Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 582/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 17 tháng 11 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật đất đai được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001;
Căn cứ thông báo số 10/TB-VPCP ngày 29/01/2003 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Phan Văn Khải tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết đinh số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 350/TT-TC ngày 25/7/2003,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành quy định chuyển nhượng trụ sở làm việc gắn với cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Sở Tài chính tỉnh Lào Cai có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định chuyển nhượng trụ sở làm việc gắn với cấp quyền sử dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, Trung ương để mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng được biết.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Thủ trưởng các ngành, các đơn vị có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Lào Cai căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC GẮN VỚI CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định 582/2003/QĐ-UB ngày 17/11/2003 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Trụ sở làm việc (bao gồm cả công trình kiến trúc chính và các công trình phụ trợ, tài sản đã có trên diện tích đất được giao quản lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (Trung ương và địa phương) trên địa bàn tỉnh Lào Cai không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không phù hợp hoặc theo kế hoạch phải di chuyển đến địa điểm mới cho phù hợp với quy hoạch được duyệt, thì được UBND tỉnh cho phép chuyển nhượng trụ sở gắn liền với quyền sử dụng lâu dài diện tích đất cho đối tượng có nhu cầu.
Điều 2. Đối tượng được mua tài sản công trình và nhận chuyển nhượng sử dụng diện tích đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài được các cơ quan chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam cho phép về định cư lâu dài ở Việt Nam.
Điều 3. Đối tượng khi mua được trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh Lào Cai có quyền sở hữu về tài sản, quyền sử dụng lâu dài về đất và được quyền sử dụng vào các mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy hoạch của tỉnh Lào Cai. Khi xây dựng cải tạo, nâng cấp sửa chữa công trình cho phù hợp với mục đích sử dụng phải tuân thủ đúng các yêu cầu quản lý quy hoạch được duyệt và thực hiện đúng trình tự quản lý đầu tư XDCB hiện hành.
Điều 4. Giá trụ sở làm việc và nguyên tắc xác định giá.
4.1. Giá chuyển nhượng trụ sở làm việc bao gồm: Giá trị lô đất cộng với giá trị trụ sở làm việc, các công trình phụ trợ, vật kiến trúc và toàn bộ giá trị tài sản khác trên đất, được xác định theo nguyên tắc:
4.2. Nguyên tắc xác định giá:
- Giá trị trụ sở làm việc, các công trình phụ trợ, vật kiến trúc trên đất được đánh giá lại theo giá thực tế tại thời điểm phát sinh chuyển nhượng, nhưng không được thấp hơn giá trị còn lại trên sổ sách kế toán.
- Giá trị lô đất gắn với trụ sở làm việc chuyển nhượng cho đối tượng mua được xác định trên cơ sở khung giá đất quy định tại Quyết định số 376/2002/QĐ-UB ngày 04/9/2002 của UBND tỉnh Lào Cai. Tùy từng vị trí, khu vực của trụ sở làm việc, thời điểm định giá, giá đất còn được điều chỉnh hệ số theo Quyết định 302/QĐ-TTg ngày 13/05/1996 và Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 21/03/1998 và các quyết định bổ sung có tại thời điểm định giá của Chính phủ cho phù hợp với giá thị trường trong khu vực và các khu vực khác liền kề. Giá xác định trên đây là mức giá tối thiểu, khi thực hiện không được bán thấp hơn mức giá này.
Điều 5. Trình tự thủ tục chuyển nhượng trụ sở làm việc và thời hạn hoàn tất giấy chứng nhận QSDĐ và bàn giao tài sản, cấp phép cải tạo nâng cấp trụ sở làm việc
5.1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận chuyển nhượng trụ sở làm việc phải có đơn xin nhận chuyển nhượng trụ sở làm việc cụ thể gửi cơ quan Tài chính và UBND theo cấp quản lý, cấp tỉnh (đối với các trụ sở các ngành và cấp tỉnh quản lý) hoặc cấp huyện (đối với trụ sở thuộc cấp huyện quản lý). UBND cấp huyện và Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh kế hoạch phương án chuyển nhượng trụ sở làm việc (theo phương pháp định giá hoặc đấu giá). Sau khi đơn được UBND tỉnh có thông báo chấp thuận thì tổ chức, cá nhân phải làm đầy đủ thủ tục theo hồ sơ quy định (gửi kèm theo thông báo) và phải nộp tiền đặt cọc bằng 5% giá sàn của trụ sở (bao gồm cả giá trị đất) với hình thức đấu giá cho cơ quan Tài chính cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Khi kế hoạch chuyển nhượng trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các ngành quản lý chức năng và UBND huyện, thị (nơi có trụ sở bán) tổ chức chuyển nhượng theo giá được UBND tỉnh phê chuẩn (nếu chỉ có một đối tượng đăng ký mua) hoặc đấu giá (nếu có từ 2 đối tượng đăng ký mua) theo đúng quy chế đấu giá quyền sử dụng đất tại Quyết định số 101/2002/QĐ-UB ngày 19/3/2002 và Quyết định số 129/QĐ-UB ngày 8/4/2003 của UBND tỉnh Lào Cai. Sau khi tổng hợp xong việc chuyển nhượng hoặc kết thúc đấu giá trụ sở làm việc, chậm nhất trong thời hạn 7 ngày làm việc Sở Tài chính phải lập tờ trình UBND tỉnh hoặc phòng tài chính kế hoạch huyện trình UBND huyện phê duyệt kết quả bán hoặc trúng đấu giá.
5.2. Thời hạn hoàn tất giấy chứng nhận QSDĐ và bàn giao tài sản, cấp phép cải tạo nâng cấp trụ sở làm việc.
- Sau khi có quyết định của UBND tỉnh phê duyệt các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá chuyển nhượng trụ sở làm việc (bao gồm: Giá nhà, vật kiến trúc, tài sản trên đất và giá đất), trong thời hạn tối đa 1 tháng (30 ngày) phải nộp đủ tiền vào ngân sách tỉnh. Trường hợp các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá trụ sở làm việc không thực hiện sẽ không được nhận lại tiền đặt cọc. Sau khi nộp đủ tiền không quá 15 ngày các ngành quản lý chức năng, cấp có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục về giấy chứng nhận QSDĐ và bàn giao tài sản cho đối tượng được nhận chuyển nhượng trụ sở làm việc.
- Nếu trường hợp người mua không trúng thầu được nhận lại số tiền đặt cọc sau khi đã trừ đi các khoản lệ phí hành chính tham gia đấu giá trong thời gian ngay sau khi công bố trúng thầu.
- Trường hợp UBND tỉnh đã phê duyệt kết quả bán hoặc trúng đấu giá mà đối tượng mua không nộp đủ số tiền theo quy định sẽ không trả lại tiền đặt cọc và số tiền đã nộp, đồng thời hủy bỏ kết quả bán hoặc trúng đấu giá, tổ chức định giá hoặc đấu giá lại theo quy định.
- Khi đối tượng được nhận mua trụ sở có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nâng cấp công trình cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, phải chuyển hồ sơ xin phép xây dựng đảm bảo tính pháp nhân gửi ngành quản lý chức năng, có thẩm quyền xem xét, trong thời gian 7 ngày phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.
- UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính (với trụ sở thuộc tỉnh quản lý) và phòng Tài chính kế hoạch huyện (với trụ sở do huyện quản lý) là đầu mối tiếp nhận các văn bản và làm các thủ tục theo cơ chế 1 cửa để thực hiện các quy định của tỉnh và bàn giao cho đơn vị nhận chuyển nhượng.
Điều 6. Quản lý sử dụng tiền bán trụ sở.
Toàn bộ tiền chuyển nhượng trụ sở làm việc (bao gồm trụ sở các cơ quan HCSN, DNNN Trung ương, địa phương) được nộp vào ngân sách tỉnh để đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại địa điểm mới theo quy hoạch được duyệt. Riêng các đơn vị trực thuộc các cơ quan Trung ương, tỉnh chỉ cấp trả lại phần giá trị của trụ sở và vật kiến trúc trên đất.
Điều 7. Tất cả các cơ quan, đơn vị HCSN, DNNN (Trung ương và địa phương) khi chuyển nhượng trụ sở làm việc phải thực hiện theo đúng nội dung các văn bản hướng dẫn của tỉnh và quy định này, mọi trường hợp tự ý chuyển nhượng trụ sở làm việc không theo quy định này đều phải xem xét mức độ vi phạm để xử lý hành chính và bồi hoàn vật chất. Đồng thời toàn bộ số tiền thu về chuyển nhượng trụ sở làm việc được nộp vào ngân sách theo quy định của UBND tỉnh để đầu tư cho các mục tiêu phát triển KT - XH chung của tỉnh.
- Các đối tượng được phép nhận chuyển nhượng trụ sở làm việc nếu vi phạm các quy định về chế độ quản lý đất đai, quản lý đầu tư XDCB, quản lý quy hoạch của tỉnh và pháp luật về kinh doanh dịch vụ thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 8. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở: Tài nguyên - Môi trường, xây dựng hướng dẫn tổ chức thực hiện quy định này.
Điều 9. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các cấp, các ngành phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung.
- 1Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2014 thanh lý tài sản để thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp Trụ sở làm việc Chi cục Kiểm lâm Ninh Bình
- 2Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để sử dụng vào mục đích kinh doanh, trụ sở làm việc trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Công trình: Trụ sở làm việc và lưu trữ hồ sơ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 3522/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến ngày 30/6/2013
- 5Công văn 96/STTTT-BCXB năm 2015 hướng dẫn thực hiện quy định trong sử dụng, đăng ký, chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nam Định ban hành
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Quyết định 302-TTg năm 1996 điều chỉnh hệ số (K) trong khung giá đất ban hành theo Nghị định 87/CP năm 1994 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 17/1998/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 87/CP năm 1994 quy định khung giá các loại đất
- 5Luật đất đai sửa đổi 1998
- 6Luật đất đai sửa đổi 2001
- 7Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 376/2002/QĐ-UB quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 101/2002/QĐ-UBND về Quy định thanh toán tiền đấu giá quyền sử dụng, thuê đất bằng công trình và cơ chế xây dựng đường giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 129/2003/QĐ-UB sửa đổi Điều 10, 12 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất tại Quyết định 101/2002/QĐ.UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2014 thanh lý tài sản để thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp Trụ sở làm việc Chi cục Kiểm lâm Ninh Bình
- 12Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để sử dụng vào mục đích kinh doanh, trụ sở làm việc trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Công trình: Trụ sở làm việc và lưu trữ hồ sơ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
- 14Công văn 96/STTTT-BCXB năm 2015 hướng dẫn thực hiện quy định trong sử dụng, đăng ký, chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nam Định ban hành
Quyết định 582/QĐ-UB năm 2003 quy định chuyển nhượng trụ sở làm việc gắn với cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 582/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Bùi Quang Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra