- 1Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 2Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 34/2008/NĐ-CP quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 5Quyết định 64/2008/QĐ-UBND về phân cấp và quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 4Chỉ thị 29/2007/CT-TTg về việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 08 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Chỉ thị số 29/2007/CT-TTg ngày 11/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Văn bản số 384/SNgV-VP ngày 21/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng Điều chỉnh
1. Phạm vi Điều chỉnh: Quy chế này quy định thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; các tổ chức đảng, đoàn thể; các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh (sau đây được gọi tắt là các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã) và cán bộ, công chức, viên chức (kể cả nhân viên làm việc theo chế độ hợp đồng dài hạn từ một năm trở lên) của các cơ quan, tổ chức nói trên (sau đây được gọi tắt là cán bộ, công chức).
b) Các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự quản lý Điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của đảng và Nhà nước, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh Bình Dương.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, văn hóa và thông tin liên quan đến đối ngoại ở các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến công tác đối ngoại.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được phê duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại quy định trong Quy chế này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Quản lý các đoàn đi nước ngoài (đoàn ra) và tiếp đón các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh (đoàn vào).
3. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
4. Tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
5. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trao tặng. Tặng bằng khen, huân chương hoặc danh hiệu khác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
6. Các hoạt động lãnh sự có liên quan đến yếu tố người nước ngoài; xử lý và giải quyết các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước ngoài.
7. Hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài và quan hệ hợp tác quốc tế.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
9. Vận động tài trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
10. Hướng dẫn và quản lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài tại địa phương.
11. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
12. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
13. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
14. Các hoạt động đối ngoại khác có liên quan đến yếu tố nước ngoài trên đị abàn tỉnh Bình Dương.
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh bao gồm các nội dung cụ thể sau:
a) Cử cán bộ đi công tác nước ngoài về việc công hoặc cho phép ra nước ngoài về việc riêng theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Quyết định số 64/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về phân cấp và quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Bình Dương.
b) Mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với tỉnh từ cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng nước ngoài trở xuống.
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
d) Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
e) Tiếp nhận, ký kết và thực hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
g) Tiếp nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế trao tặng. Tặng bằng khen, huân chương, huy chương hoặc các danh hiệu khác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền quyết định các việc nêu tại khoản 1 Điều này cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi ủy quyền, chữ ký của người được ủy quyền, giới thiệu con dấu. Văn bản ủy quyền được gửi cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Nội vụ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh trong khuôn khổ quan hệ hợp tác giữa tỉnh Bình Dương với các tỉnh, thành phố nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền cho phép, các hoạt động thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương và quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương phù hợp với chính sách đối ngoại của đảng, Nhà nước và quy định của pháp luật.
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại
1. Vào tháng 10 hàng năm, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh cho năm tiếp theo. đối với các vấn đề đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ phải tham khảo ý kiến của Ban đối ngoại Trung ương đảng, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành Trung ương cũng như các sở, ngành liên quan của tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trình dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của năm tiếp theo cho Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 10 hàng năm để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định gửi Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.
3. Trường hợp Điều chỉnh hoặc phát sinh đột xuất trong chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh, Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chương trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi kế hoạch, Sở Ngoại vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7. Quy định chung về trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động đối ngoại cụ thể
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương khi thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền.
2. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục và xử lý các hồ sơ, văn bản có liên quan đến việc xin phép thực hiện các hoạt động đối ngoại; phối hợp tham khảo ý kiến của các ngành chức năng, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Tổ chức và quản lý đoàn ra
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập kế hoạch và tổ chức các đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngoài theo chương trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Là đầu mối trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
c) Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định việc cử cán bộ đi nuớc ngoài theo phân cấp của tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng theo dõi, quản lý, thống kê việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công chức; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định của nhà nước về xuất, nhập cảnh.
e) Hướng dẫn các đoàn đi nước ngoài liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài.
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thu giữ và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức; chỉ giao lại hộ chiếu cho cán bộ, công chức để sử dụng xuất cảnh sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của cơ quan được ủy quyền; đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng đối tượng và đúng mục đích của mỗi chuyến đi.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
a) Quản lý, hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc quyền đi công tác nước ngoài hoặc đi nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định của nhà nước.
b) Chịu trách nhiệm về nhân sự do mình cử đi công tác nước ngoài hoặc cho phép ra nước ngoài về việc riêng.
c) Tổ chức thu hồi hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị, trong vòng 07 ngày kể từ khi cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài trở về và giao nộp cho Sở Ngoại vụ để quản lý theo quy định.
Điều 9. Tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại địa phương
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Là cơ quan chức năng tham mưu, giúp lãnh đạo tỉnh quản lý việc đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài trên địa bàn tỉnh; trực tiếp tổ chức đón tiếp, làm việc với các đoàn ngoại giao, đoàn nhà nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các đoàn khách nước ngoài do lãnh đạo tỉnh giao.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tập hợp thông tin, chuẩn bị nội dung, chủ động xây dựng chương trình làm việc và triển khai kế hoạch đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc với lãnh đạo tỉnh.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về thủ tục, nghi thức tiếp đón và làm việc với các đoàn khách nước ngoài.
d) Là đầu mối tiếp nhận đề nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về việc xin phép tiếp và làm việc với các đoàn khách nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của các sở, ban ngành liên quan:
a) Các sở, ban ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với các cấp lãnh đạo của tỉnh.
b) Công an tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh khi có yêu cầu; đảm bảo an ninh cho đoàn khách trong thời gian ở thăm và làm việc tại tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công thương, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore chịu trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo tỉnh tiếp và làm việc với các đoàn khách hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ… theo chức năng của đơn vị và phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ về các vấn đề liên quan đến đón tiếp và làm việc với khách quốc tế.
d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chủ động tổ chức đón tiếp và quản lý khách theo lĩnh vực, địa phương, đơn vị phụ trách; đồng thời phải tuân thủ quy định sau:
- Trước khi có người nước ngoài đến thăm, làm việc phải có văn bản thông báo danh sách, nội dung, chương trình làm việc đến Sở Ngoại vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; tổ chức đón tiếp và làm việc khi được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sau khi kết thúc chương trình làm việc phải có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả làm việc với đoàn, đề xuất chủ trương đối với những vấn đề liên quan và nêu rõ kế hoạch triển khai các thỏa thuận giữa tỉnh với các đối tác nước ngoài (nếu có).
3. Kinh phí tiếp đón và làm việc với các đoàn khách nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế được quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
b) Hướng dẫn, giúp đỡ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện việc tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định.
c) Tổng hợp, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh theo định kỳ 06 tháng và hàng năm.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khi tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế phải thực hiện đúng theo Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế và Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 11. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trao tặng; tặng bằng khen, huân chương hoặc danh hiệu khác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc tiếp nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác do tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế trao tặng.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hình thức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Điều 12. Hoạt động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư nước ngoài và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước tác động đến hoạt động kinh tế đối ngoại và môi trường đầu tư của tỉnh; chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); chủ động lựa chọn các đối tác nước ngoài và phối hợp với Sở Ngoại vụ đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài thẩm tra các đối tác này.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành vận động và quản lý nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA).
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham khảo ý kiến các Bộ, ngành và cơ quan liên quan đối với những vấn đề kinh tế đối ngoại đặc biệt, nhạy cảm và phức tạp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
e) Tổng hợp, thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi, quản lý và hỗ trợ cho hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài nằm ngoài các khu công nghiệp của tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh (các hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài, hoạt động kinh tế đối ngoại và quan hệ hợp tác quốc tế).
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, các sở, ngành có liên quan và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập thông tin, lựa chọn, thẩm tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế và đầu tư tại địa phương.
c) Tham gia hỗ trợ công tác xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; giúp các doanh nghiệp mở rộng hợp tác với các bên đối tác nước ngoài.
3. Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực hợp tác thương mại quốc tế và các chủ trương, biện pháp thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đặt tại tỉnh Bình Dương.
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại và hợp tác thương mại quốc tế.
4. Trách nhiệm Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quy hoạch, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp của tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ngành chức năng xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành xúc tiến, kêu gọi thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi, quản lý và hỗ trợ cho hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong phạm vi quản lý.
Điều 13. Hoạt động văn hóa đối ngoại
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc tổ chức, quản lý các hoạt động văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và trong việc xây dựng, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
3. Tổng hợp, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan tình hình tổ chức và quản lý các hoạt động văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 06 tháng và hàng năm.
Điều 14. Quản lý hoạt động nói chung của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các ngành chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan theo dõi, quản lý việc xuất, nhập cảnh, cư trú và đi lại của người nước ngoài đang làm ăn, sinh sống, công tác, học tập, du lịch, kinh doanh và đầu tư… tại tỉnh Bình Dương. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành có liên quan xử lý những tình huống phát sinh liên quan đến tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài đang làm ăn, sinh sống, công tác, học tập, du lịch, kinh doanh và đầu tư… tại tỉnh Bình Dương phải chấp hành nghiêm túc những quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 15. Quản lý hoạt động của lao động nước ngoài
1. Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài phải thực hiện đúng những quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng những quy định tại khoản 1 Điều này; tổng hợp, thống kê và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm trực tiếp cấp giấy phép lao động, theo dõi và quản lý lao động nước ngoài đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các doanh nghiệp nằm ngoài các khu công nghiệp của tỉnh.
3. Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore chịu trách nhiệm trực tiếp cấp giấy phép lao động, theo dõi và quản lý lao động nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm trực tiếp cấp giấy phép lao động, theo dõi và quản lý lao động nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp của tỉnh (trừ khu công nghiệp Việt Nam – Singapore).
Điều 16. Quản lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động thông tin báo chí nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động thông tin báo chí của phóng viên, cơ quan, tổ chức nước ngoài; trực tiếp phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng của tỉnh quản lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành có liên quan hỗ trợ, giúp đỡ, đảm bảo an ninh, tạo Điều kiện thuận lợi cho các đoàn phóng viên báo chí nước ngoài thực hiện những chương trình hoạt động đã được các cấp có thẩm quyền chấp thuận trên địa bàn tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp tiếp xúc và làm việc với các đoàn phóng viên báo chí nước ngoài phải được sự chấp thuận bằng văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các đoàn phóng viên báo chí nước ngoài chỉ được thực hiện các hoạt động quay phim, ghi hình, phỏng vấn và các hoạt động báo chí khác khi có giấy phép của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, có văn bản đề nghị và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chỉ được phép thực hiện trong phạm vi thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình hoạt động đã ghi trong giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Quản lý hoạt động, tiếp nhận và thực hiện dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tham mưu cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động, tiếp nhận và thực hiện dự án của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động, theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai dự án của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai các chương trình dự án, tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài có liên quan đến chính sách tôn giáo, dân tộc, quốc phòng và an ninh trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; hướng dẫn, giúp đỡ các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh trong quá trình tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án do các cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về dự toán thu chi, tiếp nhận, quản lý, thanh quyết toán và báo cáo tình hình thực hiện nguồn viện trợ theo quy định của nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bố trí nguồn vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh trong việc triển khai tiếp nhận, thực hiện dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh trước khi tiếp nhận các chương trình dự án và các khoản viện trợ phi dự án từ các cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 19. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nghiên cứu, đánh giá, phối hợp với Ủy ban công tác về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về những chủ trương, chính sách đối với công tác về người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương.
b) Trực tiếp tham gia hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền vận động và thực hiện các chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với tỉnh Bình Dương.
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các hoạt động khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư, hợp tác sản xuất, kinh doanh tại tỉnh Bình Dương.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản lý công tác nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh Bình Dương theo đúng các quy định của nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những số liệu có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh Bình Dương.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan xác minh các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc giải quyết các thủ tục về hồi hương, kết hôn, xác nhận nguồn gốc Việt Nam và các chính sách khác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 20. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của địa phương.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại nhằm củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại tại đơn vị, địa phương quản lý.
Điều 21. Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại
1. Định kỳ 06 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của tỉnh gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Các báo cáo định kỳ gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 11 (đối với báo cáo năm).
2. Khi kết thúc một chương trình hoạt động đối ngoại, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất chủ trương, giải pháp của cơ quan, đơn vị đối với những vấn đề liên quan, đồng thời gửi về Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chung các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị.
3. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ vào Quy chế này xây dựng Quy định về tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1102/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 66/2013/QĐ-UBND Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 5Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 2Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 7Chỉ thị 29/2007/CT-TTg về việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 34/2008/NĐ-CP quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 9Quyết định 64/2008/QĐ-UBND về phân cấp và quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 10Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 1102/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 12Quyết định 66/2013/QĐ-UBND Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 59/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 59/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/08/2009
- Ngày hết hiệu lực: 15/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực