Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 08 tháng 01 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 3728/QĐ-UBND ngày 06/8/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh NghÖ An;
Xét đề nghị của Sở Lao động - TB&XH tại Công văn số 2575/LĐTBXH-DN ngày 12 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Trưởng ban chỉ đạo tình hình thực hiện quy chế này của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 08/3/2013 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; các Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo).
2. Quy chế này được áp dụng đối với các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc phối hợp tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo điều hành thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo.
2. Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2, Quyết định số 3728/QĐ-UBND ngày 6/8/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh NghÖ An đến năm 2020.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Chế độ làm việc của Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ hoặc đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng ban khi được Trưởng ban uỷ quyền.
a) Định kỳ hàng năm, Ban chỉ đạo tổ chức họp giao ban để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động về thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch đã đề ra; Ban chỉ đạo họp đột xuất khi có ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban hoặc đề xuất của 2/3 thành viên.
b) Các phiên họp của Ban chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, địa điểm trước 5 ngày làm việc. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban chỉ đạo.
c) Những đề xuất của các thành viên Ban chỉ đạo được thảo luận tập thể tại các phiên họp của Ban chỉ đạo. Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo tại các phiên họp được thể hiện dưới hình thức thông báo của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Các Thành viên Ban chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; ngoài việc đề xuất cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành quản lý, các Thành viên Ban chỉ đạo còn có trách nhiệm tham mưu các hoạt động kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đối với các huyện, thành phố, thị xã theo sự phân công của Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về nhiệm vụ được phân công.
3. Trưởng Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hàng năm, Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch. Các thành viên Ban chỉ đạo theo địa bàn được phân công, thường xuyên đôn đốc việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi và báo cáo bằng văn bản cho Trưởng Ban chỉ đạo, đồng thời gửi Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
5. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
6. Định kỳ 6 tháng và 1 năm (trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm) các Thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo bằng văn bản cho Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, tiến độ, kết quả thực hiện các chính sách của Đề án thuộc Sở, ban, ngành, đơn vị và các huyện, thành phố, thị xã quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Trung ương.
Các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo công tác cử 01 cán bộ trực tiếp tham mưu giúp việc và làm đầu mối để cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Ban chỉ đạo. Thường trực bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo là Phòng Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Kinh phí, điều kiện hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được bố trí qua Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định hiện hành.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo được phép sử dụng phương tiện và cán bộ giúp việc thuộc cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng các ngành, đơn vị:
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ đạo tỉnh về các nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ đạo tỉnh theo quy định. Nội dung báo cáo nêu rõ tình hình thực hiện nội dung liên quan đến Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của ngành, địa phương mình, trong đó nêu rõ: những việc làm được, những tồn tại, hạn chế, nhiệm vụ thời gian tới; các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị những giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế. Chế độ báo cáo này là một trong những chỉ tiêu đánh giá thi đua cuối năm của ngành và địa phương.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 7. Trưởng Ban chỉ đạo: Ông Lê Xuân Đại, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của BCĐ; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; phân công trách nhiệm cụ thể và kiểm tra đôn đốc các Ủy viên trong Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp định kỳ, đột xuất để giải quyết các nội dung có liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
Điều 8. Phó Trưởng Ban thường trực: Ông Nguyễn Bằng Toàn, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Giúp Trưởng ban chỉ đạo triển khai, điều hành, giải quyết công việc thường xuyên theo chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo; Thay mặt Trưởng ban trực tiếp điều hành các phiên họp của Ban khi được Trưởng ban ủy quyền; tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án. Tổng hợp những nội dung đề xuất của các thành viên Ban chỉ đạo; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã trình Ban chỉ đạo và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực hiện Đề án theo quy định với Bộ Lao động - TBXH, Tổng cục Dạy nghề, UBND tỉnh. Chuẩn bị các nội dung phục vụ họp Ban chỉ đạo. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kinh phí thực hiện Đề án hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trực tiếp chỉ đạo bộ phận giúp việc của Ban chỉ đạo. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Diễn Châu và thành phố Vinh.
Điều 9: Trách nhiệm cụ thể của các Phó Trưởng Ban và Thành viên:
1. Ông Đặng Cao Thắng, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó Trưởng Ban:
Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện một số mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, hoạt động của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã, các cơ sở dạy nghề; phụ trách bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo;
- Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Thanh Chương và Hưng Nguyên.
2. Ông Lê Đình Lý, Phó Giám đốc Sở Nội vụ - Phó Trưởng Ban:
Chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, xây dựng và ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; đề xuất nhu cầu kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi cơ qua Thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn triển khai "Đề án Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã" tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020; xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và các nội dung của Đề án thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo Ban chỉ đạo (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại các huyện: Yên Thành, Quỳnh Lưu.
3. Ông Nguyễn Văn Lập, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phó Tưởng Ban:
Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban chỉ đạo về mọi hoạt động triển khai thực hiện các nội dung về dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai danh mục nghề, chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới ba tháng của các cơ sở dạy nghề; các huyện, thành phố phù hợp với quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại các huyện: Anh Sơn, Tương Dương.
4. Ông Hồ Quang Thành, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông - Thành viên:
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và các địa phương đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông xây dựng các chương trình, kế hoạch tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề; các thông tin cơ sở dạy nghề, các mô hình, điển hình tiên tiến trong việc áp dụng nghề được đào tạo vào phát triển kinh tế.
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Nghi Lộc.
5. Ông Nguyễn Ngọc Đức, Phó Giám đốc Sở Tài chính - Thành viên:
Đề xuất, tham mưu bố trí ngân sách thực hiện Đề án theo quy định; Phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án và hướng dẫn phân bổ nguồn kinh phí đối ứng thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Đô Lương.
6. Ông Phạm Văn Vinh, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên:
Đề xuất, tham mưu lồng ghép các nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước tăng cường cơ sở vật chất các cơ sở dạy nghề thuộc tỉnh tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu phân bổ kinh phí Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc CTMTQG Việc làm - Dạy nghề. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung liên quan đến trách nhiệm của ngành;
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Con Cuông.
7. Bà Võ Thị An, Phó Giám đốc Sở Công thương - Thành viên:
Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại; chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển các khu dịch vụ thương mại; phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và TVPTCN hỗ trợ đào tạo dạy nghề, tạo việc làm tại chỗ và tăng thu nhập cho lao động nông thôn sau học nghề. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại thị xã Thái Hòa.
8. Ông Thái Huy Vinh, Phó giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo - Thành viên:
Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo thực hiện việc nâng cao chất lượng nội dung giáo dục hướng nghiệp, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh trong các trường phổ thông trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông;
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại thị xã Cửa Lò.
9. Ông Lương Văn Khánh, Phó Trưởng ban Dân tộc - Thành viên:
Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc và miền núi; đôn đốc, kiểm tra giám sát thực hiện Đề án.
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Kỳ Sơn.
10. Ông Nguyễn Tử Phương, Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh - Thành viên:
Có trách nhiệm chỉ đạo công đoàn các cấp thực hiện các nội dung liên quan; kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án;
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án huyện Quỳ Hợp.
11. Ông Trần Văn Hường, Phó Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh - Thành viên:
Có trách nhiệm chỉ đạo Hội nông dân các cấp thực hiện tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về học nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo cơ sở dạy nghề thuộc hội và nông dân giỏi tham gia dạy nghề; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án.
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Tân Kỳ.
12. Bà Lê Thị Hương Giang, Phó chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh - Thành viên:
Có trách nhiệm chỉ đạo các cấp Hội thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về học nghề, việc làm; chỉ đạo lồng ghép các chương trình dự án về dạy nghề cho Phụ nữ với Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn; chỉ đạo cơ sở dạy nghề của Hội tham gia dạy nghề; tham gia giám sát tình hình thực hiện Đề án.
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Nam Đàn.
13. Ông Trần Văn Chương, Phó chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh - Thành viên:
Có trách nhiệm triển khai chương trình dạy nghề, truyền nghề, đào tạo nâng cao tay nghề tại các vùng có nghề truyền thống và làng có nghề hoặc xây dựng các làng nghề mới. Tổ chức tuyên truyền, vận động xã viên tham gia học nghề; hướng dẫn, chỉ đạo cơ sở dạy nghề, truyền nghề thuộc đơn vị quản lý, các nghệ nhân tham gia dạy nghề; giám sát tình hình thực hiện Đề án.
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại các huyện: Quỳ Châu, Quế Phong.
14. Ông Phạm Tuấn Vinh, Phó Bí thư Tỉnh đoàn - Thành viên:
Có trách nhiệm chỉ đạo Đoàn thanh niên các cấp tập trung tuyên truyền, vận động đoàn viên tham gia học nghề, tư vấn miễn phí về học nghề, việc làm; chỉ đạo lồng ghép các Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm với Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn; chỉ đạo cơ sở dạy nghề của Đoàn thanh niên tham gia dạy nghề; đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện các nội dung liên quan của Đề án;
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại thị xã Hoàng Mai.
15. Ông Nguyễn Văn Vinh, Phó Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Nghệ An - Thành viên:
Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi tín dụng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tổng hợp số lao động được vay vốn học nghề theo quy định về tín dụng đối học sinh, sinh viên; số lao động làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay học nghề; số lao động được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách cho vay vốn để học nghề và tạo việc làm.
Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Nghĩa Đàn.
Điều 10. Trường hợp có thành viên của Ban chỉ đạo thuyên chuyển, thay đổi vị trí công tác... thì báo cáo bằng văn bản gửi Trưởng ban và cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tham mưu, trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, phân công công tác cho phù hợp.
Điều 11. Các thành viên Ban chỉ đạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Trong quá trình thực hiện nếu có yêu cầu nhiệm vụ phát sinh cần bổ sung, sửa đổi, phản ánh, báo cáo về Sở Lao động thương binh và xã hội, cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, đề xuất, tham mưu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 660/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 2Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
- 3Quyết định 494/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 4Nghị quyết 86/2006/NQ-HĐND12 về Đề án “Đào tạo nghề giai đoạn 2006 – 2010” do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt danh mục, chương trình khung và mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên (dưới 3 tháng) tại các cơ sở dạy nghề và mức hỗ trợ kèm nghề, truyền nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có nhận lao động vào kèm nghề theo hình thức vừa học, vừa làm trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Kế hoạch 112/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2015
- 7Kế hoạch 871/KH-UBND thực hiện cập nhật thông tin biến động cung, cầu lao động và điều tra nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2015
- 8Quyết định 918/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
- 9Hướng dẫn liên ngành 28/HDLN-LĐTBXH-STC-KHĐT năm 2014 về quản lý và tổ chức thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 11Nghị quyết 198/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí cho Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã thuộc vùng khó khăn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 660/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 4Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
- 5Quyết định 494/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 6Nghị quyết 86/2006/NQ-HĐND12 về Đề án “Đào tạo nghề giai đoạn 2006 – 2010” do tỉnh Lai Châu ban hành
- 7Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt danh mục, chương trình khung và mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên (dưới 3 tháng) tại các cơ sở dạy nghề và mức hỗ trợ kèm nghề, truyền nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có nhận lao động vào kèm nghề theo hình thức vừa học, vừa làm trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Kế hoạch 112/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2015
- 9Kế hoạch 871/KH-UBND thực hiện cập nhật thông tin biến động cung, cầu lao động và điều tra nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2015
- 10Quyết định 918/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
- 11Hướng dẫn liên ngành 28/HDLN-LĐTBXH-STC-KHĐT năm 2014 về quản lý và tổ chức thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 13Nghị quyết 198/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí cho Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã thuộc vùng khó khăn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 57/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra