Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2006/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 31 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DANH MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28/12/2000;

Xét Báo cáo số 76/BC-STP ngày 09/5/2006 của Sở Tư pháp về việc thẩm định quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh Đồng Nai;

Xét Tờ trình số 334/TTr-TTHĐ (CAT) ngày 04/7/2006 của Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh (Công an tỉnh) về việc đề nghị ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh Đồng Nai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 719/QĐ-CT-UBT ngày 11/3/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh Đồng Nai.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Võ Văn Một

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DANH MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chức năng

Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước tỉnh (sau đây viết tắt là Hội đồng TĐDMBMNN) là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng tư vấn giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước (BMNN) năm 2000.

Điều 2. Vị trí pháp lý

- Hội đồng TĐDMBMNN chịu sự chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của UBND tỉnh và sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công an và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

- Hội đồng TĐDMBMNN được cấp kinh phí hoạt động và sử dụng con dấu của Công an tỉnh Đồng Nai.

- Chủ tịch Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh quyết định thành lập tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh.

- Bộ phận thường trực của Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh đặt tại Công an tỉnh.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TĐDMBMNN TỈNH

Điều 3. Hội đồng TĐDMBMNN có nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ BMNN theo quy định của Pháp lệnh bảo vệ BMNN và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Xét duyệt và trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện nội quy bảo vệ BMNN theo quy định của Chính phủ.

3. Bổ sung, thay đổi độ mật, giải mật bí mật Nhà nước trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh việc tuyên truyền, giáo dục cán bộ công chức quần chúng nhân dân nâng cao trách nhiệm cảnh giác và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ BMNN.

5. Tổ chức kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh BVBMNN của các cơ quan, ban, ngành, địa phương. Một năm tiến hành sơ kết một lần, năm năm tổng kết một lần để đánh giá kết quả thực hiện Pháp lệnh BVBMNN và đề xuất phương hướng, biện pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện.

Điều 4. Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh có quyền hạn sau đây:

1. Được quyền mời họp hoặc làm việc trực tiếp với lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong tỉnh về những nội dung có liên quan đến bảo vệ BMNN theo quy định của Pháp lệnh.

2. Được quyền thành lập các Đoàn kiểm tra định kỳ và bất thường để kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh BVBMNN ở các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong tỉnh.

3. Căn cứ vào thành tích của các cá nhân, tổ chức trong công tác BVBMNN đề nghị các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

4. Có quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra xác minh về các vụ mất, lọt, lộ bí mật Nhà nước ở các cơ quan, địa phương trong tỉnh và đề nghị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm PLBVBMNN theo quy định.

5. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản mà Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh đã tham mưu, đề xuất để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Pháp lệnh BVBMNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

6. Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh BVBMNN ở các cơ quan, ban, ngành, địa phương và Khối các cơ quan Đảng. Tổ chức các cuộc họp của Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh với Chủ tịch UBND tỉnh bàn về tổ chức thực hiện sơ kết, tổng kết việc thực hiện Pháp lệnh BVBMNN.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY CỦA HỘI ĐỒNG TĐDMBMNN TỈNH

Điều 5.

1. Hội đồng TĐDMBMNN do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập.

2. Hội đồng TĐDMBMNN do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Công an tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch là Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên gồm Lãnh đạo: Sở Tư Pháp, Văn phòng Công an tỉnh, Phòng PA25, Phòng PA17, Phòng PV27 và một số cán bộ, chuyên viên thuộc các đơn vị thành viên.

Điều 6. Chủ tịch Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nội dung được quy định trong Điều 12 Pháp lệnh BVBMNN.

2. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh được quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.

3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh.

4. Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh.

5. Quyết định thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh.

Điều 7. Các Phó Chủ tịch Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ mà Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 8. Nhiệm vụ của các thành viên:

1. Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công các thành viên trong Hội đồng TĐDMBMNN có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh.

2. Khi thực hiện yêu cầu nhiệm vụ chung, các thành viên trong Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ được phân công. Các thành viên khi có yêu cầu sử dụng cán bộ nghiệp vụ của các ngành có liên quan thì Giám đốc, Thủ trưởng ngành đó tạo điều kiện bố trí cán bộ giúp các thành viên Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh thực hiện nhiệm vụ của mình.

Điều 9. Kinh phí hoạt động của Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh được UBND tỉnh cấp từ ngân sách địa phương. Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh có trách nhiệm lập dự trù kinh phí hoạt động hàng năm của Hội đồng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Chương IV

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 10. Hàng quý, vào tháng cuối quý Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh sẽ tổ chức cuộc họp định kỳ 01 lần để báo cáo tình hình kết quả thực hiện với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực UBND tỉnh, đề xuất những vấn đề cần thiết để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý. Khi cần thiết có thể họp bất thường, việc quyết định các cuộc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh quyết định.

Điều 11. Định kỳ hàng năm Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết và năm năm 01 lần mở Hội nghị tổng kết để đánh giá những kết quả làm được và những tồn tại, nguyên nhân để rút kinh nghiệm đồng thời đề ra biện pháp, phương hướng tổ chức thực hiện cho thời gian tiếp theo.

Điều 12. Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh có trách nhiệm đề xuất các giải pháp, các kiến nghị về công tác bảo vệ BMNN nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ BMNN.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác hàng năm.

Điều 14. Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Pháp lệnh bảo vệ BMNN, xây dựng quy chế bảo vệ BMNN của đơn vị mình báo cáo Hội đồng TĐDMBMNN để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và phê duyệt, đồng thời tạo điều kiện cho Hội đồng TĐDMBMNN tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này.