- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 3Quyết định 51/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động tàn tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 161/2010/TT-BTC hướng dẫn quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Quyết định 48/2010/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 25 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC- BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, ngày 5 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ- TTg;
Thực hiện Công văn số 2539/NHCS-TD ngày 16 tháng 9 năm 2008 về việc hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay Giải quyết việc làm của quỹ quốc gia về việc làm và Công văn số 2812/NHCS-TD ngày 09 tháng 10 năm 2008 về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về nghiệp vụ cho vay giải quyết việc làm của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1106/TTr-STC ngày 10 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế:
- Quyết định số 56/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh về việc ban hành Quy định thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận.
- Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Bình Thuận ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ ĐIỀU HÀNH VỐN CHO VAY QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tài khoản; Trưởng phòng Quản lý Ngân sách thuộc Sở Tài chính làm Kế toán trưởng. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ việc làm địa phương) được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quỹ việc làm địa phương dùng để cho vay vốn đối với hộ kinh doanh cá thể tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật; doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại (có đủ tiêu chí theo quy định hiện hành của Nhà nước); Trung tâm giáo dục Lao động - xã hội, hộ gia đình và nhóm hộ gia đình.
2. Quỹ việc làm địa phương dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ được áp dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố nhằm tạo thêm việc làm trên địa bàn tỉnh theo đúng mục tiêu của Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo từng giai đoạn.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Nguồn kinh phí hình thành Quỹ việc làm địa phương
1. Ngân sách địa phương: Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh, nhu cầu giải quyết việc làm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí một phần kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh để làm nguồn vốn cho vay, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Bổ sung từ nguồn tiền lãi được trích theo điểm c, Khoản 1, Điều 17 Quy định này.
3. Hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các nguồn hỗ trợ khác.
Điều 4. Căn cứ kế hoạch vốn vay được duyệt hàng năm, Sở Tài chính chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) để làm nguồn vốn cho vay. Phần nguồn vốn cho vay của Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh được thực hiện quản lý theo Chương III Quy định này, trong đó:
1. Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung tại Khoản 1, Điều 3 Quy định này: Hàng năm căn cứ kế hoạch vốn vay được duyệt, Sở Tài chính lập Lệnh chi tiền chuyển nguồn vốn từ ngân sách tỉnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để làm nguồn vốn ủy thác cho vay.
2. Đối với nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hỗ trợ khác tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 3 Quy định này: Được tập trung tại Quỹ việc làm địa phương, căn cứ vào tình hình số dư thực tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chuyển bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
QUY ĐỊNH CHO VAY VỐN QUỸ VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Đối tượng được vay vốn
1. Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật; cơ sở dạy nghề có hoạt động sản xuất kinh doanh nhận người tàn tật vào học nghề; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhận một tỷ lệ lao động là người tàn tật vào làm việc (2% đối với doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất điện năng, luyện kim, hóa chất, địa chất, đo đạc bản đồ, dầu khí, khai thác mỏ, khai thác khoáng sản, xây dựng cơ bản, vận tải; 3% đối với doanh nghiệp thuộc các ngành còn lại); doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại (có đủ tiêu chí theo quy định hiện hành của Nhà nước); Trung tâm giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh).
2. Hộ gia đình và thành viên nhóm hộ gia đình có nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm (sau đây gọi chung là hộ và nhóm hộ gia đình).
Điều 6. Điều kiện được vay vốn
1. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:
a) Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định.
b) Dự án phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi thực hiện dự án.
c) Đối với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Đối với hộ và nhóm hộ gia đình:
a) Phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi thực hiện dự án.
b) Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu một chỗ làm việc mới.
c) Có dự án vay vốn hoặc đơn tham gia dự án nhóm hộ được chủ dự án tổng hợp xây dựng thành dự án chung (sau đây gọi chung là dự án nhóm hộ). Dự án phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án.
Điều 7. Vốn vay được sử dụng vào các mục đích
1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thủy hải sản, nhằm mở rộng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
2. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Điều 8. Mức vốn, thời hạn và lãi suất cho vay
1. Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ và nhóm hộ gia đình được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ và nhóm hộ gia đình, nhưng không quá mức cho vay tối đa theo quy định sau:
a) Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức cho vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 lao động được thu hút mới.
b) Đối với hộ gia đình: Mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng/ hộ.
c) Đối với dự án nhóm hộ: Mức cho vay phụ thuộc vào số hộ tham gia dự án nhưng không quá 20 hộ/dự án và không quá 20 triệu đồng/hộ.
2. Thời hạn cho vay:
a) Thời hạn tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng.
- Dịch vụ kinh doanh nhỏ.
b) Thời hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với:
- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng.
- Nuôi thủy, hải sản, con đặc sản.
- Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông, lâm, thủy - hải sản).
c) Thời hạn từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng.
- Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thủy bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thủy - hải sản.
- Chăm sóc, cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
d) Thời hạn từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với: Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
3. Lãi suất cho vay: Được thực hiện theo quy định hiện hành về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Riêng đối với đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách khác theo Quyết định số 51/2008/QĐ- TTg ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chịu trách nhiệm áp dụng lãi suất cho vay theo đúng quy định của Trung ương.
Điều 9. Phương thức cho vay, xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn và thẩm định dự án
1. Phương thức cho vay:
a) Đối với hộ và nhóm hộ gia đình:
- Đối với các dự án vay vốn do Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh quản lý: Áp dụng phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội trên cơ sở thiết lập các Tổ Tiết kiệm và vay vốn (viết tắt là Tổ TKVV) ở thôn, bản.
+ Đối với những nơi đã có Tổ TKVV đang hoạt động thì Tổ trưởng Tổ TKVV tổ chức kết nạp người vay vào Tổ để họ thực hiện các thủ tục vay vốn Ngân hàng.
+ Đối với những nơi chưa có Tổ TKVV thì Ngân hàng nơi cho vay phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương để chỉ đạo thành lập Tổ TKVV để người vay thực hiện các thủ tục vay vốn Ngân hàng.
- Đối với các dự án do Liên đoàn Lao động, Liên minh các Hợp tác xã, Hội người mù quản lý: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay thông qua các dự án nhóm hộ hoặc dự án do người vay vốn trực tiếp làm chủ dự án.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay trực tiếp tại Hội sở Ngân hàng cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Xây dựng dự án và lập hồ sơ vay vốn:
Các đối tượng tại Điều 5 Quy định này có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, trình bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, thu hút đủ số lao động vào làm việc; lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hoặc các tổ chức hội, đoàn thể ở huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là tổ chức đoàn thể huyện), cụ thể như sau:
a) Đối với dự án của cơ sở sản xuất kinh doanh: Hồ sơ vay vốn được lập thành 03 bộ, bao gồm:
- Dự án được lập theo Mẫu số 1a đính kèm Quy định này và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh hiện đang hoạt động trên địa bàn.
- Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản dùng để thế chấp, cầm cố và bảo lãnh thế chấp (có công chứng) đối với các đối tượng có mức vay trên 30 triệu đồng.
- Ngoài ra, tùy theo trường hợp cụ thể cần có một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao Hợp đồng Hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng nhận của UBND cấp xã (đối với tổ hợp tác sản xuất);
+ Bản sao giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định tại Mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại (đối với chủ trang trại);
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (đối với hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật);
+ Bản sao Quyết định thành lập (đối với Trung tâm Giáo dục lao động - Xã hội).
b) Đối với dự án hộ gia đình và nhóm hộ gia đình: Hồ sơ vay vốn được lập thành 03 bộ, bao gồm:
- Dự án được lập theo Mẫu số 1b đính kèm Quy định này và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.
- Đơn tham gia dự án của từng hộ lập theo Mẫu số 2 đính kèm Quy định này, có xác nhận của UBND cấp xã về cư trú hợp pháp của người vay đang cư trú trên địa bàn (trong trường hợp là dự án nhóm hộ).
- Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án thì chủ hộ làm chủ dự án.
3. Tiếp nhận dự án:
- Sau khi chủ dự án vay vốn xây dựng dự án và lập hồ sơ vay vốn đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nộp hồ sơ cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay (hoặc theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay).
- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay có trách nhiệm hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn; hoặc phối hợp với tổ chức đoàn thể huyện hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được ủy quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
4. Thẩm định dự án:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện):
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn việc phân cấp Phòng Giao dịch thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội ở các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Giao dịch) chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và tổ chức đoàn thể huyện thẩm định dự án theo Mẫu số 3a (đối với dự án cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc Mẫu số 3b (đối với dự án hộ hoặc nhóm hộ gia đình) đính kèm Quy định này, đảm bảo các chỉ tiêu về tạo việc làm mới, bảo tồn vốn và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức, hội đoàn thể cấp tỉnh (sau đây gọi chung là tổ chức đoàn thể tỉnh) thẩm định dự án theo Mẫu số 3a (đối với dự án cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc Mẫu số 3b (đối với dự án hộ hoặc nhóm hộ gia đình) đính kèm Quy định này, đảm bảo các chỉ tiêu về tạo việc làm mới, bảo tồn vốn và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
c) Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này, cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Trong thời hạn nêu trên, nếu chưa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thì cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội phải chịu trách nhiệm và nêu rõ lý do.
Điều 10. Phê duyệt và quyết định cho vay
1. Hồ sơ hợp lệ trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt các dự án cho vay gồm:
a) Đối với dự án cơ sở sản xuất kinh doanh:
- 03 bộ hồ sơ hợp lệ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 10 Quy định này, kèm theo Phiếu thẩm định dự án lập theo Mẫu số 3a đính kèm Quy định này.
- Tờ trình và biểu tổng hợp của Phòng Giao dịch trình Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo Mẫu số 15 và Mẫu số 16 đính kèm Quy định này.
b) Đối với dự án hộ và nhóm hộ gia đình:
- 03 bộ hồ sơ hợp lệ theo Điểm b, Khoản 1, Điều 10 Quy định này, kèm theo Phiếu thẩm định dự án lập theo Mẫu số 3b đính kèm Quy định này.
- Tờ trình và biểu tổng hợp của Ngân hàng Chính sách xã hội trình Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo Mẫu số 15 và Mẫu số 16 đính kèm Quy định này.
2. Tiếp nhận hồ sơ và phê duyệt dự án:
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Phòng Giao dịch hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thông báo cho đối tượng vay được biết.
- Quyết định phê duyệt các dự án cho vay của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như Mẫu số 15 đính kèm Quy định này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định) được gửi 01 bộ cho chủ dự án để thực hiện; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội nơi tiếp nhận và thẩm định dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:
- Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Phòng Giao dịch Ngân hành Chính sách xã hội cấp huyện trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
- Đối với các dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Ngân hành Chính sách xã hội tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Khi nhận được quyết định phê duyệt các dự án cho vay kèm theo hồ sơ vay, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng vay vốn thủ tục giải ngân:
- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay cùng khách hàng lập Hợp đồng tín dụng theo Mẫu số 5a/GQVL hoặc 5b/GQVL đính kèm Quy định này. Số tiền cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng không vượt quá số tiền được phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự án nhóm hộ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay ký Hợp đồng tín dụng với từng hộ vay theo Mẫu số 5b/GQVL đính kèm Quy định này để theo dõi cho vay, thu lãi, thu nợ và quản lý vốn. Đứng tên trên hợp đồng tín dụng là người vay tham gia dự án nhóm hộ.
2. Trong thời hạn 10 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được quyết định của UBND các cấp phê duyệt các dự án cho vay và hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay hoàn thiện thủ tục giải ngân trực tiếp đến người vay tại điểm giao dịch (kể cả dự án nhóm hộ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay không ủy nhiệm cho chủ dự án phát tiền vay) hoặc chuyển khoản cho đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của người vay phù hợp với quy định hiện hành.
Trường hợp khách hàng nhận tiền vay từ hai lần trở lên, mỗi lần phát tiền vay Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay căn cứ Hợp đồng tín dụng đã ký để hướng dẫn khách hàng lập 02 liên Giấy nhận nợ theo Mẫu số 5c/GQVL đính kèm Quy định này, đồng thời ghi số tiền cho vay vào phụ lục Hợp đồng tín dụng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào phụ lục Hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền các lần nhận nợ không vượt quá số tiền đã được phê duyệt trên Hợp đồng tín dụng.
3. Đối với dự án đã được duyệt nhưng không giải ngân được Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay có văn bản báo cáo ngay với người có thẩm quyền phê duyệt dự án cho vay, trong đó nêu rõ lý do.
Điều 12. Thu nợ, thu lãi tiền vay
1. Thu nợ: Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay tiến hành thu nợ trực tiếp từ người vay theo định kỳ khi đến hạn do người vay và Ngân hàng thỏa thuận trên Hợp đồng tín dụng (khế ước nhận nợ). Người vay có thể trả nợ trước hạn.
Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay gửi thông báo nợ đến hạn cho từng người vay để chủ động trong việc trả nợ.
2. Thu lãi: Việc thu lãi được thực hiện theo định kỳ hàng tháng.
- Đối với các hộ gia đình vay vốn thông qua các Tổ TKVV và ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội thì Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay có thể ủy nhiệm cho Tổ TKVV thu lãi và chi trả hoa hồng cho Tổ trưởng theo quy định hiện hành.
- Việc chi trả hoa hồng cho Tổ TKVV được thực hiện theo tháng, quý hoặc theo định kỳ thỏa thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và Tổ TKVV đã được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm theo (Mẫu số 12).
1. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày phát tiền vay Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Đối với dự án hộ, nhóm hộ, Ngân hàng Chính sách xã hội có thể trực tiếp kiểm tra hoặc ủy nhiệm cho Tổ TTVV kiểm tra việc sử dụng tiền vay của từng hộ (sử dụng Mẫu số 8); từng cơ sở sản xuất kinh doanh (sử dụng Mẫu số 9). Kết quả kiểm tra phải được ghi vào biên bản (Mẫu số 11) để theo dõi và lưu hồ sơ cho vay.
2. Định kỳ, hoặc đột xuất, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, tình hình thu hút thêm lao động hợp tác tạo việc làm cho người lao động, kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay (nếu cho vay có bảo đảm bằng tài sản) nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
3. Khi kiểm tra nếu phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu hồi nợ trước hạn.
4. Định kỳ một năm hoặc đột xuất, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền lãi thu được giữa hồ sơ lưu tại nơi cho vay và người vay đảm bảo khớp với nhau.
Điều 14. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Gia hạn nợ:
a) Đối với các dự án đến hạn trả nợ nhưng do nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến người vay chưa có khả năng trả nợ và có nhu cầu gia hạn nợ, người vay có giấy đề nghị gia hạn nợ theo Mẫu số 10 đính kèm Quy định này và phải làm đơn giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục gởi đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay trước khi đến hẹn 5 ngày để được xem xét giải quyết. Căn cứ đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay kiểm tra, xem xét, giải quyết gia hạn nợ. Sau khi gia hạn nợ Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm báo cáo kết quả với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện hoặc tổ chức đoàn thể huyện tiến hành kiểm tra thực tế, nếu đảm bảo đúng chế độ quy định thì giải quyết cho gia hạn nợ. Căn cứ vào Giấy đề nghị gia hạn nợ đã được phê duyệt, cán bộ kế toán ghi ngày, số tiền gia hạn và gia hạn đến ngày, tháng, năm vào phụ lục Hợp đồng tín dụng để theo dõi.
c) Thời gian cho gia hạn nợ: Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay có thể xem xét cho gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với khoản vay có thời hạn đến 12 tháng và không quá 1/2 thời hạn ghi trên Hợp đồng tín dụng đối với khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng.
2. Chuyển nợ và xử lý nợ quá hạn:
a) Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền nhưng người vay chưa trả nợ.
- Có khả năng trả nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn.
- Nợ quá hạn không phải do nguyên nhân bất khả kháng và không thuộc đối tượng được giải quyết cho gia hạn, người vay vốn phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi về Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến hạn cuối cùng, người vay không làm thủ tục đề nghị và không được cho gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển sang nợ quá hạn.
b) Mọi trường hợp chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng Chính sách xã hội gởi thông báo chuyển nợ quá hạn cho từng khách hàng theo Mẫu số 13 đính kèm Quy định này và phối hợp với UBND cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện hoặc tổ chức đoàn thể huyện, chủ dự án (đối với dự án nhóm hộ) có biện pháp tích cực thu hồi. Trường hợp khó khăn trong việc thu hồi, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án để có biện pháp thu hồi tích cực hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi theo luật định.
c) Sau 3 tháng kể từ ngày chuyển nợ quá hạn, nếu đã được đôn đốc trả nợ nhưng vẫn cố tình dây dưa thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét có thể chuyển hồ sơ cho vay đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp theo quy định hiện hành để thu hồi vốn hoặc đề nghị xử lý theo pháp luật, trường hợp nghiêm trọng, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Đối với các dự án bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng: Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý xóa nợ, xóa lãi được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của địa phương. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ xử lý nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động thương và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung nguồn từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh để xử lý.
Điều 16. Lưu giữ hồ sơ cho vay
1. Bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm và được lưu giữ tại Phòng kế toán, bảo đảm an toàn tuyệt đối. Các giấy tờ gốc về tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng được lưu giữ tại kho theo chế độ quy định như đối với các giấy tờ có giá trị. Người được giao bảo quản hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của hồ sơ.
2. Đối với hồ sơ do kế toán lưu giữ, khi cán bộ tín dụng cần sử dụng làm tài liệu chỉ được sao chép. Việc xuất hồ sơ gốc phải có lệnh của Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG TIỀN LÃI VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ QUỸ VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
1. Số tiền lãi thu được từ nguồn vốn cho vay Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh được quy thành 100% và thực hiện như sau:
a) Trích 50% để chi trả phí ủy thác cho hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, quản lý, cho vay, thu hồi vốn, xử lý nợ và tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc sử dụng phí ủy thác theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, trong đó có chi trả phí cho các cơ quan thực hiện chương trình (bao gồm cả UBND cấp xã, các Hội, tổ chức chính trị xã hội …).
b) Trích 20% để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ, tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của cơ quan lao động cấp huyện, cấp tỉnh.
Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và kết quả thu lãi; kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm; kế hoạch kiểm tra, giám sát: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân phối cho các đơn vị; Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy định này.
c) Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro tại địa phương để bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ và để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ việc làm của địa phương theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Sở Tài chính.
2. Hàng quý căn cứ tình hình cho vay, thu nợ, và số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ việc làm địa phương, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh lập thủ tục trích chuyển số lãi về tài khoản Quỹ việc làm địa phương mở tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận để cấp cho các đơn vị theo quy định.
3. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tình hình thu, phân phối và sử dụng tiền lãi vay từ việc cho vay Quỹ việc làm địa phương.
Điều 18. Kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương
1. Kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương của các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng từ tiền lãi được trích trên số tiền lãi thu được từ nguồn vốn cho vay của Quỹ việc làm địa phương và từ dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành, cụ thể:
- Ở tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm (bao gồm cả chi từ tiền lãi dự kiến được phân phối) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh.
- Ở huyện, thị xã, thành phố: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm (bao gồm cả chi từ tiền lãi dự kiến được phân phối) gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét bố trí kinh phí từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối với các cơ quan thực hiện chương trình (bao gồm cả UBND cấp xã, các Hội, tổ chức chính trị xã hội…) phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ được Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến các đối tượng chính sách và chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường theo điểm a khoản 1 Điều 17 quy định này và các quy định hiện hành về hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội và hướng dẫn cụ thể của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
Điều 19. Kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương được sử dụng cho các nội dung sau
- Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết hoạt động cho vay giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới, các hoạt động cho vay vốn và tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác quản lý Quỹ việc làm địa phương.
- Chi khen thưởng cho đơn vị, cá nhân (kể cả chủ dự án) có nhiều thành tích trong công tác quản lý cho vay, giải quyết việc làm. Mức chi tối đa đối với đơn vị là 400.000 đồng/năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Khi tỷ lệ nợ quá hạn thấp mức dưới 3% và vốn tồn đọng thấp mức dưới 5% (tính chung toàn tỉnh) thì mức chi tối đa đối với đơn vị là 1.000.000 đồng/năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.
- Chi hỗ trợ về văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in ấn tài liệu, tuyên truyền: mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
- Chi làm thêm giờ: mức chi theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Việc lập dự toán, quyết toán và mức chi cho các nội dung nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh lập dự toán ngân sách của tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ việc làm địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh; quản lý nguồn ngân sách bổ sung hàng năm cho Quỹ giải quyết việc làm địa phương.
2. Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương của Ban Chỉ đạo (khoản chênh lệch giữa dự toán chi quản lý Quỹ của Ban Chỉ đạo và dự kiến thu tiền lãi được phân phối) trong dự toán chi quản lý hành chính theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý, điều hành Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận của các cơ quan quản lý nhà nước.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cấp kinh phí cho các đơn vị từ nguồn tiền lãi được phân phối theo quy định.
Điều 21. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao chỉ tiêu cho các cơ quan thực hiện. Chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nguồn vốn Quỹ việc làm địa phương được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và tiền lãi thu được từ việc cho vay Quỹ việc làm địa phương; lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo (bao gồm cả chi từ tiền lãi dự kiến được phân phối) trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh.
3. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thẩm định dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt các dự án cho vay, trong đó chịu trách nhiệm chính về: đối tượng vay vốn, tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định.
6. Chủ trì phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi và sử dụng nguồn vốn, điều chuyển nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh khi cần thiết.
7. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ nguồn tiền lãi được phân phối cho các đơn vị.
8. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ việc làm địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo Mẫu số 18 đính kèm Quy định này.
Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thực hiện chương trình, chịu trách nhiệm quản lý cho vay và thu hồi nợ từ nguồn vốn Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo quy định.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho vay, trong đó chịu trách nhiệm chính về: đánh giá phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của khách hàng; thực hiện giải ngân vốn vay cho dự án, thu hồi nợ, xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ kết quả cho vay, thu nợ từ nguồn vốn cho vay của Quỹ cho vay giải quyết việc làm, hàng quý, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện phân phối tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ việc làm địa phương theo quy định.
4. Chỉ đạo Phòng Giao dịch ở các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, hướng dẫn người vay vốn tiến hành xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn tổ chức thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt dự án.
5. Chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình, thủ tục giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt chẽ, đơn giản, trách phiền hà cho người vay. Hướng dẫn bảo đảm tiền vay cho các dự án vay vốn giải quyết việc làm. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
6. Định kỳ quý, 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Tài chính) tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn Quỹ việc làm địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo Mẫu số 18, Mẫu số 19, và Mẫu số 20 đính kèm Quy định này; báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tình hình thu, phân phối và sử dụng tiền lãi vay từ việc cho vay Quỹ việc làm địa phương.
Điều 23. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức đoàn thể tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ, tổ chức thực hiện, quản lý và điều hòa chỉ tiêu nguồn vốn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; chỉ đạo các phòng, ban chức năng hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định; quyết định phê duyệt dự án, đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả, các chỉ tiêu về tạo việc làm mới và bảo tồn vốn của dự án vay vốn từ Quỹ việc làm địa phương.
2. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm, kiểm tra giám sát chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn; thẩm định dự án vay vốn.
3. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ, định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện quản lý, cho vay báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội) theo Mẫu số 18 đính kèm Quy định này
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính và Ngân hàng Chính sách Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 45/2011/NQ-HĐND Về kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Long An
- 2Quyết định 56/2007/QĐ-UBND quy định thành lập, quản lý và sử dụng quỹ giải quyết việc làm do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Bình Thuận ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận
- 4Quyết định 13/2004/QĐ-UB về thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 2905/QĐ-UBND năm 2007 sửa đổi cơ chế cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam đối với cá nhân đi xuất khẩu lao động
- 6Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định Chương trình huy động vốn, cho vay đầu tư xây dựng trường mầm non công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị
- 10Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2008/QĐ-UBND; 22/2010/QĐ-UBND; 23/2011/QĐ-UBND do tỉnh Nam Định ban hành
- 12Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1Quyết định 56/2007/QĐ-UBND quy định thành lập, quản lý và sử dụng quỹ giải quyết việc làm do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Bình Thuận ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận
- 3Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 51/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động tàn tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 161/2010/TT-BTC hướng dẫn quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật hợp tác xã 2012
- 13Nghị quyết 45/2011/NQ-HĐND Về kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Long An
- 14Quyết định 48/2010/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 15Quyết định 13/2004/QĐ-UB về thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 2905/QĐ-UBND năm 2007 sửa đổi cơ chế cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam đối với cá nhân đi xuất khẩu lao động
- 17Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 18Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 19Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định Chương trình huy động vốn, cho vay đầu tư xây dựng trường mầm non công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 20Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị
- 21Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi
- 22Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2008/QĐ-UBND; 22/2010/QĐ-UBND; 23/2011/QĐ-UBND do tỉnh Nam Định ban hành
Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 57/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực