Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 01 tháng 10 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09/12/2005 của Liên Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị của Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận tại Tờ trình liên tịch số 22/LSTC-LĐTBXH-CNNHCSXH ngày 05/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế quản lý, điều hành Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Bình Thuận ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VỐN CHO VAY QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI – CHI NHÁNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm trên địa bàn tỉnh theo đúng mục tiêu của Chương trình Giải quyết việc làm của tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Căn cứ kế hoạch vốn vay mới bổ sung hàng năm được duyệt, hàng quý, Sở Tài chính chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận (sau đây gọi là Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) để làm nguồn vốn cho vay.
QUY ĐỊNH CHO VAY VỐN QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
Điều 3. Đối tượng được vay vốn
1. Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật, cơ sở dạy nghề có nhận người tàn tật vào học nghề, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu nhận một tỷ lệ lao động là người tàn tật vào làm việc (2% đối với doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất điện năng, luyện kim, hóa chất, địa chất, đo đạc bản đồ, dầu khí, khai thác mỏ, khai thác khoáng sản, xây dựng cơ bản, vận tải; 3% đối với doanh nghiệp thuộc các ngành còn lại); doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, chủ trang trại (có đủ tiêu chí theo quy định hiện hành của Nhà nước), Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).
2. Thành viên hộ gia đình có nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm; cá nhân và nhóm lao động là người tàn tật (sau đây gọi chung là hộ và nhóm hộ gia đình).
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh:
- Phải có dự án khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
- Dự án phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) nơi có trụ sở của cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện đang trú đóng trên địa bàn;
- Có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hộ và nhóm hộ gia đình:
- Phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án;
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
- Có dự án vay vốn hoặc đơn tham gia dự án nhóm hộ được chủ dự án tổng hợp xây dựng thành dự án chung (sau đây gọi là dự án nhóm hộ). Dự án phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của hộ, nhóm hộ và có xác nhận của UBND xã về hộ khẩu của chủ dự án.
Điều 5. Vốn vay được sử dụng vào các mục đích sau
1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thủy - hải sản nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh.
2. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Điều 6. Mức vốn, thời hạn và lãi suất cho vay
1. Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ gia đình được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của từng cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình nhưng không quá mức cho vay tối đa theo quy định sau:
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh: mức cho vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án;
- Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ;
- Đối với dự án nhóm hộ: mức cho vay phụ thuộc vào số hộ tham gia dự án nhưng không quá 20 hộ/dự án và không quá 20 triệu đồng/hộ.
2. Thời hạn cho vay:
a) Thời hạn tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm;
- Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng;
- Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.
b) Thời hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với:
- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng;
- Nuôi thủy - hải sản, con đặc sản;
- Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt;
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông, lâm, thủy - hải sản).
c) Thời hạn từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng;
- Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thủy bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thủy - hải sản;
- Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
d) Thời hạn từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với: trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
3. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là 0,65%/tháng; riêng đối tượng vay là thương binh và người tàn tật, lãi suất cho vay là 0,5% tháng.
Khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay, thì Sở Tài chính có trách nhiệm trình UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 7. Xây dựng dự án và lập hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án
1. Xây dựng dự án và lập hồ sơ vay vốn:
Các đối tượng quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Nội vụ - LĐTB và XH huyện) hoặc tổ chức hội, đoàn thể huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là tổ chức đoàn thể huyện), cụ thể như sau:
a) Đối với dự án cơ sở sản xuất, kinh doanh:
Hồ sơ dự án được lập thành 04 bộ, bao gồm:
- Dự án được lập theo Mẫu số 1a đính kèm Quy định này và phải có xác nhận của UBND xã nơi có trụ sở của cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện đang trú đóng trên địa bàn;
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản dùng để thế chấp, cầm cố và bảo lãnh thế chấp (có công chứng);
- Ngoài ra, tùy theo trường hợp cụ thể cần có một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng nhận của UBND xã (đối với tổ hợp sản xuất);
+ Bản sao giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định tại mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNNPTNT-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại (đối với chủ trang trại);
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề (đối với hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật);
+ Bản sao quyết định thành lập (đối với Trung tâm Giáo dục lao động - xã hội).
b) Đối với dự án hộ gia đình và nhóm hộ gia đình:
Hồ sơ dự án được lập thành 04 bộ, bao gồm:
- Dự án được lập theo Mẫu số 1b đính kèm Quy định này và phải có xác nhận của UBND xã về hộ khẩu của chủ dự án;
- Đơn tham gia dự án của từng hộ lập theo Mẫu số 2 đính kèm Quy định này, có xác nhận của UBND xã về hộ khẩu của đối tượng thường trú trên địa bàn (trong trường hợp dự án nhóm hộ).
2. Tiếp nhận dự án:
Sau khi đối tượng vay vốn xây dựng dự án và lập hồ sơ vay vốn đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND huyện) hoặc tổ chức hội, đoàn thể tỉnh (sau đây gọi chung là tổ chức đoàn thể tỉnh) lập tờ trình gửi hồ sơ dự án về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình giải quyết việc làm tỉnh) xem xét, nếu đủ điều kiện sẽ phối hợp với các sở, ngành có liên quan tiến hành thẩm định dự án trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định cho vay.
3. Thẩm định dự án:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh thẩm định dự án theo phiếu thẩm định Mẫu số 3a (đối với dự án cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc Mẫu số 3b (đối với dự án hộ hoặc nhóm hộ gia đình) đính kèm Quy định này.
Điều 8. Phê duyệt quyết định cho vay
1. Hồ sơ hợp lệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định cho vay gồm:
a) Đối với dự án cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Hồ sơ hợp lệ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Quy định này kèm theo Phiếu thẩm định dự án lập theo Mẫu số 3a đính kèm Quy định này;
- Tờ trình và biểu tổng hợp của UBND huyện hoặc tổ chức đoàn thể tỉnh trình UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo Mẫu số 4a đính kèm Quy định này.
b) Đối với dự án hộ gia đình và nhóm hộ gia đình:
- Hồ sơ hợp lệ theo điểm b khoản 1 Điều 7 Quy định này kèm theo Phiếu thẩm định dự án lập theo Mẫu số 3b đính kèm Quy định này;
- Tờ trình và biểu tổng hợp của UBND huyện hoặc tổ chức đoàn thể tỉnh trình UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo Mẫu số 4a đính kèm Quy định này.
2. Tiếp nhận hồ sơ và phê duyệt dự án:
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Trong thời hạn nêu trên, nếu chưa có quyết định phê duyệt dự án thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trả lời cho đối tượng vay vốn bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
Quyết định phê duyệt dự án kèm theo biểu tổng hợp dự án theo Mẫu số 4b đính kèm Quy định này được gửi 01 bộ cho chủ dự án để thực hiện, 01 bộ cơ quan chủ trì thẩm định lưu giữ, 01 bộ cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh được phân cấp giải ngân dự án lưu giữ, 01 bộ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lưu giữ để theo dõi, tổng hợp.
1. Khi nhận được quyết định phê duyệt cho vay kèm theo hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng vay vốn thủ tục giải ngân, gồm:
- Khi giải ngân vốn vay, các giấy tờ có liên quan đến hồ sơ dự án phải là bản sao có công chứng. Hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh vay vốn theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (trường hợp phải thế chấp, cầm cố tài sản). Thủ tục cầm cố tài sản thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, cơ quan tài chính địa phương tham gia định giá và ký xác nhận trên biên bản;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cùng khách hàng lập Hợp đồng tín dụng theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b đính kèm Quy định này. Số tiền cho vay ghi trên Hợp đồng tín dụng không vượt quá số tiền được phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền. Đối với dự án nhóm hộ gia đình, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh ký Hợp đồng tín dụng với từng hộ vay theo Mẫu số 5b đính kèm Quy định này để theo dõi cho vay, thu lãi, thu nợ và quản lý vốn. Đứng tên trên Hợp đồng tín dụng là người vay tham gia dự án nhóm hộ.
2. Trong thời hạn 10 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt cho vay và hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hoàn thiện thủ tục giải ngân trực tiếp đến người vay tại điểm giao dịch (kể cả dự án nhóm hộ, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh không ủy nhiệm cho chủ dự án phát tiền vay) hoặc chuyển khoản cho đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của người vay phù hợp với chế độ quy định.
Trường hợp khách hàng nhận tiền vay từ hai lần trở lên, mỗi lần phát tiền vay Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh căn cứ hợp đồng tín dụng đã ký để hướng
dẫn khách hàng lập 02 liên Giấy nhận nợ theo Mẫu số 6 đính kèm theo Quy định này, đồng thời ghi số tiền cho vay vào phụ lục Hợp đồng tín dụng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào phụ lục Hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền các lần nhận nợ không vượt quá số tiền đã được phê duyệt trên Hợp đồng tín dụng.
3. Đối với dự án đã được duyệt nhưng không giải ngân được, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương có văn bản báo cáo ngay với cơ quan ra quyết định cho vay, trong đó nêu rõ lý do.
Điều 10. Thu nợ, thu lãi tiền vay
1. Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh gửi thông báo nợ đến hạn cho từng người vay để chủ động trong việc trả nợ.
2. Việc thu nợ gốc, thu lãi tiền vay phải đảm bảo thu đủ, chính xác, kịp thời theo thời hạn thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. Người vay có quyền trả nợ trước hạn.
3. Việc thu nợ, thu lãi được Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiến hành thu trực tiếp từ người vay theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc thu một lần cả gốc và lãi khi đến hạn do người vay và Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận trên Hợp đồng tín dụng phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của dự án và khả năng trả nợ của người vay.
Riêng việc thu lãi của dự án nhóm hộ: tùy tình hình thực tế, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện việc thu lãi trực tiếp của từng hộ hoặc ủy nhiệm cho chủ dự án trực tiếp thu lãi của từng hộ trong nhóm dự án nếu chủ dự án có tín nhiệm và được cơ quan chủ trì thẩm định giới thiệu với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh. Trường hợp này, chủ dự án được Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chi trả hoa hồng là 0,032%/tháng tính trên số dư nợ có được khi thu tiền lãi. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cùng chủ dự án lập Hợp đồng ủy nhiệm quy định rõ nội dung ủy nhiệm, quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên theo Mẫu số 7 đính kèm theo Quy định này. Mỗi lần thu lãi, chủ dự án phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định và ký nhận vào phụ lục Hợp đồng tín dụng (phần theo dõi cho vay, thu nợ, dư nợ) của hộ vay giữ; đồng thời lập 02 liên bảng kê các khoản thu lãi theo Mẫu số 8 đính kèm theo Quy định này. Khi nộp tiền cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, chủ dự án phải mang theo 02 liên bảng kê các khoản thu lãi để làm căn cứ thu lãi (chủ dự án lưu 01 liên, Ngân hàng Chính sách xã hội lưu 01 liên).
Trường hợp không được ủy nhiệm thu lãi thì chủ dự án được Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh ủy nhiệm thực hiện một số công việc trong quy trình cho vay như: kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc các hộ trong dự án trả nợ, trả lãi tiền vay trực tiếp cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo định kỳ đã thỏa thuận… Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cùng chủ dự án lập Hợp đồng ủy nhiệm quy định rõ nội dung, quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên theo Mẫu số 9 đính kèm Quy định này. Trường hợp này, chủ dự án được Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả hoa hồng với mức 0,02%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
Để thực hiện Hợp đồng ủy nhiệm nêu trên, chủ dự án phải mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, dư nợ của từng thành viên trong dự án. Sổ này phải được cập nhật hàng tháng hoặc quý phù hợp với thực tế phát sinh của các thành viên trong nhóm.
Việc chi trả hoa hồng cho chủ dự án được thực hiện theo tháng, quý hoặc theo định kỳ thỏa thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và chủ dự án.
1. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày phát tiền vay, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Đối với dự án nhóm hộ, Ngân hàng Chính sách xã hội có thể trực tiếp kiểm tra hoặc ủy nhiệm cho chủ dự án kiểm tra việc sử dụng tiền vay của từng hộ. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 10 đính kèm theo Quy định này để theo dõi và lưu hồ sơ cho vay.
2. Định kỳ hoặc đột xuất, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, tình hình thu hút thêm lao động hoặc tạo việc làm cho người lao động, kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay (nếu cho vay có bảo đảm bằng tài sản) nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
3. Khi kiểm tra, nếu phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu hồi nợ trước hạn.
4. Định kỳ một năm hoặc đột xuất, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền lãi thu được giữa hồ sơ lưu tại nơi cho vay và người vay đảm bảo khớp với nhau.
Điều 12. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Gia hạn nợ:
a) Dự án sắp đến hạn trả nợ nhưng do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sản xuất chưa thu hoạch, sản phẩm chưa tiêu thụ được làm cho người vay gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả nợ, người vay có giấy đề nghị gia hạn nợ theo Mẫu số 11 đính kèm theo Quy định này giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục gửi đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay trước khi đến hạn 05 ngày để được xem xét, giải quyết;
b) Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay phối hợp với Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội huyện hoặc tổ chức đoàn thể huyện tiến hành kiểm tra thực tế, nếu đảm bảo đúng chế độ quy định thì giải quyết cho gia hạn nợ. Căn cứ vào giấy đề nghị gia hạn nợ đã được phê duyệt, cán bộ kế toán ghi ngày, số tiền gia hạn và gia hạn đến ngày, tháng, năm vào phụ lục hợp đồng tín dụng để theo dõi;
c) Thời gian cho gia hạn nợ: Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay có thể xem xét cho gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với khoản vay có thời hạn đến 12 tháng và không quá 1/2 thời hạn ghi trên Hợp đồng tín dụng đối với khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng.
2. Chuyển nợ quá hạn:
a) Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền nhưng người vay chưa trả nợ;
- Có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn.
b) Mọi trường hợp chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh gửi thông báo chuyển nợ quá hạn cho từng khách hàng theo Mẫu số 12 đính kèm Quy định này và phối hợp với UBND xã, Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội huyện hoặc tổ chức đoàn thể huyện, chủ dự án (đối với dự án nhóm hộ) có biện pháp tích cực thu hồi;
c) Sau 03 tháng kể từ ngày chuyển nợ quá hạn, nếu đã được đôn đốc trả nợ nhưng vẫn cố tình dây dưa thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, có thể chuyển hồ sơ cho vay đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp theo quy định hiện hành để thu hồi vốn hoặc đề nghị xử lý theo pháp luật; trường hợp nghiêm trọng, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với các dự án bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 14. Lưu giữ hồ sơ cho vay
Bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm và được lưu giữ tại Phòng kế toán, bảo đảm an toàn tuyệt đối. Các giấy tờ gốc về tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng được lưu giữ tại kho theo chế độ quy định như đối với các giấy tờ có giá. Người được giao bảo quản hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của hồ sơ.
Đối với hồ sơ do kế toán lưu giữ, khi cán bộ tín dụng cần sử dụng làm tài liệu chỉ được sao chép. Việc xuất hồ sơ gốc phải có lệnh của Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương.
- Trích 40% để chi trả phí ủy thác cho hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện công tác quản lý, cho vay, thu nợ của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc sử dụng phí ủy thác theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, trong đó có chi trả phí cho các cơ quan thực hiện chương trình (bao gồm cả UBND xã, phường, thị trấn; các hội, tổ chức chính trị xã hội…);
- Trích 30% để chi cho công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn cấp xã đến Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp tỉnh; chi trả cho
các cơ quan tham gia thu hồi nợ khó đòi. Căn cứ số tiền lãi được hưởng, số vốn được giao quản lý, kết quả cho vay, thu nợ của các đơn vị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phân phối cho các đơn vị;
- Trích 30% lập quỹ dự phòng rủi ro tại địa phương để bù đắp các khoản vốn vay từ quỹ cho vay giải quyết việc làm địa phương bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được UBND tỉnh quyết định xóa nợ và để bổ sung Quỹ cho vay giải quyết việc làm địa phương.
Hàng tháng, quý căn cứ tình hình cho vay, thu nợ và số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ giải quyết việc làm địa phương, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh lập thủ tục trích chuyển số lãi cho các đơn vị theo quy định.
Hàng năm Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tình hình thu, phân phối và sử dụng tiền lãi vay từ việc cho vay Quỹ giải quyết việc làm địa phương.
Điều 16. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thẩm định dự án, trình UBND tỉnh ra quyết định cho vay; trong đó chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn, tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh xem xét việc thu hồi và sử dụng nguồn vốn.
Điều 17. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định dự án, trong đó chịu trách nhiệm chính về đánh giá phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của khách hàng, thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ, xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ kết quả cho vay, thu nợ từ nguồn vốn cho vay của Quỹ cho vay giải quyết việc làm; hàng tháng, quý thực hiện phân phối tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ việc làm địa phương và cấp phí chi trả cho các huyện, tổ chức đoàn thể được giao quản lý vốn cho vay của Quỹ cho vay giải quyết việc làm theo quy định.
3. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ theo Mẫu số 13 đính kèm theo Quy định này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 18. UBND các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức đoàn thể tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hòa Quỹ đã được UBND tỉnh giao, chỉ đạo các phòng, ban chức năng hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện quản lý, cho vay báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo Mẫu số 14, 15 đính kèm theo Quy định này./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 86/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 104/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính đối với phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn uỷ thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay giải quyết việc làm đối với đối tượng thuộc diện thu hồi đất sản xuất di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 70/2006/QĐ-UBND quy định lập, quản lý và sử dụng Quỹ cho vay giải quyết việc làm địa phương do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Thông tư 65/2005/TT-BTC hướng dẫn Qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 69/2005/QĐ-TTg do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư 107/2005/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Hợp tác xã 2003
- 8Quyết định 69/2005/QĐ-TTg về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 86/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 104/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính đối với phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn uỷ thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay giải quyết việc làm đối với đối tượng thuộc diện thu hồi đất sản xuất di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Quyết định 70/2006/QĐ-UBND quy định lập, quản lý và sử dụng Quỹ cho vay giải quyết việc làm địa phương do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Bình Thuận ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận
- Số hiệu: 57/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra