân, Tp. Phan Thiết |
|
| x |
|
|
|
|
|
2 | Cty CP Năng lượng Phương An Khang | Cừa hàng Phương An Khang III | Kp 5, P. Đức Long, Tp. Phan Thiết |
|
| x |
|
|
|
|
|
3 | Hộ kinh doanh Nguyễn Phi Long | Cửa hàng LPG Phi Long | 304 đường 19/4, P. Xuân An, Tp. Phan Thiết |
|
| x |
|
|
|
|
|
4 | Hộ kinh doanh Hoàng Cầm | Cửa hàng LPG Hoàng Cầm | 172 đường 19/4, P. Xuân An, Tp. Phan Thiết |
|
| x |
|
|
|
|
|
5 | Hộ kinh doanh Nguyễn Thúy Lan | Cửa hàng LPG Khánh Vi | 13 Nguyễn Văn Trỗi, P. Đức Nghũa, Tp. Phan Thiết |
|
| x |
|
|
|
|
|
6 | Hộ kinh doanh Trịnh Phương | Cửa hàng LPG Trịnh Phương | 100 Trương Gia Hội, P. Phú Tài, Tp. Phan Thiết |
|
| x |
|
|
|
|
|
7 | Hộ kinh doanh LPG Quỳnh Anh | Cửa hàng LPG Quỳnh Anh | 259/6 Trần Phú, P.Phú Trinh, Tp. Phan Thiết |
|
| x |
|
|
|
|
|
8 | Hộ kinh doanh Khánh Hùng | Cửa hàng LPG Khánh Hùng | Kp 2, P.Phú Tài, Tp. Phan Thiết |
|
|
|
| x |
|
|
|
9 | Hộ kinh doanh Võ Lực | Cửa hàng LPG Tú Anh | 76 Bùi Thị Xuân, P. Xuân An, Tp. Phan Thiết |
| x |
|
|
|
| Dự kiến di dời đến KDC Đông Xuân An |
|
10 | Hộ kinh doanh Cường Thịnh | Cửa hàng LPG Cường Thịnh | 219 Trần Quý Cáp, xã Tiến Lợi, Tp. Phan Thiết |
| x |
|
|
|
|
|
|
11 | CN Cty TNHH TM Gas Bình Minh | Cửa hàng LPG Bình Minh | 123 Thủ Khoa Huân, P. Phú Thủy, Tp. Phan Thiết |
| x |
|
|
|
|
|
|
12 | Hộ kinh doanh Tấn Đạt | Cửa hàng LPG Tấn Đạt | 232 Võ Thị Sáu, P. Hưng Long, Tp. Phan Thiết | x |
|
|
|
|
|
|
|
13 | Hộ kinh doanh Trương Phượng | Cửa hàng LPG Trương Phượng | Thôn Tiến Phú, xã Tiến Thành, Tp. Phan Thiết | x |
|
|
|
|
|
|
|
14 | Hộ kinh doanh Nguyễn Quốc Long | Cửa hàng LPG Minh Long | 55 Lê Lợi, P.Hưng Long, Tp. Phan Thiết | x |
|
|
|
|
|
|
|
15 | Hộ kinh doanh Bình Minh | Cửa hàng LPG Bình Minh | Tổ 3, thôn Tiết Phú, xã Tiến Thành, Tp. Phan Thiết | x |
|
|
|
|
|
|
|
16 | Hộ kinh doanh Nguyễn Thị Ngọc Thanh | Cửa hàng LPG Ngọc Thanh | 13 Lê Văn Phấn, P. Phú Thủy, Tp. Phan Thiết | x |
|
|
|
|
|
|
|
II | Thị xã La Gi |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Hộ kinh doanh LPG Đào Liễu | Cửa hàng LPG Đào Liễu | 17 Thống Nhất, P. Phước Hội, La Gi |
|
| x |
|
|
|
|
|
2 | Hộ kinh doanh LPG Ngọc Minh | Cửa hàng LPG Ngọc Minh | 58 CM Tháng 8, P.Bình Tân, La Gi |
|
| x |
|
|
|
|
|
3 | Hộ kinh doanh Phan Thị Kim Anh | Cửa hàng LPG Anh Khoa | Tổ 1, thôn Hiệp Hòa, xã Tân Hải, La Gi |
|
| x |
|
|
|
|
|
4 | Hộ kinh doanh Phong | Cửa hàng LPG Phong | 308 Thống Nhất, Kp 3, phường Tân An, La Gi |
|
| x |
|
|
|
|
|
5 | Hộ kinh doanh Quỳnh Quang | Cửa hàng LPG Quỳnh Quang | 176 Lê Lợi, Kp 5, P. Phước Hội, La Gi |
|
| x |
|
|
|
|
|
6 | Hộ kinh doanh Mai Văn Cường | Cửa hàng LPG Hùng Cường | 05 Lê Thánh Tôn, xã Tân Hải, La Gi |
|
| x |
|
|
|
|
|
7 | Hộ kinh doanh Phương An Khang 4 | Cửa hàng LPG Phương An Khang 4 | 529 Thống Nhất, Kp 4, P. Tân An, La Gi |
| x |
|
|
|
|
|
|
8 | Cty CP TM Bình Thuận | Cửa hàng LPG Tân An | Kp 6, P. Tân An, La Gi, BT | x |
|
|
|
|
|
|
|
9 | Hộ kinh doanh LPG Phi Long | Cửa hàng LPG Phi Long | 141 Võ Thị Sáu, P.Bình Tân, La Gi, BT | x |
|
|
|
|
|
|
|
III | Tuy Phong |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Hộ kinh doanh Ngọc Hiếu | Cửa hàng LPG Ngọc Hiếu | Xóm 2, xã Phước Thể, huyện Tuy Phong |
|
| x |
|
|
|
|
|
2 | Hộ kinh doanh Nguyễn Minh Huân | Cửa hàng LPG Huân Xuân | Thôn Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong |
| x |
|
|
|
|
|
|
3 | Hộ kinh doanh Khiêu Thị Mỹ Hà | Cửa hàng LPG Quang Vinh | 03 Nguyễn Tri Phương, TT. Liên Hương, Tuy Phong | x |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hộ kinh doanh Mạch Văn Đồng | Cửa hàng LPG Tường Vi | Kp 4, TT Liên Hương, Tuy Phong | x |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hộ kinh doanh Phạm Văn Đức | Cửa hàng LPG Xuân Lành | 92 Trần Phú, TT Liên Huơmg, Tuy Phong | x |
|
|
|
|
|
|
|
IV | Bắc Bình |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Hộ kinh doanh Đỗ Tấn Văn | Cửa hàng LPG Thanh Trúc | Số 170, thôn Bình Nhơn, xã Bình Tân, Bắc Bình | x |
|
|
|
|
|
|
|
V | Hàm Thuận Bắc |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Hộ kinh doanh Thanh Hoàng | Cửa hàng LPG Thanh Hoàng | Thôn Đại Thiện 1, xã Hàm Hiệp, Hàm Thuận Bắc | x |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hộ kinh doanh Ngọc Định | Cửa hàng LPG Ty | Thôn Phú Điền, xã Hàm Hiệp, Hàm Thuận Bắc | x |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Hộ kinh doanh Minh Sỹ | Cửa hàng LPG Minh Sỹ | Thôn 1, xã Hàm Liêm, Hàm Thuận Bắc | x |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hộ kinh doanh Gia Nguyễn | Cửa hàng LPG Gia Nguyễn | Khu phố 1, TT Ma Lâm, Hàm Thuận Bắc, BT. | x |
|
|
|
|
|
|
|
VI | Hàm Thuận Nam |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Hộ kinh doanh Nguyễn Thị Thanh Thi | Cửa hàng LPG Thanh Thi | Thôn Thuận Minh, xã Thuận Quý, Hàm Thuận Nam | x |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hộ kinh doanh Lê Thị Thanh Phong | Cửa hàng LPG Thanh Phong | Thôn Phú Cường, xã Hàm Cường, Hàm Thuận Nam, BT | x |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Hộ kinh doanh Xa Tấn Chinh | Cửa hàng LPG Trường Chinh | Kp Lập Nghĩa, thị trấn Thuận Nam, huyện Hàm Thuận Nam | x |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hộ kinh doanh Bùi Quang Sửu | Cửa hàng LPG Vũ | Thôn Hiệp Phước, xã Tân Thuận, Hàm Thuận Nam | x |
|
|
|
|
|
|
|
VII | Hàm Tân |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Hộ kinh doanh Võ Minh Thành | Cửa hàng LPG Thành Duyên | Thôn 3, xã Tân Đức, Hàm Tân |
|
| x |
|
|
|
|
|
2 | Hộ kinh doanh Thiện Phát | Cửa hàng LPG Thiện Phát | Thôn Đá Mài 2, xã Tân Xuân, Hàm Tân | x |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Hộ kinh doanh Võ Thị Sang | Cửa hàng LPG Sang | Thôn 3, xã Tân Đức, Hàm Tân, BT | x |
|
|
|
|
|
|
|
VIII | Đức Linh |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Hộ kinh doanh Lê Thị Hồng | Cửa hàng LPG Năm Chương | Thôn 8, xã Mê Pu, Đức Linh |
|
|
| x |
|
|
|
|
2 | Hộ kinh doanh Nguyễn Sơn | Cửa hàng LPG Sơn | Thôn 3, xã Mê Pu, Đức Linh |
|
|
| x |
|
|
|
|
3 | Hộ kinh doanh Nguyễn Đông Kiều | Cửa hàng LPG Kiều Cúc | Kp 4, TT. Võ Xu, Đức Linh |
|
|
| x |
|
|
|
|
4 | Hộ kinh doanh Lê Cư | Cửa hàng LPG Lê Cư | Thôn 4, xã Đa Kai, Đức Linh |
|
|
| x |
|
|
|
|
5 | Hộ kinh doanh Lê Văn Hạnh | Cửa hàng LPG Phước Thịnh | Thôn 2, Đức Chính |
|
|
| x |
|
|
|
|
6 | Hộ kinh doanh Lê Thị Ý Nữ | Cửa hàng LPG Ý Nữ | Thôn 2, Tân Hà |
|
|
| x |
|
|
|
|
7 | Hộ kinh doanh Lê Thị Nam Oanh | Cửa hàng LPG Oanh Phúc | Thôn 10, Đức Tín |
|
|
| x |
|
|
|
|
8 | Hộ kinh doanh Đỗ Thị Kim Liên | Cửa hành LPG Đỗ Thị Kim Liên | Khu phố 5, Võ Xu |
|
|
| x |
|
|
|
|
9 | Hộ kinh doanh Nguyễn Thanh Dương | Cửa hành LPG Nguyễn Thanh Dương | Thôn 3, Vũ Hòa |
|
|
| x |
|
|
|
|
IX | Tánh Linh |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Hộ kinh doanh Phạm Quốc Ninh | Cửa hàng LPG Cúc Ninh | Thôn 1, xã Nghị Đức, Tánh Linh | x |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hộ kinh doanh Đặng Ngọc Danh | Cửa hàng LPG Ngọc Danh | Thôn 1, xã Đức Phú, Tánh Linh | x |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Hộ kinh doanh Trần Thị Lộc | Cửa hàng LPG Tố Hằng | Thôn 3, xã Gia Huynh, Tánh Linh | x |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hộ kinh doanh Lữ Thị Ngọc Ánh | Cửa hàng LPG Phụ | Xóm 3, thôn 3, xã Măng Tố, Tánh Linh | x |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số | 25 | 5 | 15 | 9 | 1 | 0 |
|
|
QUY HOẠCH CHI TIẾT PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG, KHO, TRẠM LPG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 24/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Giữ nguyên 67 cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng hiện có, phát triển thêm 04 cửa hàng ở 02 xã Thiện Nghiệp và Phong Nẫm, đầu tư nâng cấp 05 cửa hàng, di dời 04 cửa hàng, xóa bỏ 07 cửa hàng, 03 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô, 01 trạm nạp LPG phục vụ sinh hoạt nhà cao tầng. Đến năm 2020 thành phố Phan Thiết có 71 cửa hàng kinh doanh LPG, 02 trạm chiết nạp LPG vào chai, 03 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ôtô, 01 trạm nạp LPG phục vụ sinh hoạt nhà cao tầng.
Phát triển thêm 10 cửa hàng; trong đó xã Tân Phước 02 cửa hàng, xã Tân Bình 02 cửa hàng và 06 cửa hàng tại các phường nội thị (thay thế cho các cửa hàng bị xóa bỏ khỏi quy hoạch), đầu tư nâng cấp 02 cửa hàng, di dời 01 cửa hàng, xóa bỏ 06 cửa hàng; 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô. Đến năm 2020 thị xã La Gi có 43 cửa hàng kinh doanh LPG, 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ôtô.
Phát triển thêm 26 cửa hàng; trong đó 05 xã Hòa Minh, Phan Dũng, Vĩnh Hảo, Phong Phú, Bình Thạnh phát triển mỗi xã từ 01 - 02 cửa hàng; Trong đó giai đoạn 2013 - 2015 phát triển thêm 10 cửa hàng, xây dựng 01 kho chứa LPG dưới 5.000m3 , đầu tư nâng cấp 03 cửa hàng, di dời 01 cửa hàng, xóa bỏ 01 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư 01 trạm chiết nạp LPG vào chai, 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô. Đến năm 2020 có 46 cửa hàng kinh doanh LPG, 01 kho chứa LPG dưới 5.000m3, 01 trạm chiết nạp LPG vào chai, 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ôtô.
Phát triển thêm 30 cửa hàng; trong đó 13 xã Phan Sơn, Phan Lâm, Phan Điền, Phan Tiến, Sông Bình, Phan Hòa, Phan Thanh, Hồng Thái, Phan Hiệp, Hồng Phong, Hòa Thắng, Bình An, Sông Lũy phát triển mỗi xã từ 01 - 02 cửa hàng; Trong đó giai đoạn 2013 - 2015 phát triển thêm 10 cửa hàng, 01 trạm chiết nạp LPG vào chai, đầu tư nâng cấp 01 cửa hàng, giai đoạn 2016 - 2020 phát triển thêm 20 cửa hàng. Đến năm 2020 có 40 cửa hàng kinh doanh LPG, 01 trạm chiết nạp LPG vào chai.
Phát triển thêm 23 cửa hàng; trong đó 06 xã La Dạ, Đông Tiến, Đông Giang, Hồng Liêm, Đa Mi, Hàm Phú phát triển mỗi xã từ 01 - 02 nâng cấp 04 cửa hàng kinh doanh LPG; giai đoạn 2016 - 2020 phát triển thêm 13 cửa hàng. Đầu tư 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô. Đến năm 2020 có 58 cửa hàng kinh doanh LPG, 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô.
Phát triển thêm 24 cửa hàng; trong đó 03 xã Mỹ Thạnh, Hàm Cần, Hàm Thạnh phát triển mỗi xã từ 01 - 02 cửa hàng và xã Tân Lập 04 cửa hàng; Trong đó giai đoạn 2013 - 2015 phát triển thêm 08 cửa hàng, đầu tư nâng cấp 04 cửa hàng, đầu tư 01 trạm chiết nạp LPG vào chai; giai đoạn 2016 - 2020 phát triển thêm 14 cửa hàng, 01 trạm nạp LPG phục vụ sản xuất trong khu công nghiệp, 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ôtô. Đến năm 2020 có 48 cửa hàng kinh doanh LPG, 01 trạm chiết nạp LPG vào chai, 01 trạm nạp LPG phục vụ sản xuất trong khu công nghiệp, 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô.
Phát triển thêm 07 cửa hàng; trong đó xã Sông Phan phát triển từ 01 - 02 cửa hàng; Giai đoạn 2013 - 2015 phát triển thêm 02 cửa hàng, đầu tư nâng cấp 02 cửa hàng, xóa bỏ 01 cửa hàng, giai đoạn 2016 - 2020 phát triển thêm 05 cửa hàng; 01 trạm chiết nạp LPG vào chai, 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô. Đến năm 2020 có 41 cửa hàng kinh doanh LPG, 01 trạm chiết nạp LPG vào chai, 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô.
Phát triển thêm 05 cửa hàng; Trong đó giai đoạn 2013 - 2015 phát triển thêm 02 cửa hàng tại thị trấn Đức Tài và xã Đức Chính, giai đoạn 2016 - 2020 phát triển thêm 03 cửa hàng tại thị trấn Đức Tài, xã Tân Hà và Trà Tân. Giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư nâng cấp 09 cửa hàng; 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô. Đến năm 2020 có 48 cửa hàng kinh doanh LPG, 02 trạm nạp LPG tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu để nạp LPG cho ô tô.
Phát triển thêm 05 cửa hàng; trong đó 02 xã La Ngâu, Đức Thuận phát triển mỗi xã từ 01 - 02 cửa hàng; Giai đoạn 2013 - 2015 phát triển thêm 05 cửa hàng, đầu tư nâng cấp 04 cửa hàng; Giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư 01 trạm chiết nạp LPG vào chai. Đến năm 2020 có 31 cửa hàng kinh doanh LPG, 01 trạm chiết nạp LPG vào chai.
Phát triển thêm 06 cửa hàng trong giai đoạn 2013 - 2015; trong đó 02 xã Long Hải, Ngũ Phụng phát triển mỗi xã từ 01 - 02 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư 01 trạm chiết nạp LPG vào chai. Đến năm 2020 có 10 cửa hàng kinh doanh LPG, 01 trạm chiết nạp LPG vào chai.
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 24/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Stt | Giai đoạn | Số Lượng | Ghi chú |
|
| ||||
I | Giai đoạn 1 (2013-2015) |
|
|
|
1 | Cửa hàng kinh doanh LPG | 50 | Các xã chưa có cửa hàng kinh doanh LPG, và các huyện: Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Đức Linh |
|
2 | Trạm nạp LPG vào chai | 02 | Các huyện: Hàm Thuận Nam, Bắc Bình |
|
3 | Trạm nạp LPG vào Ô tô | 05 | Trên tuyến Quốc lộ 1A, bao gồm: Thành phố Phan Thiết, các huyện: Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Tuy Phong |
|
4 | Kho chứa LPG | 01 | Huyện Tuy Phong |
|
|
|
| ||
1 | Cửa hàng kinh doanh LPG | 84 | Các xã chưa có cửa hàng kinh doanh LPG, và các cửa hàng còn lại của huyện, thị xã, thành phố |
|
2 | Trạm nạp LPG vào chai | 04 | Các huyện: Hàm Tân, Tánh Linh, Tuy Phong, Phú Quý |
|
3 | Trạm nạp LPG vào Ô tô | 10 | Trên tuyến Quốc lộ: 1A, 55, bao gồm: Thành phố Phan Thiết, các huyện: Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, La Gi và Tuy Phong |
|
4 | Trạm nạp LPG phục vụ nhu cầu sản xuất theo hợp đồng | 01 | Huyện Hàm Thuận Nam |
|
5 | Trạm nạp LPG phục vụ sinh hoạt khu chung cư cao tầng | 01 | Thành phố Phan Thiết |
|
Tổng | Cửa hàng kinh doanh LPG: 134 |
| ||
Trạm nạp LPG vào chai: 08 |
| |||
Trạm nạp LPG vào Ô tô: 15 |
| |||
Kho chứa LPG: 01 |
| |||
Trạm nạp LPG phục vụ nhu cầu sản xuất theo hợp đồng: 01 |
| |||
Trạm nạp LPG phục vụ sinh hoạt khu chung cư cao tầng: 01 |
|
- 1Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét đến năm 2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 3260/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 2865/QĐ-UBND về Quy hoạch Phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3Quyết định 1208/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu và Quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 4Quyết định 264/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương và kinh phí lập Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 5Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch Phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 6Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh An Giang đến năm 2020
- 7Quyết định 2680/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 2865/QĐ-UBND Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 8Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 9Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 10Quyết định 990/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020, xét đến năm 2025
- 11Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định liên quan đến lĩnh vực Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định liên quan đến lĩnh vực Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
- 6Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
- 7Thông tư 41/2011/TT-BCT quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét đến năm 2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Quyết định 3260/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 2865/QĐ-UBND về Quy hoạch Phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 10Quyết định 1208/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu và Quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 11Quyết định 264/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương và kinh phí lập Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 12Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch Phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 13Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh An Giang đến năm 2020
- 14Quyết định 2680/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 2865/QĐ-UBND Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 15Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 16Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 17Quyết định 990/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020, xét đến năm 2025
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến 2025
- Số hiệu: 606/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/02/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/02/2014
- Ngày hết hiệu lực: 05/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực