Hệ thống pháp luật

Chương 2 Quyết định 603-BLN năm 1963 ban hành quy trình tạm thời về khai thác gỗ của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành

Chương 2:

ĐIỀU KHOẢN ÁP DỤNG CHO CÁC LÂM TRƯỜNG, CÔNG TRƯỜNG

Mục 1: Quy hoạch khai thác

Điều 8: Các khu rừng giao cho lâm trường khai thác phải có quy hoạch và phải được khai thác theo đúng bản quy hoạch đã xây dựng cho khu rừng đó.

Điều 9: Ở những khu rừng đã có quy hoạch chính thức thì việc khai thác phải theo đúng quy hoạch chính thức.

Nếu khu rừng giao cho công trường, lâm trường chưa có quy hoạch chính thức thì bộ phận điều tra quy hoạch phải lập một quy hoạch tạm thời trong có ghi rõ:

1. Diện tích khu rừng được khai thác

2. Địa giới khu rừng có đóng mốc rõ ràng.

3. Trữ lượng gỗ.

4. Phương thức khai thác.

5. Phân khoảnh và trình tự khai thác các khoảnh.

6. Sản lượng khai thác hàng năm.

7. Những công tác tu bổ, cải tạo phải tiến hành trong và sau khai thác.

Kèm theo bản quy hoạch tạm thời có một sơ đồ khu rừng được quy hoạch.

Điều 10: Quyền hạn duyệt các quy hoạch tạm thời quy định như sau:

1. Quy hoạch tạm thời của các lâm trường quy mô lớn và trung bình do Tổng Cục lâm nghiệp duyệt.

2. Quy hoạch tạm thời của các lâm trường quy mô nhỏ và các công trường khai thác sẽ do Uỷ ban hành chính tỉnh duyệt sau khi có ý kiến của ty lâm nghiệp.

Bản quy hoạch tạm thời đã được Uỷ ban hành chính tỉnh duyệt phải gửi hai bản về Tổng Cục lâm nghiệp để báo cáo.

Điều 11: Cấp có thẩm quyền duyệt quy hoạch tạm thời có thể cho phép tiến hành khai thác trước khi hoàn thành quy hoạch trong một thời gian không quá ba tháng.

Mục 2: Giao nhận khoảnh khai thác.

Điều 12: Trước ngày 31 tháng 5 mỗi năm, các lâm trường, công trường phải làm xong kế hoạch khai thác của năm sau và đề nghị giao khoảnh khai thác. Việc giao khoảnh khai thác cho năm sau phải làm xong chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm trước.

Điều 13: Nơi đã có quy hoạch chính thức hay tạm thời thì theo đúng quy hoạch và kế hoạch khai thác, trưởng hạt hoặc trạm theo chỉ thị của trưởng ty lâm nghiệp đứng ra giao khoảnh khai thác cho lâm trường quy mô nhỏ và công trường trong phạm vi ty. Giám đốc lâm trường quy mô lớn và trung bình uỷ nhiệm cho cán bộ phụ trách quản lý rừng giao khoảnh khai thác hàng năm cho bộ phận khai thác.

Nơi chưa có quy hoạch, các ty, lâm trườnh sẽ chỉ định khu vực khai thác tạm thời.

Điều 14: Khi cắt khoảnh khai thác để giao, cán bộ giao khoảnh phải thực hiện các việc sau đây:

1. Chuẩn bị các khoảnh để giao kịp thời hạn đã định. Trước tiên phải mở đường ranh giới phân khoảnh. Tại các góc và các điểm đường ranh giới đổi hướng phải chôn các mốc (đường kính 12 đến 16cm dài 2m) chôn nổi lên mặt đất là 1m30. Trên các mốc phải đẽo một mặt phẳng để ghi bằng sơn số hiệu của khoảnh, diện tích, năm giao nhận.

2. Định trật tự khai thác trong khoảnh, chọn hướng tiến hành khai thác nguyên tắc.

a) Ở nơi đất bằng có gió mạnh thổi theo một hướng chủ yếu thì bắt đầu khai thác từ phía cuối hướng gió, rồi dần dần khai thác theo hướng ngược lại với hướng gió.

b) Trên địa hình dốc nếu độ dốc nhỏ hay trung bình (dưới 20o) thì bắt đầu khai thác từ trên đỉnh đi dần xuống chân dốc, nếu độ dốc lớn (trên 20o) thì phải khai thác từ dưới chân đi dần lên đỉnh dốc.

Điều 15: Để định giá trị cho các khoảnh đã giao, cán bộ giao khoảnh phải tiến hành điều tra trữ lượng, do đường kính ngang ngực của từng cây bắt đầu từ cây có đường kính 12 cm trở lên, phân thành từng cấp đường kính, tính thể tích gổ trên khoảnh khai thác. Khi đo đếm cây không được dùng dao, rìu vạc vỏ cây để đánh dấu.

Điều 16: Khi giao nhận khoảnh khai thác, cán bộ giao khoảnh và đại diện bộ phận khai thác phải đến tại chỗ xác nhận:

1. Đường phân giới khoảnh có đóng mốc rõ ràng.

2. Diện tích khoảnh sản lượng gỗ.

3. Phương thức khai thác.

4. Những công tác tái sinh tu bổ phải tiến hành trong khai thác.

Hai bên phải lập biên bản giao nhận có kèm theo sơ đồ khoảnh. Sau khi đã giao nhận không ai được tự ý sửa đổi lại khoảnh nếu không được sự đồng ý của cấp xét duyệt.

Nếu trong khi giao nhận có những điểm không thống nhất, mỗi bên ghi ý kiến của mình vào biên bản gửi về ty, ban Giám đốc lâm trường, trưởng ty lâm nghiệp, Giám đốc lâm trường sẽ làm trọng tài để giải quyết:

- Hoặc cho tiến hành điều tra để xác minh lại.

- Hoặc cho ý kiến kết luận.

Điều 17: Khi giao khoảnh khai thác, cán bộ giao khoảnh cấp giấy phép khai thác, và chuyển hồ sơ có liên quan đến khoảnh khai thác cho bộ phận khai thác. Bắt đầu từ khi nhận khoảnh, bộ phận khai thác có thể tiến hành các công tác chuẩn bị quy định dưới đây:

Mục 3: Chuẩn bị khai thác

Điều 18: Khi đã tiếp nhận khoảnh khai thác, các công tác chuẩn bị sau đây phải được tiến hành.

1. Chia khoảnh ra từng giải hay lô nhỏ và định trình tự chặt hạ vận xuất từng giải hay lô. Một giải hay lô không quá 5 ha nếu là chặt trắng, 10 ha nếu là chặt chọn.

2. Làm các đường vận xuất chủ yếu.

3. Làm bãi gỗ

4. Quy định biện pháp kỹ thuật về chặt hạ vận xuất.

5. Xây dựng chỉ tiêu năng suất chặt hạ vận xuất. Chỉ được bắt đầu chặt cây khi đã làm xong các công tác chuẩn bị.

Việc làm đường vận xuất, bãi gỗ và các biện pháp kỹ thuật sẽ quy định ở chương IV.

Điều 19: -Việc chuẩn bị khai thác là trách nhiệm của:

1. Bộ phận khai thác trong các lâm trường quy mô lớn và trung bình, dưới sự hướng dẫn của giám đốc kỹ thuật.

a) Cán bộ phụ trách lâm trường quy mô nhỏ và công trường, dưới sự hướng dẫn của ty lâm nghiệp, ty lâm nghiệp có thể uỷ nhiệm cho hạt, trạm lâm nghiệp hướng dẫn và đôn đốc việc chuẩn bị khai thác của các lâm trường, công trường nằm trong phạm vi hoạt động của hạt, trạm mình.

Mục 4 : Bài cây trong khoảnh khai thác.

Điều 20: Trừ trường hợp chặt trắng, tất cả các khoảnh khai thác trước khi giao nhận phải bài cây. Những cây chừa lại làm giống phải đánh dấu riêng bằng sơn hoặc bằng một phương pháp nào không làm hại đến thân cây.

Hiện nay bước đầu thực hiện chế độ này, tạm thời có thể bài cây sau khi giao nhận khoảnh khai thác nhưng nhất thiết phải bài cây rồi mới được khai thác.

Nội dung công tác bài cây và phương pháp tiến hành sẽ quy định trong một văn bản riêng.

Điều 21: -Bộ phận quản lý rừng chịu trách nhiệm bài cây. Cán bộ kỹ thuật quản lý rừng phải trực tiếp đến tại chỗ tiến hành bài cây. Bộ phận khai thác tại các cơ sở sản xuất nơi đó có trách nhiệm cung cấp nhân lực, phương tiện cần thiết cho việc bài cây.

Sau khi bài cây phải lập biên bản ghi rõ:

1. Số cây được chặt và số cây phải giữ lại, phân thành từng loại gỗ và từng cỡ đường kính.

2. Khối lượng gỗ được khai thác.

Mục 5: Tiến hành khai thác

Điều 22: Kỳ hạn khai thác là một năm kể từ ngày 1 tháng giêng đến ngày 31 tháng 12 của năm được khai thác.

Để đảm bảo cho công tác tái sinh cải tạo rừng tiến hành kịp thời vụ; bộ phận khai thác phải bố trí công việc để chặt gọn từng lô và diện tích còn lại phải chặt trong tháng cuối năm không vượt quá 1/10 tổng diện tích được khai thác.

Khi tiến hành khai thác:

1. Không được chặt ra ngoài khoảnh đã giao nhận. Chỉ được chặt và phải chặt hết những cây đã đánh dấu cho chặt.

2. Tuyệt đối không được chặt và phải hết sức bảo vệ những cây đã chừa lại làm giống.

Điều 23: Kỳ hạn phải vận xuất hết gỗ đã chặt ra khỏi khoảnh khai thác là ngày 15 tháng giêng năm sau. Riêng từ Thanh Hoá trở vào, ở những nơi tái sinh rừng bằng trồng cây nếu vụ thu là vụ trồng chủ yếu thì kỳ hạn vận xuất có thể gia hạn thêm…

Gỗ củi và các lâm sản khai thác trong khoảnh phải vận xuất hết ra khỏi rừng và tập trung tại các bãi gỗ trong một thời gian không quá 15 ngày sau khi chặt.

Mục 6: Tu bổ rừng trong khai thác.

Điều 24: Trong các lâm trường, công trường phải thực hiện nguyên tắc khai thác đến đâu tu bổ đến đấy.

Giám đốc lâm trường, quản đốc công trường chịu trách nhiệm vạch kế hoạch tu bổ rừng trong khai thác theo những quy định và chỉ thị hướng dẫn của cấp trên; cung cấp nhân lực cần thiết để tu bổ và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện.

Bộ phận khai thác có trách nhiệm thực hiện các công tác tu bổ trong quá trình khai thác dưới sự hướng dẫn của bộ phận quản lý rừng.

Công việc tu bổ rừng trong khai thác gồm: Luỗng rừng trước khi khai thác, thu dọn cành nhánh sau khi khai thác, tra dậm hạt ở những nơi cần thiết.

Điều 25: Trước khi khai thác từ 3 đến 6 tháng phải chặt phát dây leo, bụi rậm trên toàn diện tích nếu khai thác theo phương thức chặt trắng hoặc chặt chọn lấy ra trên 20 mét khối kể cả cành ngọn trên 1 ha. Nếu chặt chọn lấy dưới 20 mét khối kể cả cành ngọn trên 1 ha thì chỉ phải phát dây leo, cây bụi chung quanh gốc cây sẽ chặt trong một phạm vi rộng ít nhất bằng tán lá cây đó, ngoài ra sẽ luỗng phát theo từng ô đường kính từ 5 đến 10m rải rác trên diện tích khai thác gần nơi có cây gieo hạt.

Trong khi phát luỗng cần chú ý bảo vệ những mầm non và cây con đã tái sinh, không làm hại những cây lâm sản khác như: Sa nhân, giây nâu, giây song…

Điều 26: Trừ những rừng có mục đích kinh doanh về tre, nứa, phải diệt trừ nứa trong những rừng kinh doanh gỗ.

Đối với những rừng gỗ pha nứa thì:

1. Nếu là rừng gỗ có ít bụi nứa mọc lác đác, cần phát sạch nứa.

2. Nếu là rừng gỗ có nhiều nứa mọc thành bụi lớn, thì không cần chặt nứa, khi khai thác gỗ sẽ kết hợp chặt nứa mang ra sử dụng.

Điều 27:- Sau khi đã tận dụng làm gỗ, củi, đốt than, cành nhánh nhỏ bỏ lại rừng phải thu dọn để đảm bảo tái sinh thiên nhiên.

1. Trong những khoảng cần tra dậm them hạt sẽ nói ở điều 28, cành nhánh phải cắt ra từng đoạn nhỏ và xếp thành hàng, giữa hai hàng để một luống sạch sẽ để tra dậm hạt. Nếu là rừng bằng hay rừng dốc không quá 5o thì hàng luống không cần xếp theo đường đồng mực.Nếu rừng có độ dốc trên 5 0 thì phải xếp theo đường đồng mực. Độ dốc từ 5o đến 20o thì hàng nọ cách hàng kia từ 7 đến 10m, độ dốc cao hơn thì hàng nọ cách hàng kia 5m.

2. Trong những khoảnh không cần tra dậm thêm hạt, cành nhánh nhỏ đường kính dưới 10cm phải cắt ra từng đoạn và rải đều trên mặt đất.

3. Riêng trường hợp chặt trắng để trồng lại rừng, nếu khối lượng cây bụi dây leo quá nhiều, để đảm bảo trồng cây kịp thời vụ, có thể dùng lửa để thu dọn các vật thừa bỏ, nhưng phải thu thành từng đống nhỏ hoặc xếp thành giải để đốt và bố trí phòng lửa chu đáo không để cháy lan. Đốt xong phải trồng cây trong một thời gian ngắn hoặc có biện pháp che phủ đất. Nếu khu rừng chặt trắng có độ dốc hơn 15o thì phải trồng, lại rừng ngay trong năm chặt và chậm nhất là trước mùa mưa chính năm sau phải hoàn thành việc trồng lại rừng.

Điều 28: Phải tra dậm ở những rừng sau khi khai thác có nhiều khoảng trống lớn hơn trên 100 mét vuông hoặc rừng thiếu cây gieo giống tự nhiên.

Hạt đem dậm phải được kiểm nghiệm, xử lý theo đúng những quy định về kỹ thuật cho từng loại hạt. Phải đào hố để dậm hạt và gieo hạt đúng thời vụ. Nên chọn hạt giống của những cây địa phương có giá trị kinh tế cao nếu dùng hạt của các cây nơi khác đưa đến phải nắm vững đặc điểm của loại cây đó có thích hợp với điều kiện địa phương không.

Những nơi có điều kiện thuận lợi có thễ làm vườn ươm tự nhiên dưới tán cây giống để lấy cây con dậm vào những khoảng khai thác bị trống.

Mục 7: Kiểm tra và thu hồi khoảnh khai thác.

Điều 29: Bộ phận quản lý rừng có nhiệm vụ kiểm tra công việc khai thác, tu bổ và bảo vệ rừng của bộ phận khai thác trong quá trình khai thác. Nếu thấy bộ phận khai thác có những việc làm vi phạm quy trình, bộ phận quản lý rừng cần nhận xét kịp thời, yêu cầu bộ phận khai thác sửa chữa. Nếu đã được báo rồi mà bộ phận khai thác vẫn cố ý không sửa chữa, thì bộ phận quản lý rừng sẽ báo cáo lên cấp trên và đề nghị cách xử lý thích đáng.

Điều 30: Trong vòng một tháng sau khi chặt hạ vận xuất xong trên một khoảnh, bộ phận khai thác phải tiến hành kiểm tra lại toàn bộ diện tích và bổ khuyết những thiếu sót nếu có, sau đó báo cáo cho bộ phận quản lý rừng biết và hai bên cùng nhay định ngày kiểm tra.

Sau khi kiểm tra, hai bên phải lập biên bản ghi rõ kết quả kiểm tra gồm các điểm sau đây:

1. Tình hình chặt hạ, vận xuất, tu bổ, dọn rừng cụ thể như: Các loại và số lượng lâm sản đã khai thác và vận chuyển đi, diện tích đã tu bổ cải tạo (hoặc số lượng cây, số hạt đã gieo trồng), số cây số đường vận xuất đã mở.

2. Tình hình vi phạm quy trình (nếu có) các việc đã sửa chữa.

3. Ý kiến và lý do của đại diện bộ phận khai thác.

Cán bộ phụ trách mỗi bên phải ký vào biên bản kiểm tra kèm theo giấy phép khai thác rừng.

Sau đó bộ phận quản lý rừng thu hồi khoảnh khai thác.

Quyết định 603-BLN năm 1963 ban hành quy trình tạm thời về khai thác gỗ của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành

  • Số hiệu: 603-BLN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/08/1963
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tạo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 33
  • Ngày hiệu lực: 08/09/1963
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH