Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2012/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 12 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2170/TTr-SNV ngày 05 tháng 10 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn khen thưởng thành tích xây dựng nông thôn mới gồm 4 Chương, 18 Điều.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định tiêu chuẩn khen thưởng cờ thi đua, bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giấy khen của Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh và tương đương, giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và tương đương; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng về thành tích xây dựng nông thôn mới.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (gọi chung là tập thể) và các cá nhân tham gia phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Tập thể, cá nhân có những đóng góp về vật chất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hỗ trợ tư vấn về quy hoạch, giải pháp, chính sách góp phần mang lại hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ, chất lượng trong xây dựng nông thôn mới.

Điều 3. Nguyên tắc xét khen thưởng

1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.

2. Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

Điều 4. Căn cứ xét khen thưởng

1. Tổ chức, tham gia phong trào thi đua.

2. Đăng ký thi đua.

3. Phạm vi ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của thành tích.

Điều 5. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng gồm:

1. Danh hiệu thi đua: cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Hình thức khen thưởng:

a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;

b) Giấy khen của Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh và tương đương;

c) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và tương đương;

d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tương đương.

Chương II

TIÊU CHUẨN CỜ THI ĐUA, BẰNG KHEN, GIẤY KHEN

Điều 6. Tiêu chuẩn cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Tiêu chuẩn chung:

a) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cho huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) dẫn đầu phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới của tỉnh; xã dẫn đầu phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới của huyện, thành phố;

b) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành vượt mức và toàn diện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh giao (đối với cấp huyện) hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao (đối với xã);

c) Có nhân tố mới, mô hình mới hiệu quả được phổ biến nhân rộng trong toàn tỉnh (đối với cấp huyện), trong toàn huyện (đối với xã);

d) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

đ) Tổ chức Đảng, cơ quan, các đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh.

2. Xã, huyện đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trước thời hạn tỉnh quy định từ 01 tháng trở lên được tặng cờ thi đua của Ủy ban nhân tỉnh.

Điều 7. Tiêu chuẩn bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân

a) Tiêu chuẩn đối cán bộ, công chức, viên chức:

- Tiêu biểu trong số cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được giao với năng suất và chất lượng cao.

- Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới được áp dụng trong thực tế xây dựng nông thôn mới mang lại hiệu quả cao.

- Có 02 năm liên tục được tặng giấy khen của Giám đốc sở, ban, ngành hoặc giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương về thành tích xây dựng nông thôn mới.

- Phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;

b) Tiêu chuẩn đối với cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

- Có những đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất góp phần tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn khen ngợi.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.

2. Tiêu chuẩn đối với tập thể

a) Hoàn thành toàn diện các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao về xây dựng nông thôn mới;

b) Tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; có nhân tố mới, mô hình mới cho đơn vị khác học tập;

c) Có 02 năm liên tục được tặng giấy khen của Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương hoặc được bình chọn xếp hạng Nhì của huyện, thành phố trong năm về thành tích xây dựng nông thôn mới;

d) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

đ) Tổ chức đảng, cơ quan, các đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh.

3. Tập thể có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 8. Tiêu chuẩn giấy khen của Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương

1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:

a) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong xây dựng nông thôn mới;

b) Phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần vượt khó, vươn lên, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức đoàn kết, hiệp tác giúp đỡ lẫn nhau, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;

c) Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.

2. Tiêu chuẩn đối với tập thể:

a) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao, bảo đảm các yêu cầu về chất lượng quy định, thời gian hoàn thành;

b) Tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương;

d) Tổ chức đảng, cơ quan, các đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh.

3. Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới ở địa phương, sở, ban, ngành tỉnh.

Điều 9. Tiêu chuẩn giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tương đương

1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:

a) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong xây dựng nông thôn mới;

b) Tích cực tham gia phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới;

c) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;

d) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.

2. Tiêu chuẩn đối với tập thể:

a) Hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao về xây dựng nông thôn mới;

b) Tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.

3. Tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới trong phạm vi cấp xã.

Điều 10. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu của tỉnh trong xây dựng nông thôn mới được xem xét đề nghị tặng cờ thi đua của Chính phủ, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước; tiêu chuẩn khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 11. Tổ chức trao tặng khen thưởng

1. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó. Người được ủy quyền trao tặng khen thưởng không được uỷ quyền lại.

2. Các hình thức khen thưởng phải được tổ chức trao tặng trong dịp sơ kết, tổng kết đợt thi đua, tổng kết năm công tác, lễ phát động thi đua và theo thứ tự hình thức khen thưởng cao trao tặng trước, thấp hơn trao tặng sau, tập thể trước, cá nhân sau; bảo đảm tổ chức trao tặng khen thưởng trang trọng, tiết kiệm và hiệu quả.

3. Khen thưởng đột xuất được trao tặng ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc có quyết định khen thưởng và tại nơi tập thể, cá nhân công tác hoặc nơi có ý nghĩa tôn vinh, động viên mọi người hăng hái thi đua.

Chương III

THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THU HỒI HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 12. Thủ tục hồ sơ, thời gian đề nghị khen thưởng

1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng gồm:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng: 02 bản;

b) Biên bản họp xét khen thưởng của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh: 02 bản;

c) Tờ trình đề nghị của sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện: 01 bản;

d) Tóm tắt thành tích: 04 bản;

đ) Báo cáo thành tích: 01 bản;

e) Hồ sơ trình khen thưởng theo mẫu của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và phải là bản chính;

g) Riêng đối với doanh nghiệp, đơn vị, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước khi trình khen thưởng phải có xác nhận của cơ quan Tài chính về việc đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ trình khen thưởng giấy khen do Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định.

3. Hồ sơ trình khen thưởng đột xuất thực hiện theo thủ tục đơn giản gồm:

a) Tờ trình đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

b) Bản tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, ghi rõ thành tích, hành động, công trạng, ảnh hưởng của thành tích đối với sự nghiệp xây dựng nông thôn mới ở xã, huyện, tỉnh.

4. Hồ sơ, thủ tục xét trình bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, cờ thi đua của Chính phủ, huân chương các loại về thành tích xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại các Điều 56, 57, 58 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005.

5. Thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích xây dựng nông thôn mới từ ngày 15 đến ngày 30 tháng 11 hằng năm.

Điều 13. Quy trình xét khen thưởng

1. Tập thể, cá nhân căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và đối chiếu với tiêu quy định để bình xét khen thưởng. Việc bình xét tiến hành theo trình tự sau: bình xét danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng theo thứ tự từ mức thấp đến mức cao; bình xét cá nhân trước, tập thể sau.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp xét, đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc biểu quyết theo nguyên tắc có trên 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tán thành.

3. Niêm yết công khai danh sách xét duyệt khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng 01 tuần để mọi người biết và tham gia ý kiến; căn cứ kết quả xét duyệt và ý kiến phản ánh của tập thể, cá nhân, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Điều 14. Về tuyến trình khen

1. Khen thưởng đột xuất thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Khen thưởng sơ kết, tổng kết đợt thi đua, tổng kết năm công tác: hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và xét trình Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng gửi về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).

Điều 15. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm

1. Thẩm định thành tích và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đột xuất trong thời gian chậm nhất là 03 ngày làm việc; khen thưởng sơ kết, tổng kết thi đua chậm nhất là 05 ngày làm việc; khen thưởng tổng kết năm công tác chậm nhất là 07 ngày làm việc.

2. Thẩm định thành tích trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét đối với các hình thức khen thưởng từ bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên chậm nhất là 07 ngày làm việc.

Điều 16. Thông báo kết quả khen thưởng

1. Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình khen biết kết quả.

2. Đối với các trường hợp không được xét khen thưởng văn bản thông báo cần nêu cụ thể lý do tại sao để tập thể, cá nhân, đơn vị trình khen biết.

Điều 17. Hành vi vi phạm, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về khen thưởng, thu hồi hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35 của Quy chế Thi đua, Khen thưởng ban hành theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và các quy định khác của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn cụ thể hoá xây dựng quy định tiêu chuẩn khen thưởng cấp mình và tổ chức thực hiện.

2. Đề nghị các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân căn cứ quy định và các văn bản của Nhà nước về thi đua, khen thưởng để thực hiện.

3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy định này.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định nếu có những khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 60/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn khen thưởng thành tích xây dựng nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

  • Số hiệu: 60/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/10/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Đức Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/10/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản