- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 5Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 6Nghị định 133/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 7Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Quyết định 92/2009/QĐ-TTg năm 2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 10Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5955/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05/5/2010 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thương mại;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1201/SCT-QLTM ngày 05/12/2013 về việc đề nghị phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025”,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Phát triển mạng lưới phân phối bán buôn trên địa bàn tỉnh gắn với nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường, khả năng sản xuất, nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm và thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển phù hợp với các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường: phát triển mạng lưới phân phối bán lẻ dựa trên nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân, bám sát xu hướng phát triển nhu cầu mua sắm của nhân dân; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng và ngày càng tăng của các tầng lớp dân cư.
- Phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa phải dựa trên sự kết hợp chặt chẽ giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, kết hợp giữa phát triển các doanh nghiệp phân phối có quy mô lớn với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh tham gia thị trường.
- Phát triển hài hoà các doanh nghiệp phân phối thuộc mọi thành phần kinh tế. Xây dựng các doanh nghiệp phân phối trong nước lớn mạnh, đủ năng lực phát triển mạng lưới kinh doanh rộng khắp, đảm bảo năng lực dự trữ lưu thông góp phần ổn định giá cả thị trường, hỗ trợ phát triển thương hiệu cho các sản phẩm sản xuất trong nước.
- Phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa phải đi đôi với việc bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước; phải nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Sở Công Thương, hiệp hội các doanh nghiệp thương mại; tăng cường hiệu lực quản lý thống nhất giữa các ngành.
- Phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa phải đảm bảo sự đồng bộ và tương thích với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành khác đã được phê duyệt.
- Mục tiêu tổng quát
Xây dựng mạng lưới phân phối hàng hóa bền vững và hiện đại, dựa trên cấu trúc hợp lý các hệ thống và các kênh phân phối với sự tham gia của các thành phần kinh tế và các loại hình tổ chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Trên cơ sở đó, phát huy vai trò và vị trí của mạng lưới phân phối trong việc định hướng và thúc đẩy sản xuất phát triển, định hướng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng của nhân dân, góp phần phát triển xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tốc độ tăng bình quân hàng năm (đã loại trừ yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn từ nay đến năm 2015 khoảng 11-12%/năm (đạt khoảng 34.800 tỷ đồng vào năm 2015), và trong các giai đoạn tiếp theo 13-14%/năm (đạt khoảng 67.500 tỷ đồng vào năm 2020).
+ Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội trên địa bàn tỉnh đạt 56.000 tỷ đồng vào năm 2015 (tăng bình quân 18%/năm giai đoạn từ nay đến năm 2015) và đạt 120.000 tỷ đồng vào năm 2020 (tăng bình quân 16,5%/năm giai đoạn 2016 - 2020). Trong đó, tốc độ lưu chuyển hàng hóa bán lẻ qua các loại hình thương mại hiện đại tăng khoảng 35 - 40% vào năm 2020, đảm bảo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong tỉnh.
+ Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa phát triển hiện đại. Nhất là hệ thống bán buôn, bán lẻ hiện đại (TTTM, ST, trung tâm mua sắm, khu thương mại - dịch vụ, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, tổng kho bán buôn…) ở các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; hoàn thành cơ bản chương trình phát triển các loại hình chợ. Đến năm 2020, số thương nhân hoạt động tại các chợ, cửa hàng, TTTM và ST sẽ có khoảng 70.000 cơ sở, trong đó lực lượng thương nhân hoạt động tại ST và TTTM chiếm từ 15-20%.
3.1. Định hướng chung.
- Xây dựng mô hình các hệ thống tổ chức phân phối theo ngành hàng, nhóm hoặc mặt hàng với nhiều chủ thể tham gia, nòng cốt là các doanh nghiệp có khả năng tích tụ và tập trung vốn, có hệ thống tổ chức kinh doanh, có mạng lưới mua bán gắn với sản xuất và tiêu dùng.
- Từng bước hình thành các cơ sở liên doanh, liên kết sản xuất - phân phối - tiêu thụ với quy mô lớn và năng suất cao, có khả năng đưa hàng hoá đến với tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và ngoại tỉnh hoặc xuất khẩu bằng con đường ngắn nhất, thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất; nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành, phát triển có trọng tâm và quản lý một cách chuyên nghiệp hệ thống phân phối trên địa bàn tỉnh với khả năng liên kết từ nhà sản xuất, chế biến, thương mại đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo hiệu quả phân phối hàng hoá tối đa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các nhà chế biến, xuất khẩu có quy mô lớn thực hiện mở rộng các quan hệ liên kết ổn định, chặt chẽ với các nhà sản xuất nông nghiệp thông qua hợp đồng, đơn đặt hàng, hình thành các hệ thống phân phối đa dạng, có tác động tích cực đến sự phát triển thị trường của tỉnh.
- Hình thành mạng lưới các cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của hệ thống phân phối một cách có khoa học và phù hợp với thực tiễn của tỉnh trên cơ sở nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở hạ tầng thương mại truyền thống như chợ dân sinh, chợ đầu mối bán buôn, chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp ở trung tâm vùng, tiểu vùng, các đô thị, các chợ làng nghề,...
3.2. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hóa
3.2.1 Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn
- Định hướng phân bố không gian: Tại trung tâm các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô sản lượng lớn; tại các khu vực thị trường tiêu thụ lớn; tại trung tâm các vùng đang có tốc độ công nghiệp hoá nhanh.
- Định hướng phát triển các loại hình: Chợ bán buôn (chợ hạng I, chợ đầu mối nông sản; thủy sản); Sở giao dịch hàng hoá; trung tâm bán buôn; trung tâm phân phối; kho hàng công; tổng kho đầu mối; hội chợ bán buôn theo mùa.
3.2.2. Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng bán lẻ
- Định hướng phân bố không gian: Gắn với sự hình thành và phát triển của các đô thị, các điểm, cụm và tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Định hướng phát triển các loại hình: Các loại hình bán lẻ truyền thống (chợ, cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng, sạp hàng của các hộ kinh doanh); các loại hình bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại,...) sẽ phát triển đa dạng với nhiều cấp độ quy mô khác nhau, trong đó chú trọng phát triển các loại quy mô vừa và nhỏ.
- Định hướng phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu
+ Thiết lập một hệ thống cung ứng xăng dầu khang trang, hiện đại đáp ứng nhu cầu sử dụng xăng dầu một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.
+ Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương có thể đề nghị điều chỉnh thay đổi về số lượng, quy mô các kho, cửa hàng xăng dầu tại thời điểm phân kỳ quy hoạch.
+ Đến năm 2015 các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn toàn tỉnh đạt tối thiểu cửa hàng cấp 3, các cửa hàng không thực hiện việc mở rộng, nâng cấp theo yêu cầu, sẽ không xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.
- Định hướng phát triển hệ thống cơ sở kinh doanh LPG
+ Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô cửa hàng hiện có, ưu tiên phát triển loại hình cửa hàng chuyên doanh các sản phẩm LPG và tổ hợp các mặt hàng có liên quan đến quá trình sử dụng LPG như bếp ga, các thiết bị thay thế…
+ Hạn chế loại hình cửa hàng kinh doanh LPG cùng với các mặt hàng khác vì loại hình này không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật phòng chống cháy nổ. Phát triển đa dạng các loại hình và phương thức phục vụ, vận tải và cung ứng.
+ Đối với kho dự trữ trong cửa hàng: kho dự trữ chai LPG đúng sẵn để tiêu thụ trong thời gian ngắn, phục vụ cho bán lẻ của cửa hàng.
+ Đối với kho chứa chai LPG: Kho dự trữ, cấp phát chai LPG đóng sẵn và thu nhận vỏ chai trên một địa bàn nhất định. Với dự báo nhu cầu tiêu thụ LPG tăng lên, song hệ thống kho chứa chai LPG hiện có đủ đáp ứng nên chưa cần thiết xây dựng thêm.
+ Đối với trạm nạp LPG vào chai: Nạp LPG từ các bồn chứa vào chai để cấp phát tới các cửa hàng bán lẻ hay tới các kho chứa chai. Mỗi trạm nạp đều phải có bồn chứa LPG, hệ thống thiết bị chiết nạp, kho chứa chai LPG… đáp ứng đầy đủ các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn.
+ Phát triển hình thức các trạm cấp khí LPG cho hệ thống các chung cư cao cấp theo hệ thống cả tòa nhà như một số thành phố lớn đang triển khai.
3.3 Định hướng phân phối một số ngành hàng khác.
- Định hướng tổ chức kênh phân phối phân bón
+ Mở rộng quy mô và không gian hoạt động cho kênh trực tiếp từ nhà sản xuất tới các hộ tiêu dùng lớn. Sắp xếp lại các trung gian thương mại do nhà sản xuất lập ra theo hướng tăng quy mô và giảm cấp độ kênh.
+ Phát triển kênh liên kết dọc hợp đồng giữa nhà sản xuất với các nhà cung ứng chưa phải là thành viên trong kênh. Tổ chức hợp lý mạng lưới bán lẻ phân bón hoá học với hệ thống cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Định hướng tổ chức kênh phân phối vật liệu xây dựng
Kinh doanh vật liệu xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại; Hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện phải đáp ứng theo các quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
- Định hướng tổ chức kênh phân phối lương thực
+ Kết nối giữa trung tâm tiêu thụ hàng hóa với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, hình thành các kênh tiêu thụ cấp độ lớn để phục vụ cho tiêu dùng trong tỉnh. Gắn tổ chức kênh này với việc xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ lương thực thông qua các hợp tác xã với phương thức ký hợp đồng từ ngay đầu vụ sản xuất; phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, phát triển hài hòa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại.
+ Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối lương thực, đổi mới phương thức kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại phù hợp với yêu cầu phát triển và quy luật lưu thông hàng hóa.
- Định hướng tổ chức kênh phân phối thuốc chữa bệnh
+ Về phân phối, bán buôn thuốc: các chính sách cần hướng tới việc thúc đẩy quá trình sáp nhập, tập trung các công ty bán buôn; loại bớt đầu mối trung gian để rút ngắn đường đi của thuốc, hạ giá thành sản phẩm. Triển khai áp dụng công nghệ phân phối thuốc tiên tiến, trên cơ sở thực hiện các quy định về thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) và thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP).
+ Về cung ứng, bán lẻ thuốc: các quy định chuyên ngành cần hướng tới mục tiêu bố trí đủ các cơ sở bán lẻ, các điểm cấp phát thuốc, đặc biệt là ở những vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa để bất kỳ người dân nào cũng có thuốc để sử dụng khi ốm đau. Các cơ sở bán lẻ thuốc cần thực hiện theo lộ trình nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc (GPP); đảm bảo tư vấn, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI BÁN BUÔN, BÁN LẺ HÀNG HÓA TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025
1. Quy hoạch mạng lưới phân phối theo không gian thị trường
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015; Phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 (Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ chính trị), định hướng không gian phát triển mạng lưới phân phối trên địa bàn tỉnh được xác định như sau:
a) Thành phố Vinh - cấp trung tâm thương mại tỉnh và vùng:
Thành phố Vinh là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội, đồng thời là một trung tâm thương mại - dịch vụ - du lịch của tỉnh và vùng Bắc Trung bộ. Thành phố Vinh là nơi có trình độ dân trí tương đối cao, có điều kiện khá về cơ sở hạ tầng. Về tính chất, khu trung tâm thương mại tại thành phố Vinh vừa là trung tâm bán buôn, bán lẻ hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong khu vực, trung tâm thu hút, phát luồng hàng hoá trong và ngoài tỉnh, vừa là trung tâm phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá thể thao của dân cư trong tỉnh và sự giao lưu của các đối tượng dân cư từ ngoài tỉnh. Tại đây sẽ cung cấp các dịch vụ đa dạng với chất lượng cao như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tín dụng, chứng khoán; dịch vụ vận tải, kho bãi...
b) Các thị xã, các huyện lỵ trung tâm tiểu vùng - cấp trung tâm thương mại tỉnh:
Các thị xã Hoàng Mai, Cửa Lò và Thái Hòa, các huyện Con Cuông, Diễn Châu và Đô Lương được xác định là các trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội, thương mại - dịch vụ khu vực phía Bắc, Đông của tỉnh, là nơi có trình độ dân trí tương đối cao, có điều kiện về cơ sở hạ tầng phát triển tốt hơn so với các huyện trong tỉnh. Về tính chất, khu trung tâm thương mại tại các thị xã vừa là trung tâm bán buôn, bán lẻ hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong khu vực, trung tâm thu hút, phát luồng hàng hoá trong tỉnh, vừa là trung tâm phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá thể thao của dân cư trong tỉnh và sự giao lưu của các đối tượng dân cư từ ngoài tỉnh.
c) Các huyện còn lại: có thế mạnh về sản xuất công nghiệp, nông – lâm - ngư nghiệp, đặc biệt là trồng trọt với các vùng chuyên canh tập trung, các vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản có quy mô lớn. Trong tương lai, các huyện sẽ tiếp tục được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và tốc độ đô thị hóa sẽ được nâng lên. Bên cạnh các đô thị hiện hữu và đô thị mới, các khu cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ được xây dựng trên địa bàn nông thôn của tỉnh, trong giai đoạn đến năm 2020 và 2025, sẽ hình thành các thị tứ, trung tâm cụm xã ở khu vực nông thôn tại các huyện. Các khu, cụm dân cư nông thôn cũng sẽ là yếu tố quan trọng trong việc bố trí các cơ sở hạ tầng thương mại trong kỳ quy hoạch.
d) Đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, nâng cấp cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy thành cửa khẩu quốc tế, trở thành đầu mối giao thương quan trọng với Lào, Thái Lan, Mi-an-ma; Xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại tương ứng.
3. Quy hoạch phát triển thương mại theo các thành phần kinh tế
- Đối với thương mại tập thể: thành phần thương mại này có vai trò quan trọng trong giai đoạn phát triển từ nền sản xuất nông nghiệp nhỏ đi lên nhằm từng bước liên kết các khâu của quá trình sản xuất theo định hướng đến thị trường.
- Đối với thương mại tư nhân: là thành phần kinh doanh thương mại hiện đang hoạt động rất có hiệu quả và cần được quan tâm phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chính thành phần kinh tế này tạo nên sự năng động của các dòng lưu thông kinh tế và thương mại.
- Đối với thương mại có vốn đầu tư nước ngoài: khuyến khích và ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài vào những loại hình dịch vụ phân phối chất lượng cao, hiện đại, quy mô lớn, như các ST hạng I, cửa hàng bách hoá, TTTM, trung tâm mua sắm, trung tâm bán buôn, chợ bán buôn nông sản....
3. Quy hoạch các loại hình cơ sở hạ tầng phân phối chủ yếu trên địa bàn tỉnh
3.1. Quy hoạch các loại hình cơ sở hạ tầng phân phối bán lẻ
3.1.1. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ
Theo định hướng đặt ra đến năm 2020 và xét đến năm 2025, số lượng chợ cần quy hoạch phát triển trên địa bàn tỉnh Nghệ An là 530 chợ (trong đó có: 2 chợ đầu mối nông sản, 22 chợ hạng 1; 62 chợ hạng 2 và 443 chợ hạng 3), trên cơ sở giữ nguyên 174 chợ; nâng cấp, cải tạo, mở rộng 134 chợ hiện có, xây dựng mới 222 chợ (trong đó xây dựng mới 97 chợ tạm và phát triển thêm 125 chợ); các cửa hàng, cửa hiệu truyền thống, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng nhượng quyền thương mại sẽ phát triển tại tất cả các đô thị, cụm dân cư trên địa bàn.
(Chi tiết quy hoạch phân bố mạng lưới chợ tại Phụ lục 3)
3.1.2. Quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 39 siêu thị. Dự kiến giữ nguyên 28 siêu thị; nâng cấp, cải tạo 11 siêu thị, phát triển thêm 70 siêu thị, trong đó giai đoạn 1 phát triển 45 siêu thị, giai đoạn 2 phát triển 25 siêu thị. Như vậy đến năm 2025, tổng số siêu thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An là 109 siêu thị.
3.1.3. Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm thương mại
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 4 trung tâm thương mại, dự kiến giữ nguyên 3 trung tâm thương mại hiện có, nâng cấp, cải tạo 1 trung tâm thương mại, phát triển thêm 34 trung tâm thương mại, trong đó giai đoạn 1 phát triển thêm 19 trung tâm thương mại, giai đoạn 2 phát triển thêm 15 trung tâm thương mại. Như vậy đến năm 2025, tổng số trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An là 38 trung tâm thương mại.
3.1.4 Quy hoạch phát triển mạng lưới cung ứng xăng dầu
- Quy hoạch mạng lưới CH bán lẻ xăng dầu
Hiện nay toàn tỉnh có 571 cửa hàng xăng dầu (CHXD). Dự kiến, sẽ tiến hành giải tỏa 3 CHXD do không đủ điều kiện kinh doanh, nâng cấp, cải tạo, mở rộng 15 CHXD, dự kiến xây dựng thêm 133 CHXD khác phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn tỉnh, đến năm 2020 là 700 cửa hàng thời kỳ 2021-2025 xây dựng mới 01 cửa hàng. Tổng số CH xăng dầu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 là 701 CH.
(Chi tiết quy hoạch phân bố mạng lưới cửa hàng xăng, dầu tại Phụ lục 3)
- Quy hoạch hệ thống kho xăng dầu
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 5 kho xăng dầu với dung tích chưa đáp ứng được nhu cầu phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dự kiến quy hoạch và xây dựng hệ thống 3 kho chứa xăng dầu có dung tích tối thiểu từ 5.000 m3 trên diện tích đất sử dụng 1,5-2 ha tại các các thị xã Hoàng Mai, Thái Hòa và huyện Con Cuông. Ngoài ra, cải tạo, nâng cấp hệ thống kho chứa hiện có ở các khu vực thành phố Vinh, huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò, đáp ứng yêu cầu với sức chứa mỗi kho từ 4.000 – 5.000 m3.
- Quy hoạch phát triển hệ thống tàu, ponton kinh doanh xăng dầu trên sông, biển
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 19 tàu, ponton kinh doanh xăng dầu trên sông, biển. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, cho phép phát triển thêm 4 tàu tại các địa bàn thành phố Vinh và huyện Quỳnh Lưu, mỗi địa bàn 2 tàu. Như vậy, đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 23 tàu.
3.1.5 Quy hoạch phát triển hệ thống phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở chiết nạp LPG
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có 07 cơ sở chiết nạp với công suất thiết kế 72.000/năm. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến 2025, sẽ không cần bổ sung cơ sở chiết nạp mới mà tập trung đầu tư nâng cấp dây truyền sản xuất để nâng sản lượng, chất lượng sản xuất, mặt khác phát triển mạng lưới cửa hàng, đại lý, tổng đại lý kinh doanh theo quy hoạch để đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Quy hoạch phát triển hệ thống kho chứa, dự trữ LPG trong lưu thông: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến 2025, sẽ không cần bổ sung thêm kho chứa và dự trữ LPG. Để nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng và đảm bảo an toàn cần nâng cấp, cải tạo theo từng giai đoạn để đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng LPG
Trên địa bàn tỉnh hiện có 625 cửa hàng LPG được cấp phép và đang hoạt động chuyên doanh. Đến năm 2020 đưa tổng số cửa hàng lên 1.346 cửa hàng và đến năm 2025 là 1.666 cửa hàng. Trong đó, tiếp tục duy trì hệ thống cửa hàng LPG hiện có đang phát triển trong giai đoạn 2013 - 2020, phát triển thêm 320 cửa hàng, đồng thời rà soát để đầu tư nâng cấp hệ thống cửa hàng LPG để đáp ứng yêu cầu.
3.2. Quy hoạch các loại hình cơ sở hạ tầng phân phối bán buôn
3.2.1. Mạng lưới chợ
Đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, mạng lưới chợ bán buôn của tỉnh bao gồm:
- Chợ đầu mối: dự kiến xây dựng 2 chợ đầu mối thủy sản tại TX Cửa Lò và huyện Diễn Châu; (01 chợ đầu mối bán buôn nông sản tổng hợp tại huyện Nghi Lộc, do hiệu quả sử dụng chợ không cao, vì vậy đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng thành chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp loại I.)
- Các chợ bán buôn truyền thống: Hạng 1 có 22 chợ ( nâng cấp cải tạo 4 chợ, xây mới 18 chợ); hạng 2 có 62 chợ ( có cả chợ bán buôn, bán lẻ)
Các chợ phân bố trên địa bàn tỉnh được đặt tại các trung tâm kinh tế – xã hội của vùng, và những huyện có tiềm năng phát triển kinh tế. Mặt hàng kinh doanh tại các chợ bán buôn tương đối đa dạng, nhưng chủ yếu là các mặt hàng thủy sản, nông sản và hàng công nghiệp tiêu dùng.
3.2.2 Quy hoạch phát triển trung tâm bán buôn và trung tâm hậu cần phân phối (logistics center)
Trên hành lang kinh tế đường 8, đường 12A và duyên hải Bắc Trung Bộ: cần xây dựng các trung tâm logistics (đến năm 2025); phạm vi phục vụ chủ yếu gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình; kết nối với các cảng cạn, cảng biển (Nghi Sơn, Cửa Lò, Hòn La, Vũng Áng), các khu công nghiệp, cửa khẩu (các tỉnh này đều có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ với CHDCND Lào) và mạng lưới phân phối trong chuỗi các đô thị trên hành lang.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có loại hình phân phối này. Dự kiến đến năm 2020, phát triển 1 trung tâm bán buôn các mặt hàng nông sản, thủy sản thế mạnh của tỉnh kết hợp cung ứng dịch vụ logistics tại khu vực ngoại vi của thành phố Vinh (trong đó bao gồm cả hệ thống kho, bãi, khu vực sơ chế và sàn giao dịch nông, lâm, thủy hải sản thuộc trung tâm bán buôn) và 1 trung tâm bán buôn vật liệu xây dựng và tư liệu sản xuất tại thị xã Hoàng Mai, mỗi trung tâm có diện tích 10.000 m2.
3.3 Quy hoạch phát triển Trung tâm hội chợ triển lãm,
Nâng cấp trung tâm hội chợ triển lãm tại thành phố Vinh thành trung tâm Hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 50 ha, có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng, trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm "vệ tinh", tổ chức các hoạt động HCTL hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng, tiểu vùng (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế).
3.4. Quy hoạch phát triển hệ thống kho hàng, bến bãi
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 41 kho và hệ thống các kho, bãi hàng hóa thuộc các khu, cụm công nghiệp và các cảng biển. Dự kiến đến năm 2020 sẽ giữ nguyên hiện trạng 29 kho và hệ thống kho bãi; cải tạo, mở rộng diện tích: 12 kho; phát triển mới 6 kho trong giai đoạn 2014 - 2020, đến năm 2020: có 47 kho, với diện tích chiếm đất là: 748.966 m2. Giai đoạn 2021 - 2025 phát triển thêm 2 kho, đến năm 2025: có 49 kho và diện tích chiếm đất là: 759.966 m2
4. Danh mục các công trình trọng điểm đầu tư của mạng lưới phân phối bán buôn, bán lẻ hàng hóa.
(Danh mục các dự án cần ưu tiên đầu tư đến năm 2020 có tính đến năm 2025 được xác định trong Phụ lục 1.)
5. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư phát triển hệ thống phân phối tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025
5.1 Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất
- Tổng nhu cầu diện tích đất quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng hệ thống phân phối đến năm 2020 có xét đến năm 2025 là khoảng từ: 4.358.757- 4.373.757m2, trong đó, diện tích đất hiện trạng là: 2.863.321m2; nhu cầu đất phát sinh mới là từ: 1.495.436-1.510.436 m2, cụ thể:
1 | Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới chợ | 2.671.346 m2 |
2 | Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới trung tâm thương mại | 484.000 m2 |
3 | Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới siêu thị | 225.450 m2 |
4 | Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới trung tâm bán buôn, logistics | 20.000 m2 |
5 | Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới cung ứng xăng dầu |
|
| - CHXD | 166.404 m2 |
| - Kho xăng dầu | 195.000 - 210.000 m2 |
6 | Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới cung ứng LPG |
|
| - CH LPG | 18.291 m2 |
| - Kho, trạm nạp | 25.300 m2 |
7 | Hệ thống kho, bãi hàng hóa | 93.751 m2 |
| Tổng diện tích | 4.358.757- 4.373.757 m2 |
5.2 Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư ước tính khoảng 10.485 tỷ đồng, cụ thể phân kỳ đầu tư từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 2014 - 2020: tổng vốn đầu tư là 6.139,63 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống chợ khoảng 826,1 tỷ đồng, chiếm 13,3% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn.
+ Vốn đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống trung tâm thương mại khoảng 2.775 tỷ đồng, chiếm 45,3% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn.
+ Vốn đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống siêu thị khoảng 2.041,5 tỷ đồng, chiếm 33,3% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn.
+ Vốn đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống cung ứng xăng dầu khoảng 370,4 tỷ đồng, chiếm 6% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn.
+ Vốn đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống cửa hàng LGP khoảng 24,63 tỷ đồng, chiếm 0,4% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn.
+ Vốn đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống kho bãi khoảng 76 tỷ đồng, chiếm 1,7% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn.
- Giai đoạn 2021 - 2025: tổng vốn đầu tư là 4.322 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư xây mới:
+ Mạng lưới chợ: 182,5 tỷ đồng; Siêu thị chuyên doanh: 56 tỷ đồng; Siêu thị tổng hợp: 750 tỷ đồng; mạng lưới trung tâm thương mại: 2.700 tỷ đồng; mạng lưới trung tâm bán buôn, logistics: 600 tỷ đồng; Mạng lưới cung ứng xăng dầu: 2,5 tỷ đồng;
+ Kho xăng dầu: 5 tỷ đồng; Hệ thống kho, bãi hàng hóa: 10 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư xây dựng hệ thống cửa hàng LGP khoảng 16 tỷ đồng,
6. Giải pháp phát triển hệ thống phân phối trên địa bàn tỉnh
6.1. Xây dựng cơ chế, chính sách
Giải pháp và chính sách đầu tư
Áp dụng chính sách hiện hành về hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với một số kết cấu hạ tầng thương mại theo loại hình và theo địa bàn đầu tư; nghiên cứu áp dụng hình thức Nhà nước đầu tư xây dựng một số kết cấu hạ tầng thương mại quy mô lớn cho các thương nhân thuê khai thác.
Tạo điều kiện thuận lợi để nhanh chóng xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, trước hết tại các đô thị để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, góp phần giảm bớt tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường, nâng cao trình độ văn minh thương mại tại thành phố các thị xã.
Chú trọng tạo quỹ đất hợp lý cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại quy mô lớn có ảnh hưởng tới phạm vi vùng và cả nước; kết hợp phát triển hợp lý các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại để sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả; quy hoạch các khu dân cư đô thị để tạo thêm quỹ đất cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại đô thị. Xây dựng, thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn hài hoà, hợp lý gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn tài chính để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư giữa các doanh nghiệp phân phối và tổ chức tín dụng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
Các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; được vay tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
Thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn được vay vốn theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
Sử dụng công cụ kiểm tra nhu cầu kinh tế theo cam kết gia nhập WTO về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối để hỗ trợ hợp lý cho các nhà đầu tư trong nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
6.2. Giải pháp phát triển ứng dụng khoa học công nghệ
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho mở rộng hợp tác trong nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ kinh doanh và quản lý hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Dành một phần ngân sách địa phương hàng năm hỗ trợ các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, áp dụng các giải pháp hữu ích để phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa, giải quyết các vấn đề về môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ, các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh...
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung và nâng cao năng lực cung cấp thông tin nhanh và hiệu quả cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện dễ dàng để các doanh nghiệp tiếp cận các website về quy hoạch, quy định pháp luật và chính sách đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Thực hiện tốt việc thẩm tra công nghệ của dự án đầu tư theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ và Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/04/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư ngay ở giai đoạn xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư để đảm bảo việc đưa công nghệ cao vào các dự án đầu tư vào mạng lưới phân phối hàng hoá của tỉnh.
6.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho mạng lưới phân phối hàng hóa
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực: Đào tạo cán bộ quản lý nhà nước; đào tạo cán bộ quản lý và lao động tại các cơ sở kinh doanh.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
+ Bố trí cán bộ có năng lực, trình độ theo dõi và quản lý về mọi hoạt động của mạng lưới phân phối hàng hóa của tỉnh; đảm bảo tính ổn định cho các cán bộ chuyên trách lĩnh vực phát triển hệ thống phân phối hàng hóa trong cơ quan quản lý các cấp giúp họ có đủ thời gian tích lũy kiến thức thực tế và nâng cao trình độ chuyên môn để thực hiện công việc một cách tự chủ, hiệu quả.
+ Áp dụng cơ chế đãi ngộ phù hợp trong các doanh nghiệp nhằm thu hút các nhà quản trị kinh doanh giỏi, có tư duy mới, có tầm nhìn, có khả năng, trình độ quản lý đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh quốc tế.
6.4. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với mạng lưới phân phối hàng hóa
Việc quản lý và thực hiện quy hoạch mạng lưới phân phối hàng hóa cần chú ý phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Quản lý và thực hiện đồng bộ từ hệ thống quản lý nhà nước cấp tỉnh cho tới cấp huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh tham gia vào mạng lưới phân phối. Quản lý và thực hiện quy hoạch hướng tới hiệu quả và phát triển bền vững cho mạng lưới, có sự phân công, phân cấp rõ ràng, tránh quản lý chồng chéo gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động trong mạng lưới phân phối.
Giao quyền chủ động cho các đơn vị quản lý, kinh doanh. Chuyển dần công tác quản lý Chợ cho các doanh nghiệp và hợp tác xã. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phù hợp với quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ban hành các chính sách đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ quản lý, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách, cung cấp thông tin về thị trường, giá cả. Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm; kịp thời phát hiện những bất hợp lý từ đó đề ra các biện pháp khắc phục phù hợp.
6.5. Giải pháp bảo vệ môi trường và an toàn trong quá trình phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa
- Giải pháp về kỹ thuật:
+ Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn, vệ sinh và môi trường đối với các cơ sở trong mạng lưới phân phối hàng hóa của tỉnh đảm bảo phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam về thiết kế chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng xăng dầu, cửa hàng LPG,... về công tác phòng cháy chữa cháy, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường.
+ Lựa chọn các phương án thiết kế và xây dựng công trình phù hợp với các yêu cầu bảo vệ môi trường và có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu như nước biển dâng, thiên tai, bão lũ,...
- Giải pháp về quản lý
+ Tuyên truyền, động viên, khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh sử dụng thiết bị, công nghệ tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
+ Đề xuất và xây dựng các chính sách, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về đảm bảo an toàn, vệ sinh và môi trường đối với các cơ sở trong mạng lưới phân phối hàng hóa của tỉnh (áp dụng đối với cả những mặt hàng kinh doanh có điều kiện và những mặt hàng không có điều kiện). Xây dựng chính sách hỗ trợ, khen thưởng các doanh nghiệp và thương nhân có ý thức và thực hiện tốt vấn đề đảm bảo an toàn, vệ sinh và môi trường.
+ Tuyên truyền vận động nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội và các tầng lớp nhân dân. Áp dụng chế độ quy định về kiểm tra, kiểm soát định kỳ và đột xuất đối với việc thực hiện các quy định về môi trường tại các cơ sở tham gia trong mạng lưới phân phối hàng hóa của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, cải thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.
1. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh thực hiện quy hoạch này.
Tổ chức công bố công khai và rộng rãi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã, theo chức năng của mình phối hợp với Sở Công Thương triển khai các giải pháp nêu trong Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các cơ quan trong tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
1. Danh mục chợ ưu tiên đầu tư
STT | Tên chợ | Địa điểm (Xã, phường, thị trấn) | Quy hoạch đến năm 2025 | Ghi chú | ||||||
Hạng chợ | Diện tích (m2) | Giữ nguyên | 2014-2020 | 2021-2025 | ||||||
NC,MR | Xây mới | NC,MR | Xây mới | |||||||
I | TP. VINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Vinh | Hồng Sơn | 1 | 32.000 |
| x |
|
|
|
|
2 | Chợ Ga | Lê Lợi | 1 | 12.440 |
|
|
| x |
|
|
3 | Chợ Hưng Dũng | Hưng Dũng | 2 | 9.700 |
|
|
| x |
|
|
4 | Chợ Bến Thủy | Bến Thủy | 2 | 4.900 |
| x |
|
|
|
|
II | HUYỆN QUỲ CHÂU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Thị Trấn Tân Lạc | Thị Trấn Tân Lạc | 3 | 10.000 |
|
| x |
|
|
|
III | HUYỆN CON CUÔNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Khối 2 | Thị trấn | 3 | 200 |
|
| x |
|
| Hiện nay là chợ tạm (CT) |
IV | HUYỆN TÂN KỲ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Lạt | T.Trấn lạt | 1 | 20000 |
| x |
|
|
|
|
V | HUYỆN YÊN THÀNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hôm | Hợp Thành | 2 | 10.000 |
| x |
|
|
| Chợ đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) |
VI | HUYỆN NAM ĐÀN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Cồn Muổng | Vân Diên | 1 | 10.000 |
|
| x |
|
|
|
VII | HUYỆN DIỄN CHÂU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ đầu mối thủy sản | Huyện Diễn Châu | Đầu mối | 15.000 |
|
| x |
|
|
|
VIII | HUYỆN NGHI LỘC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ đầu mối nông sản | Huyện Nghi Lộc | Đầu mối | 50.000 |
|
| x |
|
|
|
IX | HUYỆN ĐÔ LƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Lạc Sơn | Lạc Sơn | 2 | 7.000 |
|
| x |
|
| CT |
2 | Chợ Ú | Đại Sơn | 2 | 15.000 |
|
| x |
|
| CT |
3 | Chợ Điếm | Đà Sơn | 2 | 9.000 |
|
| x |
|
| CT |
X | HUYỆN ANH SƠN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ trung tâm | Thị trấn AS | 2 | 11.600 |
| x |
|
|
|
|
XI | HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Trâu bò | Tam Đình | 3 | 2.000 |
|
| x |
|
| CT |
XII | HUYỆN KỲ SƠN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Mường Xén | Thị trấn Mường Xén | 3 | 3.600 |
| x |
|
|
| NTM |
XIII | HUYỆN QUỲ HỢP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Thị trấn | Thị trấn QH | 2 | 15.000 |
| x |
|
|
| NTM |
2 | Chợ Dinh | Nghĩa Xuân | 2 | 10.000 |
|
|
| x |
| NTM |
XIV | HUYỆN QUỲNH LƯU |
|
|
| x |
|
|
|
|
|
1 | Chợ Ngò | Sơn Hải | 2 | 7.000 |
| x |
|
|
|
|
XV | TX. THÁI HÒA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ mới | Xã Nghĩa Thuận | 2 | 12.000 |
| x |
|
|
|
|
2 | Chế biến lâm sản | Phường Quang Phong | 3 | 1.200 |
|
| x |
|
| CT |
XVI | HUYỆN THANH CHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Khối 9 | Thị trấn | 3 | 4.000 |
|
| x |
|
| CT |
XVII | TX. CỬA LÒ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ đầu mối thủy sản | Thị xã Cửa Lò | Đầu mối | 15.000 |
|
| x |
|
|
|
2 | Chợ Hôm | P.Nghi Thủy | 2 | 10.534 |
| x |
|
|
| NTM |
XVIII | HUYỆN QUẾ PHONG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Mường Nọc | Mường Nọc | 3 | 4.000 |
|
| x |
|
|
|
2 | Chợ Bản Cáng | Nậm Giải | 3 | 3.000 |
|
| x |
|
|
|
XIX | TX. HOÀNG MAI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Quỳnh Lập | Quỳnh Lập | 3 | 3.000 |
|
| x |
|
|
|
2. Danh mục trung tâm bán buôn, trung tâm logistics ưu tiên đầu tư
TT | Tên, địa điểm trung tâm bán buôn, trung tâm logistics | Diện tích (ha) |
I | TP. VINH |
|
01 | 1 trung tâm bán buôn các mặt hàng nông sản, thủy sản kết hợp logistics (bao gồm cả kho bãi hàng hóa) tại khu vực ngoại vi TP | 1 |
II | TX. HOÀNG MAI |
|
01 | 1 trung tâm bán buôn các mặt hàng vật liệu xây dựng và tư liệu sản xuất kết hợp logistics (bao gồm cả kho bãi hàng hóa) tại khu vực TX | 1 |
| Tổng cộng: 2 TT | 2 |
3. Danh mục siêu thị ưu tiên đầu tư
TT | Tên siêu thị | Xã, phường, Thị trấn | Hiện trạng | Quy hoạch đến 2020 | ||||||||
|
|
| Hạng siêu thị | Diện tích xây dựng (m2) | Hạng siêu thị | Diện tích (m2) | Giữ nguyên | Chuyển đổi, xóa bỏ | 2014-2020 | 2021-2025 | ||
NC,MR | Xây mới | NC, MR | Xây mới | |||||||||
I | TP. VINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp Intimex | 343 Lê Duẩn | 2 | 3.000 | 2 | 10.000 |
|
| x |
|
|
|
IV | HUYỆN TÂN KỲ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp | Thị trấn tân kỳ |
|
| 2 | 3.000 |
|
|
| x |
|
|
V | HUYỆN YÊN THÀNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị Tổng hợp | Thị trấn Yên Thành | 3 | 100 | 3 | 500 |
|
| x |
|
|
|
VI | HUYỆN NAM ĐÀN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp | Kim Liên |
|
| 2 | 2.000 |
|
|
| x |
|
|
VII | HUYỆN DIỄN CHÂU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị Thương mại Tổng hợp | Khối 4 - Thị trấn | 3 | 450 | 3 | 500 |
|
| x |
|
|
|
VIII | HUYỆN ĐÔ LƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp | Thị trấn Đô Lương |
|
| 2 | 2.000 |
|
|
| x |
|
|
IX | HUYỆN HƯNG NGUYÊN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp Hưng Xá | Xã Hưng Xá |
|
| 3 | 1.000 |
|
|
| x |
|
|
X | HUYỆN NGHI LỘC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp Quán Hành | TT Quán Hành |
|
| 2 | 2.000 |
|
|
| x |
|
|
XI | HUYỆN ANH SƠN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp Thị trấn | TT Anh Sơn |
|
| 2 | 3.000 |
|
|
| x |
|
|
XII | HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp | Thị trấn Hòa Bình |
|
| 3 | 1.000 |
|
|
| x |
|
|
XIII | HUYỆN KỲ SƠN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp Mường Xén | Thị trấn Mường Xén |
|
| 3 | 800 |
|
|
| x |
|
|
XIV | HUYỆN NGHĨA ĐÀN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp Nghĩa Sơn | xã Nghĩa Sơn |
|
| 3 | 1.000 |
|
|
| x |
|
|
XV | HUYỆN QUỲNH LƯU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp thị trấn | TT Cầu Giát |
|
| 2 | 2.000 |
|
|
| x |
|
|
XVI | HUYỆN THÁI HOÀ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp | Thị trấn Thái Hòa |
|
| 2 | 2.000 |
|
|
| x |
|
|
XVII | HUYỆN THANH CHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp | Thị trấn |
|
| 2 | 2.000 |
|
|
| x |
|
|
XVIII | TX. CỬA LÒ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp | TX. Cửa Lò |
|
| 2 | 1.500 |
|
|
| x |
|
|
XIX | HUYỆN QUẾ PHONG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp Tri Lễ | xã Tri Lễ |
|
| 3 | 500 |
|
|
| x |
|
|
XX | TX. HOÀNG MAI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Siêu thị tổng hợp Hoàng Mai | TX Hoàng Mai |
|
| 2 | 2.000 |
|
|
| x |
|
|
4. Danh mục trung tâm thương mại ưu tiên đầu tư
TT | Tên TTTM, TTMS | Xã, phường, Thị trấn | Hiện trạng | Quy hoạch đến 2020 | |||||||
Hạng TTTM | Diện tích (m2) | Hạng TTTM | Diện tích (m2) | Giữ nguyên | 2014-2017 | 2021-2025 | |||||
NC,MR | Xây mới | NC, MR | Xây mới | ||||||||
I | TP. VINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Bến Thuỷ | Bắc Cầu BThuỷ |
|
| 2 | 30.000 |
|
| x |
|
|
II | HUYỆN CON CUÔNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Thị trấn | TTrấn C.Cuông |
|
| 3 | 20.000 |
|
| x |
|
|
III | HUYỆN TÂN KỲ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Lạt | Thị trấn Lạt |
|
| 3 | 10.000 |
|
| x |
|
|
IV | HUYỆN YÊN THÀNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM thị trấn | Cầu Dinh |
|
| 3 | 10.000 |
|
| x |
|
|
V | HUYỆN NAM ĐÀN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Thị trấn | TT Nam Đàn |
|
| 3 | 12.000 |
|
| x |
|
|
VI | HUYỆN DIỄN CHÂU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Thị trấn | Thị trấn Diễn Châu |
|
| 3 | 10.000 |
|
| x |
|
|
VII | HUYỆN ĐÔ LƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Bắc Đ. 7B | TT. Đô Lương |
|
| 2 | 30.000 |
|
| x |
|
|
VIII | HUYỆN HƯNG NGUYÊN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Thị trấn | TT Hưng Nguyên |
|
| 3 | 20.000 |
|
| x |
|
|
IX | HUYỆN NGHI LỘC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Nghi Lộc | TT Quán Hành |
|
| 3 | 15.000 |
|
| x |
|
|
X | HUYỆN KỲ SƠN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Nậm Cắn | Xã Nậm Cắn |
|
| 3 | 6.000 |
|
| x |
|
|
XI | HUYỆN QUỲ HỢP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Thị trấn | TTrấn Quỳ Hợp |
|
| 3 | 20.000 |
|
| x |
|
|
XII | HUYỆN QUỲNH LƯU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM PLAZA Quỳnh Lưu | Thị trấn Giát | 3 | 3.500 | 3 | 10.000 |
| x |
|
|
|
2 | TTTM thị trấn | Thị trấn Giát |
|
| 3 | 20.000 |
|
| x |
|
|
XIII | HUYỆN THÁI HÒA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Thái Hoà | Thị xã Thái Hoà |
|
| 3 | 20.000 |
|
| x |
|
|
XIV | TX. CỬA LÒ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | TTTM Nghi Hương | P.Nghi Hương |
|
| 3 | 12.000 |
|
| x |
|
|
- 1Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 1615/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương chi tiết Đề án quy hoạch tổng thể mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025
- 3Kế hoạch 4783/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 1513/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
- 3Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 9Nghị định 133/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 10Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11Quyết định 92/2009/QĐ-TTg năm 2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
- 13Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 14Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 15Quyết định 1615/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương chi tiết Đề án quy hoạch tổng thể mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025
- 16Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 17Kế hoạch 4783/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 1513/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 5955/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025
- Số hiệu: 5955/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Văn Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực