- 1Thông tư liên tịch 08/1999/TT-LTBLĐTBXH-BTC-BKHĐT về việc giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm bị rủi ro do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 2Thông tư liên tịch 16/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT sửa đổi Thông tư 08/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT về giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm (Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm) bị rủi ro do Bộ Lao động thương binh và xã hội - Bộ tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Quyết định 97/2001/QĐ-BTC về Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc giá hỗ trợ việc làm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 06/2002/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm và lập quỹ giải quyết việc làm địa phương do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 155/1999/QĐ-BTC điều chỉnh lãi suất cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm do Bộ Tài chính ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2004/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 9 tháng 02 năm 2004 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 06/2002/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 10/4/2002 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và lập Quỹ giải quyết việc làm địa phương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 15/3/1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm bị rủi ro và Thông tư Liên tịch số 16/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 05/7/2000 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư Liên tịch số 08/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 15/3/1999;
Căn cứ Quyết định số 155/1999/QĐ-BTC ngày 14/12/1999 của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh lãi suất cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm;
Căn cứ Quyết định số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02/10/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2002/NQ-HĐND ngày 25/6/2002 của HĐND tỉnh Quảng Nam khoá VI về Chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo và việc làm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2001 - 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 78/2003/NQ-HĐND ngày 27/10/2003 của HĐND tỉnh Quảng Nam khoá VI về đào tạo nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2003 - 2015;
Xét đề nghị của Liên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 177/TT-LN ngày 24/12/2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam để cùng với Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tham gia thực hiện các mục tiêu của Chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2001 - 2005 và Đề án đào tạo nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2003 - 2015.
Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam được hình thành từ các nguồn sau:
1. Hằng năm trích từ 0,3% đến 1% trên tổng kinh phí chi thường xuyên phân bổ của ngân sách địa phương. Riêng năm 2004, Quỹ giải quyết việc làm tỉnh được bố trí 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng) từ nguồn kết dư vượt thu ngân sách năm 2003.
2. Các nguồn hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các nguồn khác.
Điều 2. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh được sử dụng theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Quỹ được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam và có Ban quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập. Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm thực hiện quản lý tài chính theo đúng chế độ quy định hiện hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động điều hành, quản lý Quỹ.
Điều 3. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh được dành theo tỷ lệ:
+ 80% nguồn Quỹ để cho vay theo dự án giải quyết việc làm, cho vay đi xuất khẩu lao động. Việc quản lý và cho vay thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 06/2002/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 10/4/2002 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và lập Quỹ giải quyết việc làm địa phương.
+ 20% nguồn Quỹ để cho các Trường, Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề vay đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn, dạy ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người lao động trúng tuyển đi xuất khẩu lao động.
Quỹ được sử dụng vào các nội dung sau:
1. Cho vay vốn theo dự án nhỏ để giải quyết việc làm.
2. Cho các doanh nghiệp vay để hạn chế lao động mất việc làm và nhận người thất nghiệp.
3. Hỗ trợ để củng cố và phát triển hệ thống tổ chức dạy nghề, giới thiệu việc làm và các hoạt động phát triển thị trường lao động.
4. Hỗ trợ xuất khẩu lao động.
Điều 4. Đối tượng được vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh:
1. Hộ gia đình đầu tư sản xuất kinh doanh; nhóm hộ gia đình; cá nhân đi xuất khẩu lao động.
2. Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại và dịch vụ; Cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật; Tổ hợp sản xuất; Hộ kinh doanh cá thể; Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật doanh nghiệp; Hộ gia đình và cá nhân làm kinh tế trang trại.
3. Các Trường, Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề.
Trong các đối tượng trên, ưu tiên cho các dự án có đối tượng là người tàn tật, sử dụng nhiều lao động nữ, bộ đội xuất ngũ, lao động là thân nhân chủ yếu của người có công với cách mạng; các dự án giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho lao động ở khu vực đang đô thị hóa, bị mất tư liệu sản xuất do Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích công cộng; lao động dôi dư do giảm biên chế và đổi mới sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 5. Điều kiện để được vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh:
1. Các đối tượng được vay vốn phải tạo được chỗ làm việc mới, thu hút thêm lao động vào làm việc thường xuyên và được chính quyền địa phương xác nhận.
2. Các đối tượng nêu tại khoản 1, Điều 4 nêu trên phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án. Các đối tượng tại khoản 2, khoản 3, Điều 4 nêu trên phải có dự án vay vốn phù hợp với ngành nghề hoạt động.
3. Các đối tượng vay vốn phải thực hiện tín chấp hoặc thế chấp tài sản theo quy định sau:
+ Đối tượng được vay từ 15 triệu đồng trở xuống không phải thế chấp tài sản nhưng phải có bảo lãnh bằng tín chấp của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (đối với dự án cấp xã, phường, thị trấn), Chủ tịch UBND huyện, thị xã (đối với dự án cấp huyện, thị xã), hoặc người đứng đầu tổ chức đoàn thể, hội quần chúng đối với các dự án do tổ chức đoàn thể, hội quần chúng quản lý.
+ Đối tượng được vay trên 15 triệu đồng, phải thế chấp tài sản theo quy định hiện hành.
1. Đối với đối tượng nêu tại
2. Đối với đối tượng nêu tại
3. Đối với đối tượng nêu tại
1. Thời hạn 12 tháng
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng.
+ Dịch vụ kinh doanh nhỏ.
2. Thời hạn 24 tháng
+ Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng.
+ Nuôi thủy, hải sản, con đặc sản.
+ Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt.
+ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm, thổ, hải sản.
3. Thời hạn 36 tháng:
+ Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng
+ Đầu tư mua máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất, đào tạo nghề; phương tiện vận tải thủy bộ loại vừa và nhỏ; ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản.
+ Chăm sóc, cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
4. Thời hạn 60 tháng
+ Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
Trong cùng một đối tượng vay vốn, nếu có nhiều nội dung sử dụng vốn theo các thời hạn khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định loại sử dụng vốn có tỷ trọng cao nhất.
* Riêng cá nhân đi xuất khẩu lao động, thời hạn cho vay tối đa là thời hạn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 8. Lãi suất cho vay và sử dụng nguồn lãi cho vay từ nguồn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
1. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh cho vay theo mức lãi suất quy định tại Quyết định số 155/1999/QĐ-BTC ngày 14/12/1999 của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh lãi suất cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm. Khi Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm có sự điều chỉnh lãi suất cho vay, thì mức lãi suất cho vay của Quỹ giải quyết việc làm tỉnh cũng được điều chỉnh tương ứng.
2. Số tiền lãi cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh thực thu vào Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh được phân phối và sử dụng như sau:
+ Trích 40% để bù đắp chi phí quản lý liên quan đến việc cho vay, thu hồi vốn vay của hệ thống Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh (trong đó 30% bù đắp chi phí quản lý, 10% chi hỗ trợ cho cán bộ trực tiếp làm công tác cho vay, thu nợ).
+ Trích 30% để hỗ trợ công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn từ cấp cơ sở (xã, phường, chủ dự án) đến Ban quản lý cấp huyện, cấp tỉnh; khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
+ Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro (được quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh) để sử dụng vào mục đích sau:
- Bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh bị tổn thất do các nguyên nhân bất khả kháng được UBND tỉnh quyết định xóa nợ. Việc xem xét giảm, miễn lãi, khoanh nợ hoặc xóa nợ đối với các dự án vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh bị rủi ro thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 08/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 15/3/1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm bị rủi ro và Thông tư Liên tịch số 16/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 05/7/2000 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư Liên tịch số 08/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 15/3/1999 về hướng dẫn giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm bị rủi ro.
- Trích bồi dưỡng cho cơ quan Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án, cơ quan chính quyền các cấp, các đoàn thể có tham gia thu hồi nợ quá hạn, khó đòi.
- Chi trả tòa án phí theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Bổ sung Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
Điều 9. Tạm thời chưa thực hiện ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định phê duyệt dự án cho vay đối với nguồn vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, các ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 10. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
- 1Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 47/2009/QĐ-UBND quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 47/2009/QĐ-UBND quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 36/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 13/2004/QĐ-UB
- 3Quyết định 2905/QĐ-UBND năm 2007 sửa đổi cơ chế cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam đối với cá nhân đi xuất khẩu lao động
- 1Thông tư liên tịch 08/1999/TT-LTBLĐTBXH-BTC-BKHĐT về việc giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm bị rủi ro do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 2Luật Doanh nghiệp 1999
- 3Thông tư liên tịch 16/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT sửa đổi Thông tư 08/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT về giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm (Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm) bị rủi ro do Bộ Lao động thương binh và xã hội - Bộ tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 97/2001/QĐ-BTC về Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc giá hỗ trợ việc làm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 06/2002/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm và lập quỹ giải quyết việc làm địa phương do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Kon Tum
- 9Quyết định 155/1999/QĐ-BTC điều chỉnh lãi suất cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Lắk
- 11Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
Quyết định 13/2004/QĐ-UB về thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 13/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/02/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/02/2004
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực