Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 361/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 01 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thường trực Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020) tại Công văn số 11623/LĐTBXH-DN ngày 08 tháng 12 năm 2010 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNV ngày 06 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các thành viên Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành, đoàn thể cấp thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và quận có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 01 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là BCĐ) được thành lập theo Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố; BCĐ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và giám sát các hoạt động xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 (sau đây gọi là Đề án).
Nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo thực hiện theo Điều 3, Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Quy chế này quy định chế độ làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó trưởng ban thường trực khi được ủy quyền. Chế độ họp của Ban Chỉ đạo:
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, các thành viên trong Ban Chỉ đạo báo cáo trước cuộc họp của Ban Chỉ đạo về kết quả hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và kế hoạch thực hiện trong thời gian tiếp theo.
Trường hợp cần thiết, Ban Chỉ đạo có thể triệu tập cuộc họp đột xuất hoặc cuộc họp chuyên đề do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định việc triệu tập các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; Tổ chuyên viên giúp việc (Tổ chuyên viên) có nhiệm vụ phát hành giấy mời họp và gửi kèm các tài liệu phục vụ cuộc họp đến các thành viên được mời; chuẩn bị chương trình cuộc họp; thông báo ý kiến kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo gửi tới các thành viên của Ban Chỉ đạo, các cơ quan liên quan và địa phương để thực hiện.
3. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung và địa điểm trước 05 ngày làm việc. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
Các đề xuất của các thành viên trong Ban Chỉ đạo được thảo luận tập thể tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo. Kết luận của Ban Chỉ đạo tại các phiên họp được thể hiện dưới hình thức thông báo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Trường hợp các thành viên của Ban Chỉ đạo vắng mặt tại các cuộc họp vì lý do khách quan thì phải báo cáo xin phép Trưởng Ban Chỉ đạo và phải cử cán bộ đi họp thay để nắm tình hình, tham gia và tiếp thu các ý kiến của cuộc họp.
Điều 4. Các thành viên của Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, ngoài việc đề xuất cơ chế, chính sách xây dựng và thực hiện Đề án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành, đoàn thể và huyện, xã, thị trấn quản lý, còn có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những vấn đề được phân công. Cụ thể:
1. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phụ trách.
2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý) phải báo cáo bằng văn bản cho Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về tiến độ, kết quả thực hiện các hoạt động thuộc Sở, ban, ngành và huyện, xã, thị trấn theo nhiệm vụ được phân công.
3. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án của Sở, ban, ngành và huyện, xã, thị trấn được phân công ít nhất 1 năm một lần và ủy quyền cho cán bộ kiểm tra, đánh giá tối thiểu 1 quý một lần. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc các đợt kiểm tra, các thành viên Ban Chỉ đạo phải có báo cáo bằng văn bản gửi về cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Các cơ quan thành viên của Ban Chỉ đạo được bố trí 01 cán bộ trực tiếp tham mưu giúp việc và là đầu mối để cung cấp thông tin, báo cáo cho Tổ chuyên viên giúp việc của Ban Chỉ đạo thành phố.
Điều 6. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng, Tổ chuyên viên tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện các hoạt động của các Sở, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố về đào tạo nghề cho lao động nông thôn để Ban Chỉ đạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trước khi kết thúc 06 tháng, năm, các thành viên của Ban Chỉ đạo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao gửi Tổ chuyên viên để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo. Trường hợp có các báo cáo, đề xuất khác thì gửi về Tổ chuyên viên để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, xử lý.
3. Các thông tin, báo cáo, văn bản chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo được gửi đến tất cả các thành viên của Ban Chỉ đạo thông qua Tổ chuyên viên.
4. Khi cần tổ chức họp báo, thông tin về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên viên có nhiệm vụ chuẩn bị về nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia cuộc họp và xin phép tổ chức họp báo theo quy định. Kết thúc cuộc họp, tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Công tác xây dựng kế hoạch và hoạt động kiểm tra của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng và thực hiện Đề án của thành phố: Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình đảm nhiệm, tổ chức kiểm tra việc thực hiện và báo cáo bằng văn bản cho thường trực của Ban Chỉ đạo.
2. Hoạt động kiểm tra của Ban Chỉ đạo được thực hiện thường xuyên trên cơ sở chương trình, kế hoạch đã được Ban Chỉ đạo thông qua. Trường hợp cần thiết, Ban Chỉ đạo có thể kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Các Ủy viên Ban Chỉ đạo ngoài việc kiểm tra thường xuyên để nắm, giám sát tình hình triển khai xây dựng và thực hiện Đề án thuộc lĩnh vực Sở, ngành, cơ quan, tổ chức mình quản lý còn có trách nhiệm tham gia kiểm tra các Sở, ngành, địa phương theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Các thành viên Ban Chỉ đạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; trường hợp vi phạm Quy chế này và không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 9. Trường hợp các thành viên Ban Chỉ đạo đi công tác, học tập dài hạn (từ 3 tháng trở lên) hoặc điều chuyển sang cơ quan khác công tác thì phải báo cáo bằng văn bản gửi Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, điều chỉnh kịp thời.
NHIỆM VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 10. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Trưởng Ban Chỉ đạo: chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức ở thành phố, địa phương triển khai xây dựng Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và thực hiện Đề án;
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp thường kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo;
- Điều hành, phân công trách nhiệm cho các thành viên Ban Chỉ đạo và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện;
- Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố những biện pháp chỉ đạo và giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc.
2. Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
a) Phó Trưởng Ban thường trực, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và các địa phương tổ chức xây dựng Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; giúp Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án;
- Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đôn đốc các Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm thường trực Ban Chỉ đạo, thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban Chỉ đạo đi vắng;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức để điều phối, hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm chủ trì tiến hành kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Quyết định thành lập và trực tiếp chỉ đạo, điều hành Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo (sau đây gọi là Tổ chuyên viên ); lập kế hoạch, dự toán và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
b) Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Giám đốc Sở Nội vụ:
- Chủ trì xây dựng văn bản hướng dẫn xác định biên chế công chức Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nói chung, trong đó có 01 biên chế công chức làm công tác quản lý nhà nước về dạy nghề của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện;
- Thống nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành văn bản hướng dẫn biên chế sự nghiệp của trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện;
- Tổ chức, chỉ đạo các địa phương tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, thị trấn năm 2015 đến năm 2020;
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo từng giai đoạn trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã;
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
3. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo.
a) Ủy viên Ban Chỉ đạo - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, tổ chức xây dựng danh mục nghề, chương trình dạy nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với các đơn vị truyền thông để cung cấp thông tin thị trường, giá cả hỗ trợ việc tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
b) Ủy viên Ban Chỉ đạo - Phó Giám đốc Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất việc bố trí kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Đảm bảo nguồn kinh phí cho các hoạt động của Đề án;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện triển khai thực hiện Đề án; phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát, thẩm định quyết toán kinh phí Đề án;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
c) Ủy viên Ban Chỉ đạo - Phó Trưởng phòng Lao động - Văn xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất việc bố trí kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn cơ chế đầu tư đối với các hoạt động liên quan, bố trí đảm bảo kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công;
- Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động của Đề án.
d) Ủy viên Ban Chỉ đạo - Phó Giám đốc Sở Công Thương:
- Phối hợp với các đơn vị truyền thông để cung cấp thông tin thị trường, giá cả hỗ trợ việc tiêu thụ chế biến các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp;
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc thẩm quyền quản lý;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
đ) Ủy viên Ban Chỉ đạo - Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo việc nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông;
- Phối hợp với Trường Cán bộ thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan thuộc Sở phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
e) Ủy viên Ban Chỉ đạo - Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành văn bản hướng dẫn lao động nông thôn vay vốn học nghề; vay vốn tạo việc làm sau khi học nghề;
- Kiểm tra, giám sát công tác vay vốn học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
e) Ủy viên Ban Chỉ đạo - Phó Chủ tịch Hội nông dân thành phố:
- Tham gia, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Chủ trì, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề, tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất kinh doanh; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án ở địa phương;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
g) Ủy viên Ban Chỉ đạo - Ủy viên Ban chấp hành Thành Đoàn TNCS thành phố Hồ Chí Minh
- Tham gia, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án có liên quan;
- Phối hợp với Hội Nông dân thành phố tổ chức công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất kinh doanh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
g) Các Ủy viên Ban Chỉ đạo là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 5 huyện:
- Tham gia, phối hợp với Ban Chỉ đạo chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án có liên quan tại địa phương; trực tiếp chỉ đạo triển khai Đề án tại địa phương mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 11. Quy chế này áp dụng cho Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Ban Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần bổ sung, sửa đổi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp ý kiến báo cáo Ban Chỉ đạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Nghệ An
- 2Kế hoạch 112/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2015
- 3Quyết định 334/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi Quyết định 129/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ lao động nông thôn học nghề thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của tỉnh Gia Lai
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Nghệ An
- 5Kế hoạch 112/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2015
- 6Quyết định 334/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi Quyết định 129/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ lao động nông thôn học nghề thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của tỉnh Gia Lai
Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- Số hiệu: 361/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra