- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 1Quyết định 223/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2008/QÐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 08 tháng 5 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26.02.1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29.4.2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP , Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04.02.2008 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25.4.2006 của Chính phủ, quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 404-QĐ/TU ngày 26/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Ninh, về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 30.3.2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành bản Quy định phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hội, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Bản quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quyết định các nội dung quản lý công tác tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các hội được nhà nước giao chỉ tiêu biên chế thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh quản lý.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức:
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi là Giám đốc Sở), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác chỉ được quyết định các nội dung công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quy định tại văn bản này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về các quyết định của mình.
Các nội dung quản lý công tác tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức không quy định tại văn bản này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị làm đầy đủ thủ tục theo quy định để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp quyết định các nội dung đã phân cấp cho các cơ quan, đơn vị tại văn bản này.
4. Những nội dung phải có ý kiến thoả thuận của các cơ quan, đơn vị khác thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định chỉ được quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thoả thuận không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Quá thời hạn trên, nếu không nhận được ý kiến thoả thuận, thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp không đạt được sự thống nhất về nội dung thoả thuận thì các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
5. Quyết định về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị cấp dưới phải gửi 01 bản để báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp; Quyết định của các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp chung.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của cấp dưới;
Khi phát hiện các quyết định về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của cấp dưới trái với quy định của pháp luật hoặc không đúng thẩm quyền theo quy định tại văn bản này thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới thu hồi hoặc huỷ bỏ các quyết định đó. Nếu thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới không tự thu hồi hoặc huỷ bỏ, thì có quyền huỷ bỏ các quyết định sai trái của cấp dưới.
7. Cơ quan chuyên môn về nội vụ các cấp (Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ) tham mưu giúp UBND các cấp thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND các cấp, đảm bảo số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức do UBND tỉnh ban hành và các quy định của Pháp luật.
Chương II
CÁC NỘI DUNG PHÂN CẤP
Mục 1. VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức trực thuộc theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền;
2. Ban hành quy chế làm việc của Sở, UBND cấp huyện; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc ban hành quy chế làm việc;
3. Giám đốc Sở quyết định cơ cấu tổ chức của các Chi cục trực thuộc, sau khi có sự thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ;
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; Cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
5. Giám đốc Sở quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động toàn tỉnh trong lĩnh vực quản lý của Sở; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn cấp huyện hoặc cấp xã.
6. Giám đốc Sở khi thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các tổ chức trực thuộc hoạt động trên địa bàn cấp huyện, phải thoả thuận với UBND cấp huyện trước khi quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền của Lãnh đạo Hội cấp tỉnh được Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế:
Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc sau khi có sự thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp:
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức trực thuộc, đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ được giao, đúng quy định của Pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
2. Ban hành quy chế làm việc của đơn vị.
Mục 2. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ
Điều 6. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Thẩm định kế hoạch biên chế, lao động hợp đồng 68 hàng năm của các Sở, UBND cấp huyện; Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
2. Xây dựng phương án phân bổ chỉ tiêu biên chế, lao động hợp đồng 68 hàng năm cho các Sở, UBND cấp huyện, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
3. Thông báo chỉ tiêu biên chế, lao động hợp đồng 68 hàng năm cho các Sở, UBND cấp huyện theo Quyết định phân bổ của Chủ tịch UBND tỉnh;
4. Thống nhất khung biên chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
Điều 7. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Thẩm định, tổng hợp nhu cầu biên chế của Sở, UBND huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (qua Sở Nội vụ).
2. Giao chỉ tiêu biên chế, lao động hợp đồng 68 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo thông báo của Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Thẩm định khung biên chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên để thống nhất với Sở Nội vụ;
4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch biên chế, khung biên chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều 8. Thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và khả năng tài chính của đơn vị; hàng năm, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp được ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên xây dựng nhu cầu, cơ cấu, chức danh nghiệp vụ chuyên môn và số lượng viên chức cần thiết, báo cáo cơ quan chủ quản để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và khả năng tài chính của đơn vị; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên xác định khung biên chế tự chủ của đơn vị; báo cáo cơ quan chủ quản để thẩm định và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao hoặc kế hoạch biên chế tự chủ và khả năng tài chính của đơn vị, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế của đơn vị theo quy định của Pháp luật.
4. Quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị theo quy định của Pháp luật.
Mục 3. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO
Điều 9. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện:
2. Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật đối với cấp trưởng, cấp phó của các tổ chức trực thuộc Chi cục.
3. Quyết định phụ cấp chức vụ đối với công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo do mình bổ nhiệm, phê chuẩn theo quy định của pháp luật;
Điều 10. Thẩm quyền của Lãnh đạo Hội cấp tỉnh được UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp:
1. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật và giải quyết các chế độ chính sách đối với viên chức giữ các chức vụ cấp trưởng, cấp phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
2. Quyết định phụ cấp chức vụ đối với viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo do mình bổ nhiệm, theo quy định của pháp luật.
Mục 4. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 11. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Công tác tuyển dụng mới:
a/ Quyết định tuyển dụng công chức, công chức dự bị trên cơ sở kết quả thi tuyển được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b/ Quyết định tuyển dụng công chức theo chính sách thu hút và sử dụng nhân tài của Tỉnh;
2. Công tác điều động:
a/ Quyết định tiếp nhận người đang làm việc ở tỉnh ngoài, lực lượng vũ trang hoặc ở khối Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã… (diện không phải thi công chức) vào làm việc tại các cơ quan hành chính của Tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện;
b/ Quyết định điều động công chức ra khỏi các cơ quan hành chính của tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện (kể cả công chức chuyển sang viên chức trong cùng Sở, UBND cấp huyện);
c/ Quyết định điều động công chức từ Sở, UBND cấp huyện này đến làm việc tại Sở, UBND cấp huyện khác theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Công tác tiền lương:
a/ Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ công chức là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý);
b/ Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
c/ Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với công chức, công chức dự bị đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự, dự bị;
d/ Quyết định chuyển loại công chức từ loại A trở xuống theo quy định;
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài của tỉnh (trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm).
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý và sử dụng thẻ công chức của các cơ quan, đơn vị;
5. Quản lý, bổ sung hồ sơ của công chức giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm (trừ cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý).
Điều 12. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Công tác tuyển dụng, điều động công chức:
a/ Quyết định tiếp nhận, điều động, phân công công chức, công chức dự bị được cấp có thẩm quyền quyết định tuyển dụng, điều động về Sở, UBND cấp huyện;
b/ Điều động công chức giữa các cơ quan, tổ chức hành chính trực thuộc (trừ công chức giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm);
2. Công tác tiền lương:
a/ Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
b/ Quyết định cho công chức thuộc Sở, UBND cấp huyện hưởng các loại phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại, nguy hiểm và các loại phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định xử lý kỷ luật công chức thuộc quyền quản lý (trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm).
4. Quyết định việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với công chức thuộc Sở, UBND cấp huyện (trừ công chức giữ chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm).
5. Tổ chức quản lý, sử dụng thẻ công chức thuộc Sở, UBND cấp huyện.
6. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của công chức thuộc Sở, UBND cấp huyện theo quy định của Pháp luật.
Mục 5. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG 68
Điều 13. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; Quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài của tỉnh (trừ viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm).
3. Quản lý, bổ sung hồ sơ của viên chức giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm (trừ cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý).
Điều 14. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Công tác tuyển dụng mới:
a/ Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng viên chức đạt kết quả kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển do đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổ chức, sau khi được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt.
b/ Ký kết hợp đồng lao động với những người làm các công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trên cơ sở chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ cho cơ quan, đơn vị (không bao gồm chỉ tiêu phân bổ cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc).
2. Công tác điều động, tiền lương:
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, điều động và thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với viên chức của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc, đảm bảo đúng số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh, trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao và quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Quyết định xử lý kỷ luật, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo do mình bổ nhiệm.
4. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của viên chức lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do mình bổ nhiệm.
1. Công tác tuyển dụng:
a/ Đối với biên chế được Nhà nước giao:
- Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu viên chức, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và khả năng tài chính của đơn vị, tổ chức tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo Quy chế của Nhà nước, UBND tỉnh và kế hoạch đã được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt (khi đơn vị có đủ điều kiện để tổ chức tuyển dụng).
Trường hợp đơn vị không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng thì báo cáo cấp trên để tổ chức tuyển dụng.
- Ký hợp đồng làm việc lần đầu đối với viên chức thử việc; ký hợp đồng làm việc đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian thử việc hoặc viên chức được cấp có thẩm quyền tuyển dụng, tiếp nhận, điều động về đơn vị.
b/ Ký kết hợp đồng lao động với những người làm các công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ tại đơn vị sự nghiệp theo chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền phân bổ;
c/ Đối với phần biên chế tự chủ:
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên ký hợp đồng làm việc trong khung định biên tự chủ theo kế hoạch đã được cơ quan chủ quản và Sở Nội vụ thống nhất, trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển, phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn và khả năng tài chính của đơn vị, đảm bảo đầy đủ chế độ đối với người lao động theo quy định của Pháp luật về lao động.
2. Công tác tiếp nhận, điều động:
Trên cơ sở cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh và chỉ tiêu biên chế được giao, Thủ trưởng đơn vị quyết định tiếp nhận, điều động viên chức đến làm việc hoặc chuyển đi khỏi đơn vị theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Công tác tiền lương:
a/ Quyết định công nhận hết thời gian thử việc, bổ nhiệm vào ngạch viên chức đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian thử việc;
b/ Quyết định phụ cấp chức vụ đối với viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo do mình bổ nhiệm, theo quy định của pháp luật;
d/ Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức từ tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống;
e/ Quyết định cho viên chức thuộc đơn vị hưởng các loại phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại, nguy hiểm và các loại phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định việc bố trí, sử dụng, điều động, biệt phái, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật (trừ viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo do các cấp trên bổ nhiệm).
4. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ viên chức của đơn vị theo quy định của Pháp luật.
Mục 6. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 16. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện;
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Công tác tuyển dụng mới:
a/ Tổ chức thi tuyển công chức cấp xã theo Quy chế của Nhà nước, UBND tỉnh và kế hoạch được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt;
b/ Quyết định tuyển dụng, điều động công chức cấp xã đã trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sau khi được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt;
2. Công tác điều động:
a/ Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức cấp xã từ địa phương khác về hoặc thuyên chuyển ra khỏi địa phương cấp huyện theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã;
b/ Quyết định điều động công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang xã, phường, thị trấn khác trong phạm vi địa phương cấp huyện;
c/ Quyết định điều động từ cán bộ chuyên trách sang công chức cấp xã trong nội bộ xã, phường, thị trấn.
3. Công tác tiền lương và các chế độ, chính sách khác:
a/ Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương, nâng bậc lương, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo quy định của Pháp luật;
b/ Quyết định mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã theo quy định của Pháp luật.
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã:
1. Đề xuất việc tuyển dụng; tiếp nhận, điều động, phân công, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, công tác tiền lương, nghỉ hưu, thôi việc và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã;
2. Quyết định bố trí các chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã thuộc khối chính quyền; quyết định phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
3. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy định này.
Điều 20. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và công tác cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và công tác cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 223/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 6Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước tỉnh Kon Tum
- 1Quyết định 223/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 139/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế và cán bộ, công, viên chức được kèm theo Quyết định 59/2008/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và công tác cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và công tác cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước tỉnh Kon Tum
Quyết định 59/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế và cán bộ, công, viên chức do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 59/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Trần Văn Tuý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/05/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực