- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 4Quyết định 197/2007/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Quyết định 60/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 9Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 7356/BKHĐT-TH hướng dẫn Chỉ thị về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Quyết định 95/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch đường gom, đấu nối đường nhánh vào 6 tuyến Quốc lộ (QL1 và QL1 đoạn tránh thành phố Vinh, QL7, QL15, QL46, QL48, đường Hồ Chí Minh) trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 14Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập: “Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 606/QĐ-UBND .CN | Nghệ An, ngày 07 tháng 3 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 30/06/2009 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm
2020;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 176/TTr.SGTVT- KHTH ngày 14/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Nghệ An là tỉnh nằm ở Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên 16.490,7 km2, dân số hơn 3 triệu người, có 20 huyện, thành, thị (trong đó có các huyện miền núi đặc biệt khó khăn như Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong…). Địa bàn Nghệ An hội tụ đủ các vùng: miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển; có hệ thống giao thông đầy đủ: Quốc lộ 1, Quốc lộ 7, Quốc lộ 46, Quốc lộ 48, Quốc lộ 48B, Quốc lộ 48C, Quốc lộ 15, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, cảng Cửa Lò, cảng hàng không Vinh... tạo thành mạng lưới giao thông rất thuận tiện; là vị trí trung tâm và đầu mối giao thông khu vực của Bắc Trung bộ, có cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, Thông Thụ, Cao Vều nối liền Việt Nam với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, hệ thống hạ tầng giao thông Nghệ An đã có bước phát triển tích cực, góp phần vào sự tăng trưởng về KT - XH, đảm bảo QP - AN, khai thác thế mạnh và tiềm năng sẵn có. Tuy vậy, so với nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì cơ sở hạ tầng giao thông vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc phát triển KT - XH, QP - AN.
Để tạo động lực phát triển KT - XH, giao lưu kinh tế, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng thì việc xây dựng nâng cấp các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường quan trọng để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị và các tuyến đường vào trung tâm xã ô tô đi lại cả bốn mùa là cần thiết.
Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII với mục tiêu đến năm 2015 đưa Nghệ An trở thành một tỉnh khá của miền Bắc, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Từ tình hình đó, việc xây dựng "Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 " là cần thiết.
Các căn cứ xây dựng Đề án:
- Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
- Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
- Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn TPCP;
- Căn cứ Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ KHĐT về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và TPCP;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/05/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
- Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch GTVT tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Quyết định số 95/2010/QĐ-UBND ngày 23/11/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch đường gom đấu nối đường nhánh vào 6 tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 29/03/2011của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban hành kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;
- Căn cứ Công văn số 06-CTr ngày 15/09/2011 của Tỉnh uỷ Nghệ An về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Căn cứ Quyết định số 3188/QĐ.UBND-CN ngày 15/08/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương và dự toán lập Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015;
- Căn cứ các quy hoạch KT - XH, quy hoạch ngành, địa phương, khu công nghiệp, khu đô thị... đang có hiệu lực trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật được ban hành đang còn hiệu lực;
- Căn cứ vào thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông và khả năng huy động các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh.
THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010
I. Những thuận lợi, khó khăn và kết quả đạt được trong 5 năm 2005 - 2010
Trong thời gian qua được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và địa phương, nhiều chủ trương chính sách mới được ban hành để phát triển giao thông vận tải, nhất là hạ tầng giao thông. Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về phát triển GTVT, các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển giao thông được phê duyệt, ban hành nên trong công tác chỉ đạo, thực hiện gặp nhiều thuận lợi.
Cơ sở hạ tầng giao thông thời gian qua đã có bước chuyển biến mạnh mẽ góp phần vào sự phát triển KT - XH của tỉnh nhà.
So với yêu cầu của sự phát triển trong thời gian tới thì cơ sở hạ tầng giao thông còn có nhiều khó khăn, đặc biệt là hạ tầng giao thông quan trọng để tạo nên những bước đột phá về kinh tế; hệ thống giao thông các huyện miền núi vẫn còn yếu kém, khó khăn; nhiều xã, đường vào trung tâm xã chưa đi lại được bốn mùa, chưa có đường cầu qua sông. Nhiều vùng bị ngập lụt, đường giao thông cứu hộ cứu nạn chưa được đầu tư nên gặp nhiều khó khăn trong việc ứng cứu bão lụt. Đường giao thông vào vùng có tiềm năng phát triển kinh tế chưa có hoặc ở mức thấp, chưa tạo được động lực phát triển kinh tế, đảm bảo QP - AN và phục vụ đi lại sản xuất của người dân.
- Mạng lưới giao thông của Nghệ An tuy thời gian qua đã được đầu tư khá nhiều nhưng so với nhu cầu thì còn rất lớn, đặc biệt là khu vực miền núi, mật độ giao thông còn quá thấp so với bình quân cả nước.
- Chất lượng đường sá chưa tốt, quy mô nhỏ so với lưu lượng phương tiện trên tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đặc biệt là đường huyện, giao thông nông thôn. Đường huyện, xã phần lớn là đường đất, đá, mặt đường hẹp, chưa vào cấp, độ dốc lớn, quanh co nhiều, hệ thống ATGT còn thiếu, công trình trên tuyến không đảm bảo.
- Vốn duy tu bảo trì hàng năm bố trí chưa đủ, gây khó khăn cho công tác duy tu sửa chữa, nhất là đường tỉnh (Ngân sách tỉnh chỉ bố trí 20 - 25 triệu đồng/km, trong khi định mức của Trung ương 35 triệu đồng/km), vì vậy tình trạng đường xuống cấp nhanh. Trong khi phương tiện cơ giới đường bộ tăng nhanh cả về số lượng và tải trọng. Một số tuyến đường mới chưa có nhà hạt quản lý, thiếu máy móc thiết bị tối thiểu để phục vụ cho công tác quản lý duy tu.
- Các tuyến đường GTNT do huyện, xã quản lý tuổi thọ ngắn do việc bảo dưỡng, bảo trì được thực hiện nhưng còn hạn chế và chưa được coi trọng, nhiều tuyến đường mới đưa vào sử dụng 2 - 3 năm đã xuống cấp trầm trọng.
- Khó khăn lớn nhất là thiếu vốn đầu tư; công tác thu hút đầu tư theo các hình thức BOT, BT… còn hạn chế. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc tạo nguồn, được các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ nhưng so với nhu cầu xây dựng thì còn bất cập.
- Công tác GPMB khó khăn, đa số các tuyến đường, tình trạng vi phạm các công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông chưa được giải quyết dứt điểm.
3. Những kết quả chủ yếu đạt được: Tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng ngành GTVT đã cố gắng khắc phục, tích cực tham mưu cho tỉnh các cơ chế chính sách, tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, sự phối hợp các cấp các ngành đã thu hút được nhiều dự án, triển khai đầu tư xây dựng nhiều công trình giao thông mang tính chiến lược quan trọng. Đã hoàn thành xây dựng mới và nâng cấp tổng cộng 458 km đường quốc lộ và 315 km đường tỉnh. Các công trình
đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhìn chung đảm bảo chất lượng và phát huy hiệu quả, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể:
- Quốc lộ: Hoàn thành xây dựng QL48 kéo dài, đoạn từ Kim Sơn – Phú Phương đến cửa khẩu Thông Thụ dài 56 km; Nâng cấp QL48 (WB4): Đoạn từ Km0 - Km20 và Km38 - Km64; Nâng cấp mở rộng QL7, đoạn từ cầu Đô Lương đến cửa khẩu Nậm Cắn cơ bản hoàn thành (trừ một số đoạn ở thị trấn Con Cuông, Anh Sơn vướng giải phóng mặt bằng); Dự án Quốc lộ 46 đoạn từ đường Hồ Chí Minh lên cửa khẩu Thanh Thuỷ dài 25 km; Dự án Quốc lộ 15 (Đoạn Km270 - Km284 (Đô Lương - Tân Kỳ) chiều dài 14 km; Đoạn Km350 - Km355 chiều dài 4,4 km; Quốc lộ 48C (Đường nối QL7 - QL48) chiều dài: 123 km; …
Đang tiếp tục triển khai các công trình: Nâng cấp mở rộng QL1 đoạn qua tỉnh Nghệ An; nâng cấp mở rộng QL7, đoạn Diễn Châu - Đô Lương; xây dựng đường Quốc lộ 46 đoạn tránh thành phố Vinh; xây dựng 5 cầu trên QL48 thuộc Dự án QL48 kéo dài; xây dựng cầu Bến Thủy II bắc qua sông Lam,…
- Các tuyến đường tỉnh và đường quan trọng của tỉnh: Nâng cấp các tuyến Tỉnh lộ như: TL532 đoạn Km0 - Km15+500, TL536, TL537 đoạn thị trấn Cầu Giát, TL538, TL558 đoạn Ven sông Lam - TT Hưng Nguyên, TL598A từ Km34 - Km58+218, TL533 từ Km24 - Km57+196, đường ven Sông Lam, đường Tây Nghệ An giai đoạn I từ Km0 - Km94 (gồm đoạn Km0 - Km39 và đoạn Km65 - Km94), đường Châu Thôn - Tân Xuân giai đoạn I, đường nối từ QL1 đến Đông Hồi, đường vào nhà máy xi măng Đô Lương …
Đang tiếp tục triển khai các công trình: Đường Tây Nghệ An: Giai đoạn 2 từ Km94 - Km216, tổng chiều dài 106 km; đường Châu Thôn - Tân Xuân: Giai đoạn 2 (Km53 - Km112+500); đường tỉnh 534 đoạn qua huyện Yên Thành km33+800- km43+00; đường từ Quốc lộ 1 - Thái Hòa; Cầu Phương Tích, cầu Châu Hồng 4 ...
- Xây dựng cầu thay thế các bến đò và cầu qua sông suối vào các bản vùng sâu, vùng xa: Hoàn thành xây dựng các cầu: Đò Sen, An Ngãi, Lam Khê, Bản Chắn, Bản Lả, Đò Rộ, Làng Bộng, Khe Rạn, Bản Lau, Cây Chanh, …
Đang xây dựng mới các cầu: Đò Rồng, Bãi Ổi, Tân Thanh Hồng, Đò Mượu, Bản Côi, Đò Rạng, Cây Mít, Bến Mươi …
- Đường nguyên liệu và đường chuyên dụng: Hoàn thành nhiều tuyến đường vào các vùng nguyên liệu mía, sắn, chè, dứa, giấy…, đường vào khu công nghiệp, đường ở các thành phố, thị xã, các đô thị, đường phục vụ phát triển du lịch như đường vào khu du lịch Bãi Lữ ...
- Đường tuần tra biên giới và đường ra mốc: Đầu tư xây dựng các tuyến đường tuần tra biên giới, đường ra biên giới, đảm bảo an ninh quốc phòng như: đường TTBG từ Đồn 559 Thanh Hương - Thanh Thuỷ, đường từ Đồn 557 - Mốc M8, đường từ đồn Biên Phòng 535 đi đồn biên phòng 539, đường Phù Khả đi mốc L10, triển khai đường tuần tra biên giới đến các mốc…
- Giao thông nông thôn đặc biệt là miền núi được tăng cường đầu tư, phong trào xây dựng giao thông nông thôn theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" tiếp tục phát triển, nhiều tuyến đường được đầu tư như: 25 tuyến đường vào các xã chưa có đường ô tô đến trung tâm, đường từ trung tâm xã đến thôn bản, đường từ thôn bản đến thôn bản... Đầu tư xây dựng được nhiều công trình hạ tầng giao thông nông thôn bằng các nguồn vốn như WB, ADB, JBIC, Luxembourg, vốn các chương trình, vốn TPCP… Đã xây dựng và đưa vào hoạt động 10 cầu treo và đang triển khai thi công 8 cầu để thay thế bến đò, nâng cấp các bến khách ngang sông… Từ năm 2006 đến 2010 các huyện đã huy động sức dân cùng nhiều nguồn vốn xây dựng được 1.245 km đường nhựa và 1.580 km đường bê tông.
- Hệ thống cảng biển, cảng sông được quan tâm đầu tư, xây dựng như cảng Cửa Lò hoàn thành đê chắn sóng chắn cát phía Bắc giai đoạn 1. Cảng nước sâu Cửa Lò và cảng Đông Hồi đã được đưa vào Quy hoạch cảng biển Việt Nam chức năng chính là cảng đầu mối tổng hợp; cảng Đông Hồi chức năng chính là cảng chuyên dùng cho nhà máy nhiệt điện 2.400 MW, công nghiệp xi măng và các khu công nghiệp khu vực Tây Bắc Nghệ An. Xây dựng một số cảng sông và cửa biển, khu neo đậu cho tàu thuyền như: Khu neo đậu Lạch Quèn, Lạch Vạn, Cửa Hội, Cửa Thơi... Nạo vét kênh Âu Vòm Cóc cho tàu thuyền qua lại, bổ sung biển báo, phao tiêu tại các luồng lạch để đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ…
- Sân bay Vinh đã được nâng cấp: Mở rộng đường vào sân bay, phù điêu về Bác Hồ, mở rộng sân đỗ ô tô, sân đỗ máy bay, lắp đặt thiết bị tín hiệu bay đêm, lắp thiết bị ILS,... để các loại máy bay vận tải, hành khách lên xuống an toàn. Mở mới các tuyến bay đi TP HCM, Hà Nội, Buôn Mê Thuột.
- Công tác duy tu, bảo dưỡng: Trong những năm qua công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đã có nhiều cố gắng, bảo đảm giao thông được thông suốt trên tất cả các tuyến Quốc lộ và đường tỉnh, góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh. Các tuyến Quốc lộ và đường tỉnh đang khai thác cơ bản được nhựa hoá, mặt đường êm thuận, hệ thống thoát nước ngang dọc đều được đầu tư xây dựng. Hệ thống cọc tiêu, biển báo, hệ thống cảnh báo ATGT cơ bản được lắp đặt phát huy tác dụng tốt, góp phần tăng cường đảm bảo ATGT.
II. Hệ thống mạng lưới giao thông Nghệ An hiện nay
1.1. Hệ thống Quốc lộ:
Gồm 8 tuyến, dài 1.042 km, được thảm và láng nhựa, cụ thể:
- Quốc lộ 1: Tuyến chính (Khe Nước Lạnh - Bến Thuỷ): Dài 84 km, đường cấp III đã được thảm nhựa 100%. Mặt đường bê tông nhựa, chiều rộng mặt đường 7 - 14 m. Tuyến tránh QL1 đoạn qua TP Vinh dài 25 km, đường cấp III, mặt đường bê tông nhựa chất lượng tốt.
- Đường Hồ Chí Minh (Làng Tra, Thanh Hoá - Phố Châu, Hà Tĩnh): dài 132 km, cấp III-MN mặt đường BT nhựa, chiều rộng nền đường 9 - 36 m, mặt đường 7- 14 m, chất lượng tốt.
- Quốc lộ 7 (Diễn Thành, Diễn Châu - Nậm Cắn, Kỳ Sơn): dài 225 km đường cấp IV, thảm nhựa 100%. Hiện đã thi công đoạn Tây Đô Lương - Nậm Cắn đạt tiêu chuẩn cấp IV và đang thi công dự án nâng cấp đoạn từ Km0 - Km36 đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
- Quốc lộ 15 (Làng Tra, Thanh Hoá - Nam Kim, Nam Đàn): dài 135 km, bị chia cắt làm nhiều đoạn, một số đoạn trùng với đường Hồ Chí Minh. Tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, V miền núi và III, IV đồng bằng, nền 5,5 - 12 m, mặt 5,0 - 11,0 m, trong đó có 49 km BTN chiếm 33%, 67,1 km nhựa chiếm 45% còn lại 32,9 km đường cấp phối chiếm 12,1%, chất lượng tuyến trung bình.
- Quốc lộ 46 gồm: Tuyến chính (QL46A) điểm đầu cảng Cửa Lò, điểm cuối cửa khẩu Thanh Thủy dài 82 km. Tuyến nằm trên địa phận tỉnh Nghệ An, chiều rộng mặt đường 7,5 - 14 m, toàn bộ mặt đường rải bê tông nhựa, chất lượng tốt. Tuyến nhánh (QL46B) điểm đầu cầu Rộ, điểm cuối thị trấn Đô Lương dài 25 km, đường cấp IV và V mặt đường láng nhựa, nhiều đoạn hư hỏng xuống cấp, tuyến quanh co.
Tuyến tránh TP Vinh QL46 dài 8 km: Đường cấp III, đang thi công.
- Quốc lộ 48 gồm: Tuyến chính điểm đầu Yên Lý, điểm cuối cửa khẩu Thông Thụ dài 168 km. Đoạn tuyến từ Km0 - Km20, Km38 - Km64 đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng và Km112 - Km168 đã thực hiện dự án nâng cấp cải tạo, còn lại
đạt tiêu chuẩn cấp IV, V miền núi thuộc các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Quế Phong. Tuyến nhánh điểm đầu ngã 3 Phú Phương, điểm cuối thị trấn Kim Sơn dài 10 km. Mặt đường láng nhựa, chất lượng tốt.
- Quốc lộ 48B: Điểm đầu xã Quỳnh Thuận (Quỳnh Lưu) điểm cuối xã Quỳnh Châu (Quỳnh Lưu), dài 25 km, trong đó có 2 km đạt chất lượng tốt, 9 km chất lượng trung bình còn lại 14 km chất lượng xấu - rất xấu. Tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp V, bề rộng nền đường 6,5 m, bề rộng mặt đường 3,5 m, đoạn qua thị trấn Giát có nền đường rộng 12 m, mặt đường rải BTN rộng 11 m, đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
- Quốc lộ 48C: Điểm đầu từ Ngã Ba Săng lẻ (Quỳ Hợp) nối Quốc lộ 48, điểm cuối nối Quốc lộ 7 (Tương Dương), dài 123 km. Tuyến có quy mô đường cấp V, nền rộng 6,5 m, mặt 3,5 m (đoạn đi qua thị trấn Quỳ Hợp, thị tứ có nền rộng 22 m, mặt 15 m).
1.2. Hệ thống đường tỉnh:
Hiện có 22 tuyến với tổng chiều dài quản lý là 632,45 km (18% đường bê tông nhựa; 70% đường đá dăm láng nhựa; 12% là đường bê tông xi măng, đường cấp phối và đường đất). Bao gồm các tuyến đường tỉnh: 532, 533, 534, 535, 536, 537B, 538, 539, 540, 545, 558, 598A, 598B, 598C, 542 (đường ven sông Lam), 543, 541, 544, 544B, đường vào nhà máy xi măng Đô Lương, đường nhánh Ven Sông Lam, đường Quốc lộ 1 đi Đông Hồi.
Chất lượng mặt đường và hệ thống công trình thoát nước trên các tuyến đường tỉnh nói chung vẫn đang ở mức thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu rất lớn về vận tải.
1.3. Đường giao thông nông thôn: Tổng chiều dài 14.375 km (Trong đó: Bê tông nhựa 5,8 km chiếm 0,05%; BTXM 1.940,7 km chiếm 13,55%; đá dăm nhựa 2.402 km chiếm 16,7%; đường cấp phối và đất 10.026,9 km chiếm 69,7%).
Thực trạng mạng lưới đường giao thông đến trung tâm các xã, đường ô tô chưa đi được bốn mùa trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay:
Tổng số xã trên địa bàn tỉnh đến nay có 435 xã. Hiện nay còn 3 xã Nhôn Mai, Mai Sơn, Hữu Khuông ở huyện Tương Dương chưa có đường ô tô từ trung tâm huyện đến trung tâm xã. Tổng chiều dài các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã là 3.012 km (trong đó láng nhựa 1.267 km chiếm 42%, bê tông 130,4 km chiếm 4,3%, đá dăm 63,4 km chiếm 2,1%, cấp phối 465 km chiếm 15,4%, đường đất 1.086 km chiếm 36,1%). Còn 11 xã có tuyến chính đến trung tâm xã chủ yếu là đường đất vào mùa mưa đi lại rất khó khăn. Đường đến thôn, xóm, bản còn
hết sức khó khăn, đặc biệt là khu vực miền núi, chủ yếu là đường đất, nhỏ hẹp. Hiện vẫn còn 73 bản chỉ đi bộ vào được, với tổng chiều dài là 400 km.
1.4. Đường đô thị: Tổng số dài 1.132 km (Trong đó: Bê tông nhựa 127,1 km, BTXM 657,8 km, đường đá dăm nhựa 214,5 km, đường cấp phối và đường đất 133,6 km).
1.5. Các tuyến đường chuyên dụng đơn vị trực tiếp sử dụng, quản lý: (nông trường, tổng đội TNXP, các khu kinh tế…): 423 km (trong đó: Bê tông nhựa 5,3 km, Đá dăm nhựa 93,9 km; đường cấp phối và đất: 330,1 km).
Toàn tỉnh có hai tuyến: tuyến đường sắt Bắc Nam và tuyến nhánh ĐS Cầu Giát - Nghĩa Đàn để vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm từ các huyện miền núi về xuôi.
Sân bay Vinh có một đường cất hạ cánh dài 2.400 m, rộng 45 m. Sân đỗ máy bay có diện tích 30.000 m². Nhà ga hành khách rộng 2.400 m².
4.1. Cảng biển: Với hơn 82 km bờ biển cùng hệ thống cảng biển gồm:
* Cảng Cửa Lò: Hiện tại có 4 bến, có 3 kho hàng và bãi chứa hàng diện tích
9 ha. Tàu 7 - 8 nghìn tấn ra vào thuận lợi và 10.000 tấn ra vào hạn chế.
* Cảng nước sâu Cửa Lò: Ngày 7/12/2010 đã diễn ra lễ khởi công xây dựng cảng biển nước sâu tại Nghi Thiết, Nghi Lộc. Hiện đã lập xong bước lập dự án và đang trình UBND tỉnh phê duyệt; đang triển khai khảo sát, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật (Công ty Tư vấn thiết kế cảng biển JPC - Nhật Bản).
* Cảng Đông Hồi: Quy hoạch chi tiết xây dựng cảng đã được Bộ GTVT phê duyệt. Hiện nay UBND tỉnh đã có quyết định cho phép lựa chọn địa điểm lập báo cáo đầu tư cảng Vicem Đông Hồi và trạm nghiền xi măng tại Khu công nghiệp Đông Hồi. Ban QLKKT Đông Nam đang trình xin chủ trương đầu tư xây dựng đê chắn sóng và nạo vét luồng tàu.
* Cảng dầu Nghi Hương: Nằm phía Tây đảo Hòn Ngư tỉnh Nghệ An, là cảng chuyên dụng nhập xăng dầu tàu 1 vạn tấn ra vào cảng thuận lợi.
* Cảng Hưng Hoà: Tiếp nhận các tầu xăng dầu, công bố cho phép cập tàu
1200 DWT, số cầu tầu, bến là 1, tổng chiều dài cầu tầu là 30 m.
* Cảng Cửa Hội: Có 1 cầu tầu với chiều dài 100 m, mục đích chính là phục vụ cho tàu đánh cá.
* Bốn Cửa Lạch (cửa Cờn, cửa Quèn, cửa Thơi, cửa Vạn).
4.2. Đường sông: Đường sông dài 907,6 km được phân bổ đều trên các vùng.
* Đường sông TW trực tiếp điều hành 120,2 km (tuyến Bến Thủy - Đô Lương dài 96,5 km; tuyến sông Hoàng Mai dài 18 km; tuyến Lan Châu - Đảo Ngư dài 5,7 km);
* Đường sông Sở GTVT quản lý 127,1 km và 2,1 km kênh Âu vòm cóc).
Đánh giá chung: Trong thời gian qua hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành Trung ương và địa phương trong việc đầu tư, nâng cấp nhiều công trình hạng mục quan trọng, nhiều đoạn tuyến trên hệ thống Quốc lộ: QL I, 7, 15, 48, 46, QL46 đoạn từ đường Hồ Chí Minh - Cửa khẩu Thanh Thuỷ, QL48 đoạn từ ngã ba Phú Phương đến cửa khẩu Thông Thụ, các tuyến đường tỉnh được nâng cấp và xây dựng mới, các trục đường quan trọng phía Tây Nghệ An, đường đến trung tâm các xã, đường nguyên liệu… Phong trào xây dựng GTNT tiếp tục được duy trì và có hiệu quả, góp phần tích cực cho phát triển KT - XH và đảm bảo QP - AN.
III. Những tồn tại và nguyên nhân
- Nhiều tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường nối các vùng kinh tế trọng điểm, các tuyến đường vào vùng nguyên liệu, đường đô thị, đường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch… xuống cấp, quy mô nhỏ chưa được đầu tư xây dựng để đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới.
- Đường đến trung tâm xã:
+ Đến nay còn 03 xã chưa có đường ô tô vào trung tâm Nhôn Mai, Mai Sơn và Hữu Khuông (Nhôn Mai, Mai Sơn khi thi công xong đường Tây Nghệ An và các đường nhánh sẽ có đường vào trung tâm xã và đường vào xã Hữu Khuông đang triển khai thi công bằng vốn TPCP).
+ Hiện có 17 dự án xây dựng đường đến 21 xã thuộc 13 huyện và thị xã, đang xây dựng bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ. Các dự án đường đến trung tâm xã đang triển khai thi công bằng nguồn vốn TPCP tiến độ xây dựng chậm, chất lượng một số dự án chưa tốt.
+ Có 11 xã đường vào trung tâm là đường đất chỉ đi lại được 1 mùa, chưa được đầu tư xây dựng.
- Đường từ trung tâm xã đến trung tâm thôn, bản: còn 73 thôn, bản (400 km) ở miền núi chủ yếu là đường mòn, chỉ đi bộ vào được, do nhân dân tự mở nên đi lại rất khó khăn và còn 175 thôn, bản (730 km) đường đến trung tâm thôn bản chỉ mới xe máy đi lại được. Các huyện đồng bằng do huy động được nhiều nguồn lực trong nhân dân nên có mạng lưới đường nhựa và bê tông tương đối khá, tuy nhiên quy mô còn nhỏ hẹp, công trình có tải trọng thấp, xuống cấp nhanh.
- Trên địa bàn tỉnh đến nay còn 55 bến đò ngang sông, việc đi lại của nhân dân, học sinh qua sông, suối rất khó khăn, không bảo đảm an toàn, nhất là vào mùa mưa lũ.
- Năng lực một số đơn vị tư vấn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, công tác khảo sát ban đầu thiếu chính xác, sau khi thi công phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; năng lực tài chính, kinh nghiệm thi công của một số nhà thầu còn hạn chế sau khi trúng thầu không thể thi công hoàn thành công trình đúng tiến độ, gây ảnh hưởng và kéo dài thời gian thực hiện của dự án.
- Công tác quản lý, duy tu sửa chữa giao thông nông thôn: chưa có bộ máy chuyên nghiệp thực hiện công tác duy tu; kinh phí quản lý, duy tu sửa chữa chưa được cân đối bố trí trong kế hoạch hàng năm nên một phần của mạng lưới giao thông đã được đầu tư xây dựng trước đây, nay đã xuống cấp, khi nào hư hỏng nặng mới sửa chữa hoặc xây dựng lại, gây lãng phí lớn. Nhiều điểm đen ATGT chưa được khắc phục do tầm nhìn hạn chế, bán kính nhỏ. Hệ thống cọc tiêu biển báo, biển hướng dẫn ATGT còn thiếu nhiều.
- Về cơ chế chính sách chưa đồng bộ, chưa khuyến khích đầu tư phát triển phù hợp với tình hình thực tế (mới chỉ có ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển GTNT).
- Hệ thống bến xe bãi đậu còn thiếu, bố trí còn chưa hợp lý, một số bến xe nằm trong thành phố, thị xã chưa được di dời, đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch đã phê duyệt.
a) Nguyên nhân khách quan
- Do địa hình rộng và phức tạp, thời tiết không thuận lợi, đặc biệt là khu vực miền núi, do cách trở về địa hình, mật độ dân cư thưa, thu nhập thấp, suất đầu tư lớn, đường giao thông nhiều nhưng việc đầu tư xây dựng thời gian qua còn hạn chế, tỷ lệ cứng hóa mặt đường thấp.
- Cơ chế chính sách xây dựng cơ bản, GPMB còn bất cập, thay đổi, nhiều vướng mắc, vốn thiếu,… dẫn đến tiến độ xây dựng ở một số công trình còn chậm.
- Đường từ trung tâm xã đến trung tâm thôn bản: Các thôn bản nằm ở xa trung tâm nên khối lượng và tổng mức đầu tư xây dựng lớn trong khi các nguồn vốn bố trí còn ít, chưa huy động được sức dân và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác chỉ đạo điều hành thiếu quyết liệt, sự phối hợp giữa các cấp các ngành còn chậm, chưa có các giải pháp tháo gỡ kịp thời, hiệu quả dẫn đến các công trình chậm tiến độ, kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm tăng tổng mức đầu tư.
- Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch còn bộc lộ những hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức, đầu tư thiếu tập trung trong khi nguồn lực huy động còn hạn chế.
- Công tác quản lý nhà nước về chất lượng thiếu kiên quyết, việc phối hợp trong công tác kiểm tra giám sát về chất lượng công trình của các cấp, các ngành còn nhiều hạn chế, thời gian, số lượng các công trình được kiểm tra chưa nhiều. Ý thức trách nhiệm của các chủ đầu tư và nhà thầu sau kết luận kiểm tra chuyển biến chậm, chưa quyết liệt để giải quyết dứt điểm.
- Năng lực Ban QLDA thiếu chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế nên dẫn đến công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình còn yếu.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
- Phát triển hạ tầng giao thông vận tải từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, củng cố quốc phòng an ninh; cải thiện điều kiện đi lại cho nhân dân nhất là miền núi và vùng sâu vùng xa trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp. Xác định được nội dung ưu tiên, phân kỳ nguồn vốn đầu tư để phát triển giao thông vận tải làm cơ sở cho việc triển khai các dự án hạ tầng giao thông của tỉnh đến năm 2015.
- Đẩy mạnh phát triển GTNT đảm bảo 100% số xã có đường ô tô vào trung tâm xã đi lại bốn mùa, tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp VI, xây dựng đường đến trung tâm 48 bản trong tổng số 73 bản (chiếm 65%) vùng núi cao tối thiểu xe máy đi lại được và cứng hóa mặt đường. Xây dựng 24 cầu (16 cầu treo, 08 BTCT) thay thế các bến đò và cầu vào các bản vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng các tuyến đường khu kinh tế, khu công nghiệp, đường tuần tra biên giới, đường giao thông tránh ngập lụt, ứng cứu bão lụt và biến đổi khí hậu… nhằm đáp ứng tối thiểu nhu cầu phát triển KT - XH trong thời gian tới;
- Tích cực thu hút đầu tư xây dựng mới, nâng cấp 1 số tuyến đường tỉnh, đường quan trọng của tỉnh, các tuyến đường trong các đô thị. Phối hợp tích cực để Trung ương sớm đầu tư đường cao tốc; Nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ.
- Xây dựng các bến xe, điểm đỗ xe, trạm dừng nghỉ; hệ thống đường ngang, hệ thống rào chắn, thông tin tín hiệu của đường sắt đảm bảo an toàn giao thông trên đoạn tuyến đi qua địa bàn tỉnh.
- Nạo vét luồng, mở rộng cảng Cửa Lò; Xây dựng mới các cảng nước sâu Cửa Lò, cảng Đông Hồi.
- Nâng cấp, mở rộng cảng hàng không Vinh, mở mới các tuyến bay trong nước và quốc tế.
1. Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng các tuyến Quốc lộ
1.1. Các tuyến Quốc lộ hiện tại: Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng 290 km đường Quốc lộ hiện tại, với tổng số vốn giai đoạn này là 6.959 tỷ đồng, cụ thể:
- Đường bộ cao tốc đoạn qua Nghệ An dài 86 km
Điểm đầu huyện Quỳnh Lưu giáp Thanh Hoá, điểm cuối huyện Hưng Nguyên giáp Hà Tĩnh. Giai đoạn này hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư với quy mô 4 làn xe.
- Quốc lộ 1 đoạn qua tỉnh Nghệ An dài 84 km
Nâng cấp, mở rộng toàn tuyến, với quy mô 4 làn xe. Mở rộng đoạn qua thị trấn Hoàng Mai, Cầu Giát theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt với tổng mức đầu tư 3.995 tỷ đồng.
- Quốc lộ 7
Nâng cấp mở rộng đoạn km0 - km36 quy mô đường cấp III với tổng mức đầu tư 1.114 tỷ đồng.
- Quốc lộ 15
Nâng cấp đoạn Đô Lương - Nam Đàn dài 30 km với quy mô đường cấp IV.
- Quốc Lộ 46 đoạn tránh thành phố Vinh dài 8,4 km
Xây dựng đường QL46 đoạn tránh TP Vinh với quy mô đường cấp III với tổng mức đầu tư 260 tỷ đồng.
- Quốc lộ 48
+ Nâng cấp, mở rộng Km20 - Km38 với quy mô đường cấp III.
+ Đoạn Km64 - Km112 nâng cấp mở rộng với quy mô đường cấp IV-MN.
- Quốc lộ 48B: Nâng cấp mở rộng với quy mô đường cấp IV.
1.2. Các tuyến tránh Quốc lộ: Xây dựng mới 18 km đường, với tổng số vốn trong giai đoạn này là 135 tỷ đồng, cụ thể:
- Quốc lộ 46 đoạn tránh thị trấn Nam Đàn dài 6 km
Điểm đầu thuộc xã Xuân Hoà (giao với QL46 tại Km31+900), điểm cuối thuộc xã Vân Diên (giao với QL46 tại Km37+00). Đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp III. Đang triển khai các bước chuẩn bị đầu tư.
- Quốc lộ 48 đoạn tránh thị xã Thái Hòa dài 12 km
Giai đoạn này hoàn thành bước chuẩn bị đầu tư với quy mô đường cấp III.
2. Các cầu xây dựng mới giai đoạn 2012 - 2015 với tổng nguồn vốn đầu tư giai đoạn này là 1.040 tỷ đồng, cụ thể:
- Xây dựng cầu Bến Thuỷ 2
Khởi công năm 2009, hoàn thành năm 2012 (Tổng mức đầu tư được phê duyệt 1.260 tỷ đồng).
- Xây dựng cầu vượt đường sắt trên địa bàn tỉnh
Đầu tư xây dựng cầu vượt đường sắt trên địa bàn tỉnh với tổng mức đầu tư dự kiến là 300 tỷ đồng. Giai đoạn này đầu tư xây dựng cầu vượt đường sắt tại nút giao đường Nguyễn Sinh Sắc với QL46; Nút giao giữa đường Đặng Thai Mai với QL46 (theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 1419/QĐ.UBND-CN ngày 27/04/2006).
- Xây dựng cầu Yên Xuân
Đầu tư xây dựng cầu mới cầu Yên Xuân nối huyện Hưng Nguyên với huyện Nam Đàn, dự kiến TMĐT 700 tỷ đồng.
3. Đầu tư xây dựng, nâng cấp 258 km đường tỉnh với tổng số vốn giai đoạn này là 1.315 tỷ đồng, cụ thể:
- Đường tỉnh 532:
Sửa chữa mặt đường đoạn Km16 - Km39.
- Đường tỉnh 534:
+ Nâng cấp, mở rộng đoạn Chợ Sơn - Quán Hành (Km0 - Km6) với quy mô nền đường rộng 16 m, mặt đường rộng 15 m.
+ Đoạn từ QL1 đến QL7 giai đoạn này chuẩn bị đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp IV.
+ Đoạn Km33+800 - Km43+00 xây dựng với quy mô đường cấp V, đoạn qua đô thị theo quy hoạch đô thị.
- Đường tỉnh 535 (Vinh - Cửa Hội):
Giai đoạn này hoàn thành nâng cấp, mở rộng với quy mô đường đô thị, lộ giới rộng 45 m.
- Đường tỉnh 537B:
Nâng cấp, mở rộng với quy mô đường cấp V.
- Đường tỉnh 558:
Nâng cấp đoạn Cửa Tiền - QL1 tránh thành phố Vinh với quy mô đường cấp III, đoạn từ đường tránh QL1 tránh thành phố Vinh đến đường tỉnh 542 (Hưng Châu) với quy mô đường cấp IV.
- Đường tỉnh 598A:
Đầu tư xây dựng mới 2 cầu Dinh và cầu Hiếu và một số cầu nhỏ trên tuyến.
- Đường tỉnh 544, 544B (Châu Thôn - Tân Xuân):
Hoàn thành xây dựng toàn tuyến với quy mô đường cấp VI và cấp V đoạn qua khu vực dân cư.
- Đường tỉnh 541, 543 (Tây Nghệ An):
Hoàn thành xây dựng toàn tuyến với quy mô cấp VI và cấp V đoạn qua khu dân cư;
4. Xây dựng, nâng cấp và mở rộng các đường quan trọng khác của tỉnh, với tổng số vốn giai đoạn này là 4.424 tỷ đồng:
- Đại lộ Vinh - Cửa Lò dài 18 km:
Đây là tuyến đường rất quan trọng, kết nối từ đường QL1 đoạn tránh thành phố Vinh đến đường Bình Minh (thị xã Cửa Lò). Đầu tư xây dựng toàn tuyến với quy mô các đoạn cụ thể như sau:
+ Đoạn từ đường QL1 tránh thành phố Vinh đến đường Trương Văn Lĩnh dài 7 km, lộ giới rộng 72 m, quy mô mặt cắt ngang rộng 72 m, mặt đường rộng 2x16 m, giải phân cách giữa rộng 16 m, vỉa hè hai bên rộng 2x12 m; Xây dựng cầu vượt đường sắt Bắc - Nam.
+ Đoạn từ đường Trương Văn Lĩnh - Cửa Lò dài 10,8 km, lộ giới rộng 160 m, quy mô mặt cắt ngang Bnền: 160 - 290 m, bao gồm đường chính rộng 2x4 làn xe cơ giới và hai đường bên, mỗi đường 02 làn xe cơ giới, ở giữa có giải phân cách, vỉa hè hai bên.
- Đường nối Quốc lộ 1 - thị xã Thái Hoà dài 27 km:
Điểm đầu thị xã Hoàng Mai (Quỳnh Lưu), điểm cuối thị xã Thái Hoà. Đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp III.
- Đường giao thông từ khu công nghiệp Hoàng Mai 2 đến NMXM Tân Thắng (Quỳnh Lưu) dài 7,3 km.
Đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp III với TMĐT là 353 tỷ đồng.
- Đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò dài 85 km:
Điểm đầu Đông Hồi, Quỳnh Lưu (giáp Nghi Sơn - Thanh Hóa), điểm cuối Cửa Hội. Giai đoạn này ưu tiên xây dựng các đoạn:
+ Đoạn đi qua khu công nghiệp Đông Hồi dài 18 km với quy mô đường cấp III.
+ Đoạn Nghi Quang - Cửa Lò dài 8 km, với quy mô đường cấp III.
- Đường nối QL45 (Thanh Hóa) với QL48 (Nghệ An) dài 12 km.
Điểm đầu nối với đường QL48 (Nghệ An), điểm cuối nối với QL45 (Thanh Hóa). Đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp V-MN.
- Đường 8B dài 9 km:
Điểm đầu nối với TL 558 tại Km0+800 (thành phố Vinh), điểm cuối nối với TL 542 tại Km36+200 xã Hưng Xuân (Hưng Nguyên). Đầu tư xây dựng toàn tuyến với quy mô đường cấp V.
- Đường giao thông nối Đường N5 khu kinh tế Đông Nam đến Hoà Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ) dài 57 km:
Điểm đầu nối với đường N5 khu công nghiệp Nam Cấm, điểm cuối xã Tân Long, huyện Tân Kỳ. Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư và đầu tư xây dựng một số đoạn ưu tiên với quy mô đường cấp III.
- Đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền dài 110 km.
Giai đoạn này đầu tư, nâng cấp mặt nhựa đạt tiêu chuẩn đường cấp VI - MN.
- Đường Dinh - Lạt dài 27 km:
Điểm đầu nối ĐT538 (Yên Thành), điểm cuối nối QL15 (Đô Lương). Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư với quy mô đường cấp V.
- Đường Sen - Sở dài 24 km:
Điểm đầu nối ngã 3 đường Hồ Chí Minh (xã Nghĩa Bình - Tân Kỳ) giao đường châu thôn Tân Xuân, điểm cuối nối đường tỉnh 538 tại xã Hợp Thành. Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư với quy mô đường cấp V.
- Đường Trại Lạt - Cây Chanh dài 23 km:
Điểm đầu Trại Lạt (Tân Kỳ) điểm cuối cầu Cây Chanh (Anh Sơn). Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư và hoàn thành xây dựng 10 km đường đến trung tâm xã Tiên Kỳ với quy mô đường cấp VI.
- Đường dọc kênh chính Yên Lý - Tràng Sơn dài 35 km:
Điểm đầu nối QL48 xã Diễn Yên (Diễn Châu), điểm cuối nối QL15 xã Tràng Sơn (Đô Lương).
+ Đoạn qua huyện Yên Thành dài 22 km đã phê duyệt dự án với quy mô cấp VI và tổng mức đầu tư 167 tỷ đồng.
+ Đoạn qua huyện Đô Lương dài 13 km, giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư xây dựng tuyến đường với quy mô cấp VI.
- Đường tả ngạn sông Lam (huyện Đô Lương - Anh Sơn - huyện Con Cuông) dài 80 km:
Điểm đầu nối QL15 xã Tràng Sơn (Đô Lương), điểm cuối tại xã Lạng Khê (Con Cuông).
+ Đoạn từ QL15 đến đường HCM dài 11 km: Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư với quy mô cấp V.
+ Đoạn từ đường HCM đến giáp với huyện Con Cuông dài 39 km: Đầu tư xây dựng với quy mô cấp VI (Đang triển khai thi công).
+ Đoạn từ Con Cuông đến giáp huyện Tương Dương: đầu tư xây dựng 8 km đoạn đông dân cư với quy mô cấp VI (Đã có quyết định phê duyệt dự án).
- Đường Tam Hợp - Hạnh Lâm dài 141 km:
Điểm đầu xã Tam Hợp (Tương Dương), điểm cuối nối đường Hồ Chí Minh tại Hạnh Lâm (Thanh Chương). Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư theo quy mô đường cấp V.
- Đường ra cửa khẩu Cao Vều dài 17 km:
Điểm đầu đồn biên phòng Phúc Sơn, điểm cuối cửa khẩu Cao Vều. Giai đoạn này đầu tư với quy mô đường cấp VI-MN.
5. Xây dựng các tuyến đường đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, đường tuần tra biên giới và các đường khác (thực hiện theo các quy hoạch đã được phê duyệt), với tổng số vốn giai đoạn này là 5.826 tỷ đồng.
5.1 Xây dựng các tuyến đường đô thị của thành phố Vinh:
Đầu tư xây dựng 22 dự án (đang xây dựng 04 dự án) với tổng mức đầu tư khoảng 3.252 tỷ đồng và kinh phí giai đoạn này là 1.357 tỷ đồng.
5.2 Xây dựng các tuyến đường đô thị của thị xã Cửa Lò:
Đầu tư xây dựng 19 dự án (đang xây dựng 16 dự án) với tổng mức đầu tư khoảng 1.416 tỷ đồng và kinh phí giai đoạn này là 489 tỷ đồng.
5.3 Xây dựng các tuyến đường của thị xã Thái Hòa:
Đầu tư xây dựng 29 dự án (có chủ trương đầu tư và đang xây dựng 18 dự án) với tổng mức đầu tư khoảng 5.480 tỷ đồng và kinh phí giai đoạn này là 682 tỷ đồng.
5.4 Xây dựng các tuyến đường của Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh:
Đầu tư xây dựng 18 dự án (có chủ trương đầu tư và đang xây dựng 12 dự án) với tổng mức đầu tư khoảng 10.501 tỷ đồng và kinh phí giai đoạn này là 2.099 tỷ đồng.
5.5 Xây dựng hạ tầng giao thông các Khu kinh tế cửa khẩu: Thanh Thủy, Thông Thụ, Cao Vều với tổng mức đầu tư khoảng 7.000 tỷ đồng và kinh phí giai đoạn này là 1.000 tỷ đồng.
5.6 Xây dựng các tuyến đường TTBG:
Xây dựng tuyến đường tuần tra biên giới và các đường xương cá từ đồn ra dọc biên trên địa bàn tỉnh với chiều dài 162 km (theo Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 14/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án quy hoạch xây dựng đường tuần tra biên giới).
6. Xây dựng hệ thống các bến xe khách, bãi đỗ xe, các trạm dừng chân, trạm dừng nghỉ trên địa bàn tỉnh (theo QH được duyệt) với tổng số vốn 157 tỷ đồng.
Đầu tư xây dựng 33 bến xe khách (theo QĐ số 25/2011/QĐ-UBND ngày 30/05/2011 của UBND tỉnh về Quy hoạch hệ thống bến xe trên địa bàn tỉnh) dự kiến TMĐT 287 tỷ đồng, kinh phí giai đoạn này là 57 tỷ đồng.
Giai đoạn này đầu tư xây dựng, điều chỉnh và nâng cấp 10 bãi đậu xe trên địa bàn tỉnh trong đó 04 bãi đậu xe cấp thành phố và 06 bãi đậu xe cấp phường xã (theo QĐ số 265/QĐ.UBND-CN ngày 19/02/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch xây dựng hệ thống nút giao thông cầu vượt, bãi đậu xe và công trình vệ sinh công cộng), dự kiến kinh phí giai đoạn này là 100 tỷ đồng.
7. Xây dựng các tuyến đường giao thông đến trung tâm các xã tổng chiều dài 442 km, đảm bảo đến năm 2015 có 100% xã có đường ô tô vào trung tâm xã bốn mùa, với tổng số vốn giai đoạn này là 1.619 tỷ đồng.
7.1. Đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng đường vào trung tâm xã đầu tư bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ:
Hiện có 17 dự án xây dựng đường đến 21 xã thuộc 13 huyện và thị xã, đang xây dựng bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ, tổng chiều dài 304 km. Từ nay đến năm 2015, tập trung đủ vốn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm hoàn thành công trình.
Cụ thể như sau: Xã Bắc Lý, Mỹ Lý, Bảo Thắng (huyện Kỳ Sơn); Quang Phong (Quế Phong), Phú Sơn, Tân Hợp (Tân Kỳ), Châu Hoàn (Quỳ Châu), Yên Tĩnh, Xiềng My (Tương Dương), Nghĩa Trung - Nghĩa Lâm - Nghĩa Bình (Nghĩa Đàn), Bình Chuẩn (Con Cuông), Kim Thành (Yên Thành), Thanh Đức (Thanh Chương), Châu Lộc - Liên Hợp - Châu Tiến (Quỳ Hợp), Nghĩa Hòa (thị xã Thái Hòa), Tân Thắng (Quỳnh Lưu), Hữu Khuông (Tương Dương). Tổng mức đầu tư được phê duyệt là 1.980 tỷ đồng. Nhu cầu vốn cần bổ sung giai đoạn này là 1.072 tỷ đồng.
7.2. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp đường vào trung tâm xã để ô tô đi được 4 mùa:
Đến nay, trên địa bàn tỉnh còn 11 xã ở 5 huyện có đường ô tô vào trung tâm xã nhưng là đường đất hoặc cấp phối, đã hư hỏng nặng, vào mùa mưa bị ngập hoặc lầy lội, đi lại rất khó khăn, tổng chiều dài 138 km (Trong đó có 1 tuyến đường vào trung tâm xã đã phê duyệt dự án đầu tư). Giai đoạn này, xây dựng nâng cấp đường đến trung tâm các xã này, để đảm bảo mục tiêu đến năm 2015, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi được 4 mùa, với quy mô tối thiểu là đường cấp VI, có mặt đường nhựa hoặc bê tông xi măng. Dự kiến tổng mức đầu tư 556 tỷ đồng, nhu cầu vốn giai đoạn này 547 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
a) Huyện Tương Dương:
- Hiện nay còn 3 xã Nhôn Mai, Mai Sơn và Hữu Khuông chưa có đường đến
trung tâm (đường vào trung tâm xã Nhôn Mai và Mai Sơn khi thi công xong đường Tây Nghệ An và các đoạn đường nối sẽ có đường đi vào trung tâm xã được 4 mùa, đường vào xã Hữu Khuông đang triển khai thi công).
- Đường vào trung tâm xã Tam Hợp là đường đất thuộc tuyến Tam Thái - Tam Hợp, dài 17 km, điểm đầu tại bản Can, xã Tam Thái (giao với QL7), điểm cuối bản Phồng, xã Tam Hợp. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi .
b) Huyện Kỳ Sơn (5 xã): Na Loi, Đoọc Mạy, Keng Đu, Mường Ải, Mường Típ.
- Đường vào trung tâm 3 xã Na Loi, Đoọc Mạy, Keng Đu: Tuyến Huổi Tụ - Keng Đu, dài 45 km. Điểm đầu tại trung tâm xã Huổi Tụ, điểm cuối tại trung tâm xã Keng Đu. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp VI miền núi.
- Đường vào trung tâm xã Mường Típ, Mường Ải (thuộc tuyến Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền, dài 38 km).
c) Huyện Con Cuông (1 xã): Thạch Ngàn.
- Đường vào trung tâm xã Thạch Ngàn: Tuyến Mậu Đức - Thạch Ngàn, dài 10,6 km, cấp VI miền núi. Đã phê duyệt dự án đầu tư, tổng mức đầu tư 52,6 tỷ đồng.
d) Huyện Tân Kỳ (1 xã): Tiên Kỳ.
- Đường vào trung tâm xã Tiên Kỳ (thuộc tuyến Trại Lạt - Cây Chanh, đoạn từ ngã ba Đồng Lau - Tiên Kỳ, dài 10 km).
e) Huyện Nghĩa Đàn (3 xã): Nghĩa Phú, Nghĩa Thọ, Nghĩa Mai.
- Đường vào trung tâm xã Nghĩa Phú: Điểm đầu tại ĐT598, điểm cuối tại trung tâm xã, dài 8 km. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
- Đường vào trung tâm xã Nghĩa Thọ: Điểm đầu giao ĐT598 thuộc xã Nghĩa Hội, điểm cuối tại trung tâm xã, dài 3 km. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
- Đường vào trung tâm xã Nghĩa Mai: Điểm đầu tại ĐT598, điểm cuối tại trung tâm xã, dài 6 km. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
8. Xây dựng và nâng cấp đường đến trung tâm thôn bản vùng xa tối thiểu xe máy đi lại được (nền đường >=2m).
Giai đoạn này xây dựng đường đến trung tâm 48 thôn bản với tổng chiều dài là 253 km. Tổng mức đầu tư 637 tỷ đồng, bằng các nguồn vốn như TTCP, chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ, lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, doanh nghiệp và người dân đóng góp...
9. Xây dựng cầu thay thế các bến đò và cầu qua sông suối vào các bản vùng sâu, vùng xa, với tổng số vốn giai đoạn này là 614 tỷ đồng.
Giai đoạn từ nay đến năm 2015 xây dựng, nâng cấp các bến đò, xây dựng cầu thay thế các bến khách ngang sông và cầu vào các bản vùng sâu vùng xa (Thực hiện theo Quyết định số 5536/QĐ.UBND-CN ngày 15 tháng 11 năm 2010), trong đó:
9.1 Đang xây dựng và đã có chủ trương đầu tư 15 cầu (10 cầu treo, 05 BTCT) với TMĐT 670 tỷ đồng với tổng số vốn giai đoạn này là 455 tỷ đồng, gồm:
+ Bến Yên Hòa (Kỳ Sơn): xây dựng cầu treo, đã có chủ trương đầu tư dự kiến tổng mức 15 tỷ đồng.
+ Bến Yên Hòa (Con Cuông): xây dựng cầu treo, đã có chủ trương đầu tư dự kiến tổng mức 25 tỷ đồng.
+ Bến Hoa Hải: Xây dựng cầu BTCT Hoa Hải với TMĐT 60 tỷ đồng.
+ Bến Kẻ Nính: Xây dựng cầu treo qua sông Hiếu tại xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu, TMĐT 24,6 tỷ đồng.
+ Bến Cây Mít: Xây dựng cầu treo qua sông Con tại xã Bình Sơn, huyện Anh Sơn, L=202m, B=2,4m, TMĐT 20,5 tỷ đồng.
+ Bến Tào - Lĩnh (Anh Sơn): xây dựng cầu treo, đã có chủ trương đầu tư, dự kiến tổng mức 30 tỷ đồng.
+ Bến Cồn Phối: xây dựng cầu treo, đã có chủ trương đầu tư dự kiến tổng mức 25 tỷ đồng.
+ Bến Mươi: Xây dựng cầu treo qua sông Hiếu tại xã Nghĩa Khánh, Nghĩa Đàn, L=260m, B=2,6m, dự kiến TMĐT 28 tỷ đồng.
+ Bến Rạng: Xây dựng cầu treo qua sông Lam tại xã Thanh Tiên, huyện Thanh Chương, L=308m, B=2,4m, TMĐT 31 tỷ đồng.
+ Bến Nam Thượng: xây dựng cầu treo, đã có chủ trương đầu tư dự kiến tổng mức 35 tỷ đồng.
+ Cầu Xốp Nhị: Xây dựng cầu BTCT qua sông Nậm Mộ từ xã Hữu Kiệm sang xã Hữu Lập, Kỳ Sơn, L=100m, B=8m, dự kiến TMĐT 16 tỷ đồng.
+ Cầu treo bản Lườm: Xây dựng cầu treo qua khe Chon tại xã Yên Thắng, Tương Dương, L=240m, B=2,4m, TMĐT 14,6 tỷ đồng.
+ Cầu thị trấn - Thanh Nam: Xây dựng cầu BTCT qua sông Lam tại thị trấn Con Cuông, L=200m, B=8m, dự kiến TMĐT 100 tỷ đồng.
+ Cầu thị trấn Đức Sơn: xây dựng BTCT, đã có chủ trương đầu tư dự kiến tổng mức 175 tỷ đồng.
+ Cầu bến Mong (Cầu qua sông Hiếu vào xã Châu Hội): Xây dựng cầu BTCT qua sông Hiếu tại xã Châu Hội, L=160m, B=8m, đã có chủ trương đầu tư, dự kiến TMĐT 70 tỷ đồng.
9.2 Trong giai đoạn này tiếp tục xây dựng 09 cầu (trong đó có 03 cầu BTCT, 06 cầu treo) với TMĐT là 158 tỷ đồng, cụ thể:
+ Bến Bãi Đá: xây dựng cầu treo với tổng mức dự kiến là 28 tỷ đồng.
+ Bến Thái Sơn xây dựng cầu treo với tổng mức dự kiến là 25 tỷ đồng.
+ Cầu Piêng Hòm xây dựng cầu BTCT dự kiến tổng mức 6 tỷ đồng.
+ Cầu Tây thị trấn Hòa Bình xây dựng cầu BTCT dự kiến tổng mức 35 tỷ đồng.
+ Cầu Pa Tý xây dựng cầu treo với tổng mức dự kiến là 9 tỷ đồng.
+ Cầu Văng Cuộm xây dựng cầu treo với tổng mức dự kiến là 9 tỷ đồng.
+ Cầu Ná Ngá - Đòn Chám xây dựng cầu treo với tổng mức dự kiến là 9 tỷ đồng.
+ Cầu Bản Chiềng - Bản Tỉn Pú xây dựng cầu treo với tổng mức dự kiến là 12 tỷ đồng.
+ Bến Cóc Nẳm, xã Thọ Hợp xây dựng cầu BTCT dự kiến tổng mức 25 tỷ đồng.
10. Xây dựng các tuyến đường giao thông tránh ngập lụt, ứng cứu bảo lũ và biến đổi khí hậu, trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, với tổng số vốn giai đoạn này là 964 tỷ đồng.
Tiếp tục đầu tư xây dựng 14 tuyến đường với tổng chiều dài 240 km đã được Thủ tướng Chính phủ bố trí vốn theo Quyết định số 1962/QĐ-TTg ngày 25/10/2010.
Đầu tư xây dựng mới 26 tuyến với tổng chiều dài khoảng 413 km đường giao thông tránh ngập lụt, ứng cứu bão lũ và biến đổi khí hậu với tổng mức đầu tư dự kiến 3.300 tỷ đồng. Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư.
- Giai đoạn này tiến hành duy tu bảo dưỡng đảm bảo an toàn tàu chạy và phục vụ vận chuyển khách và hàng hóa.
- Xây dựng hệ thống rào chắn, đường ngang các đoạn mất an toàn trên toàn tuyến.
- Xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu, thiết bị cảnh báo tự động khi có tàu qua tại những nơi không có rào chắn.
Nâng cấp mở rộng nhà ga hành khách cảng hàng không Vinh và xây dựng bờ rào ga hàng không.
- Cảng Cửa Lò: Đầu xây dựng mở rộng cảng Cửa Lò (bến số 5 và 6). Triển khai thi công Dự án nạo vét luồng vào cảng đảm bảo cho tàu có tải trọng trên 1 vạn tấn ra, vào cảng thường xuyên (2 vạn tấn hạn chế).
- Cảng nước sâu Cửa Lò: Giai đoạn này đầu tư xây dựng cảng nước sâu có quy mô xây dựng 01 bến tàu cho tàu 30.000 DWT và 01 bến cho tàu 50.000 DWT và các công trình đê chắn sóng, bến cầu tàu, cầu dẫn, hệ thống báo hiệu hàng hải, thông tin liên lạc đồng bộ, cơ sở hạ tầng văn phòng cảng và thiết bị chính.
- Xây dựng mới cảng chuyên dùng Đông Hồi tại Quỳnh Lưu phục vụ khu công nghiệp Đông Hồi. Giai đoạn này đầu tư xây dựng cảng đảm bảo tiếp nhận tàu 30.000 - 50.000 DWT.
- Nâng cấp đầu tư xây dựng các cảng Cửa Hội, Bến Thuỷ, Nghi Xuân, Hưng Hòa, Lạch Quèn, Lạch Thơi, Cửa Vạn v.v... phục vụ khai thác hải sản, vận tải hàng hóa.
- Đường sông: Cải tạo, nạo vét các tuyến quan trọng như: Sông Lam, Kênh nhà Lê, các sông nối với các cửa biển...
- Tăng cường đầu tư quản lý các tuyến đường thuỷ nội địa, các cửa biển như: Lắp đặt hệ thống biển báo, đèn tín hiệu, đèn Hải Đăng...
TỔNG HỢP KINH PHÍ:
STT | Danh mục | Tổng mức đầu tư | Kinh phí giai đoạn 2012-2015 (tỷ đồng) |
| TỔNG CỘNG | 120.501 | 31.205 |
1 | Đường bộ | 103.377 | 23.605 |
2 | Đường sắt | 424 | 424 |
3 | Đường hàng không | 800 | 800 |
4 | Cảng biển, đường sông | 15.899 | 6.376 |
Nhu cầu vốn giai đoạn 2012 - 2015: 31.205 tỷ đồng
Trong đó:
- Nguồn vốn trung ương đầu tư: 18.752 tỷ đồng
- Nguồn vốn địa phương đầu tư: 4.411 tỷ đồng
- Nguồn vốn nước ngoài đầu tư (WB, ODA, ADB): 1.153 tỷ đồng
- Nguồn vốn khác đầu tư (DN + người dân): 6.889 tỷ đồng
Để thực hiện được mục tiêu Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, cần có những giải pháp cụ thể và đồng bộ như sau:
- Điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vào quy hoạch của tỉnh và các huyện;
- Thực hiện tốt việc quản lý quy hoạch, sử dụng đất, giải tỏa lấn chiếm đất dành cho đường bộ và các tuyến đường theo phân cấp quản lý.
- Căn cứ vào quy định phân cấp quản lý các tuyến đường, các ngành, huyện tổ chức cắm mốc lộ giới các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường GTNT đã có quy hoạch, đề án;
- Các cấp, các ngành liên quan đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật (như cấp thoát nước, thông tin liên lạc, điện lực...) cần phải có quy hoạch cụ thể trên cơ sở Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông để phối hợp thực hiện, tránh tình trạng đầu tư không đồng bộ, kém hiệu quả và gây lãng phí.
- Ưu tiên tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án giao thông quan trọng, cấp thiết;
- Tăng cường thu hút đầu tư từ nhiều nguồn, kêu gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp bỏ vốn xây dựng hạ tầng giao thông, thực hiện đầu tư bằng các hình thức BT, BOT, PPP (nhà nước doanh nghiệp cùng thực hiện) và các nguồn hợp pháp khác... huy động đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia để phát triển hạ tầng giao thông;
- Đề nghị Trung ương ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vượt thu hàng năm, nguồn vốn ODA, ADB, WB... kêu gọi các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu để đầu tư cho các dự án giao thông trọng điểm, kinh phí đầu tư lớn;
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các dự án đường vào trung tâm xã đang triển khai, đã có chủ trương đầu tư. Tiếp tục đầu tư đối với những xã chưa có dự án, đảm bảo đến năm 2015 tất cả các xã trên địa bàn tỉnh đều có đường ô tô vào trung tâm xã bốn mùa.
- Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, nông thôn mới… tập trung nguồn vốn xây dựng các tuyến đường đến trung tâm các bản vùng sâu, vùng xa tối thiểu xe máy đi lại được (nền đường >=2m).
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, bố trí vốn để thực hiện công tác cắm mốc quy hoạch.
- Ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, nhằm thu hút tối đa nguồn vốn để thực hiện đề án.
- Ban hành các quy chế, cơ chế nhằm đảm bảo hiệu lực quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, quản lý quy hoạch, kế hoạch, quản lý vốn đầu tư và quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế có đủ điều kiện đầu tư xây dựng các dự án.
- Chú trọng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong toàn bộ các lĩnh vực khảo sát, tư vấn thiết kế để nâng cao chất lượng của sản phẩm tư vấn và kéo dài tuổi thọ công trình.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong thi công công trình nhằm nâng cao chất lượng, rút ngắn tiến độ công trình và đảm bảo cảnh quan môi trường.
- Phổ biến và ứng dụng các giải pháp KHKT và công nghệ để áp dụng các tiến bộ KHKT vào xây dựng để giảm vốn đầu tư, tận dụng tối đa nguyên vật liệu và nhân lực tại chỗ của địa phương. Tuỳ thuộc đặc điểm từng vùng để lựa chọn kết cấu phù hợp.
- Đường xã ưu tiên mặt đường BTXM cho đoạn tuyến có độ dốc lớn hoặc bị ngập lụt thường xuyên. Khuyến khích xây dựng mặt đường BTXM để tận dụng nguồn vật liệu và nhân lực địa phương. Sử dụng đường cấp phối trong vùng có điều kiện kém hơn về vật liệu và kinh phí, đáp ứng lưu lượng vừa phải, tuyến không đi qua khu vực đông dân cư.
- Quản lý duy tu: Xây dựng hệ thống giao thông đường bộ phải gắn với việc quản lý duy tu, bảo trì đường bộ để nâng cao tuổi thọ các tuyến đường sau khi đưa vào sử dụng.
Xây dựng cơ chế, quy định phân công, phân cấp quản lý đường QL, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, các cầu treo, đường thôn, xóm, bản (trên cơ sở Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ).
- Quản lý dự án: Lựa chọn chủ đầu tư có đủ năng lực để quản lý dự án, đảm bảo chất lượng công trình; có các biện pháp hữu hiệu để chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản; Tập trung chỉ đạo, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, chính quyền các cấp trong công tác GPMB, đẩy nhanh tiến độ dự án;
- Quản lý chất lượng: Tăng cường và nâng cao một bước về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Kiện toàn bộ máy và phương pháp quản lý để các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý chuyên ngành, các chủ đầu tư xây dựng công trình quản lý và kiểm soát được chất lượng công trình trong suốt quá trình thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến khai thác sử dụng công trình.
6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo cán bộ làm công tác giao thông đáp ứng được các yêu cầu về quản lý nhà nước về GTVT, quản lý duy tu, quản lý xây dựng.
- Đào tạo, tuyển dụng, bố trí cán bộ có năng lực chuyên môn vào các lĩnh vực chuyên ngành.
- Có các chính sách thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ chuyên ngành giao thông vận tải về công tác tại địa phương.
7. Giải pháp về tuyên truyền và đảm bảo an toàn giao thông
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục về luật giao thông đường bộ, trật tự ATGT, bảo vệ KCHTGT… qua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các nội dung, chương trình, phóng sự… phổ biến các quy định pháp luật về giao thông. Mở các đợt tuyên truyền sâu rộng phù hợp với từng đối tượng vùng miền như: tập huấn, hội thảo, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về luật GTĐB, trật tự ATGT, bảo vệ KCHTGT. Huy động sự vào cuộc của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các hoạt động tuyên truyền để nâng cao ý thức khi tham gia giao thông.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản, kiện toàn tổ chức quản lý an toàn giao thông.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông gắn với bảo vệ công trình giao thông, hành lang an toàn đường bộ và đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công công trình và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra.
Để triển khai thực hiện Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông có hiệu quả đúng tiến độ theo kế hoạch đề ra thì các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan cần thực hiện các nội dung cụ thể sau:
- Là đơn vị đầu mối quản lý nhà nước về lĩnh vực Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ vào Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông được phê duyệt, hướng dẫn các ngành, các huyện, các cơ quan liên quan theo phân cấp quản lý các tuyến đường, tiến hành việc cắm mốc lộ giới và biển mặt cắt ngang quy hoạch. Tổ chức tốt việc quản lý hành lang giao thông, không để lấn chiếm vi phạm, việc đấu nối vào các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ phải theo quy hoạch được duyệt và theo các quy định của Nghị định và Thông tư hướng dẫn về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư (thông qua Sở Kế hoạch & Đầu tư tham mưu).
- Quản lý chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng giao thông ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành đẩy mạnh công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư.
- Chủ trì phối hợp với Sở GTVT và các Sở, ban, ngành xúc tiến kêu gọi đầu tư các công trình dự án trọng điểm.
- Phối hợp với Sở Tài chính và đơn vị chủ trì thực hiện dự án, tham mưu bố trí vốn thực hiện đề án.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư phù hợp với tình hình thực tế.
- Tham mưu chủ trương đầu tư các công trình.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu bố trí các nguồn vốn chuẩn bị đầu tư, ưu tiên bố trí nguồn vốn khuyến khích, hỗ trợ GTNT.
- Hằng năm cân đối nguồn vốn ngân sách bố trí cho các huyện, ngành làm tốt công tác duy tu bảo dưỡng công trình sau khi đưa vào sử dụng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư.
- Chỉ đạo thực hiện các quy hoạch của thành phố, thị xã, khu đô thị, khu kinh tế, chương trình mục tiêu nông thôn mới… vào các quy hoạch, đề án phát triển giao thông tránh chồng chéo.
- Thực hiện quản lý nhà nước các tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Giao thông vận tải quản lý nhà nước về chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng giao thông trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Bổ sung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, hướng dẫn các chủ đầu tư các thủ tục cấp đất, thuê đất theo quy định.
- Phối hợp với địa phương có dự án để thực hiện tốt công tác GPMB và di dân tái định cư.
- Chủ trì thẩm định, đánh giá tác động môi trường của các dự án theo đúng quy định.
6. Các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan
- Thực hiện các thủ tục và đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định. Sau khi đề án được phê duyệt chủ đầu tư phối hợp với các ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức công bố, cắm mốc theo đúng quy định hiện hành.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư.
- Theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của Đề án đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án.
7. Các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương nơi có dự án
- Thực hiện lồng ghép các quy hoạch ngành, quy hoạch KT - XH của địa phương gắn với đề án tránh chồng chéo.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác bồi thường GPMB, di dân tái định cư, làm tốt công tác giáo dục tuyên truyền cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân thuộc diện di dời tái định cư.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương nơi có dự án căn cứ vào Đề án này, trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai tại đơn vị mình; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ trong Đề án và hàng năm định kỳ báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Giao thông vận tải Nghệ An để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 1502/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển hạ tầng giao thông nông thôn miền núi trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2010
- 2Kế hoạch 2557/KH-UBND năm 2011 tổ chức thực hiện Quyết định 638/QĐ-TTg về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành giao thông vận tải đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 2997/QĐ-UBND-NN năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi trọng điểm tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 4Quyết định 197/2007/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Quyết định 60/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 9Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 7356/BKHĐT-TH hướng dẫn Chỉ thị về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Quyết định 95/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch đường gom, đấu nối đường nhánh vào 6 tuyến Quốc lộ (QL1 và QL1 đoạn tránh thành phố Vinh, QL7, QL15, QL46, QL48, đường Hồ Chí Minh) trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập: “Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 16Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Quyết định 1502/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển hạ tầng giao thông nông thôn miền núi trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2010
- 18Kế hoạch 2557/KH-UBND năm 2011 tổ chức thực hiện Quyết định 638/QĐ-TTg về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành giao thông vận tải đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 19Quyết định 2997/QĐ-UBND-NN năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi trọng điểm tỉnh Nghệ An đến năm 2020
Quyết định 606/QĐ-UBND.CN năm 2012 về Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 606/QĐ-UBND.CN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực