Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2006/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 16 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 13/2004/QĐ-UB NGÀY 09/02/2004 CỦA UBND TỈNH VỀ THÀNH LẬP QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay Quỹ Quốc gia về việc làm;

Căn cứ Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư Liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09/12/2005 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ Quốc gia về việc làm;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 84/TTr- LĐTBXH ngày 03/4/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 13/2004/QĐ-UB ngày 09/02/2004 của UBND tỉnh về thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 với nội dung như sau: Quỹ giải quyết việc làm tỉnh được dành theo tỷ lệ:

- 80% nguồn Quỹ để cho vay dự án giải quyết việc làm, cho vay đi xuất khẩu lao động. Việc quản lý và cho vay dự án giải quyết việc làm thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09/12/2005 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay Quỹ Quốc gia về việc làm.

- 20% nguồn Quỹ để cho các Trường, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội, các cơ sở đào tạo nghề vay đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn, dạy ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người đi xuất khẩu lao động.

Quỹ được sử dụng vào các nội dung sau:

+ Cho vay vốn theo dự án nhỏ để giải quyết việc làm.

+ Cho các doanh nghiệp vay để hạn chế lao động mất việc làm và nhận người thất nghiệp.

+ Hỗ trợ để củng cố và phát triển hệ thống tổ chức dạy nghề, giới thiệu việc làm và các hoạt động phát triển thị trường lao động.

+ Hỗ trợ xuất khẩu lao động.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 với nội dung như sau: Đối tượng được vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh:

- Hộ gia đình; nhóm hộ gia đình; cá nhân đi xuất khẩu lao động.

- Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại và dịch vụ; cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật; Tổ hợp tác sản xuất; Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân làm kinh tế trang trại.

- Các Trường, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội, các cơ sở đào tạo nghề.

Trong đó, ưu tiên cho vay đối với các dự án có đối tượng là người tàn tật, sử dụng nhiều lao động nữ, bộ đội xuất ngũ, lao động là thân nhân chủ yếu của người có công với cách mạng; các dự án giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho lao động ở khu vực đang đô thị hóa, bị mất tư liệu sản xuất do Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích công cộng; lao động dôi dư do đổi mới sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 với nội dung như sau: Điều kiện để được vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh:

- Các đối tượng được vay vốn phải tạo được chỗ làm việc mới thường xuyên và được chính quyền địa phương xác nhận. Trừ cá nhân đi xuất khẩu lao động, các đối tượng còn lại phải có dự án khả thi, phù hợp với ngành nghề hoạt động.

- Các đối tượng nêu tại điểm 1, Điều 4 (sửa đổi, bổ sung) phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án. Đối với cá nhân đi xuất khẩu lao động phải được bên tuyển dụng lao động ký hợp đồng chính thức tiếp nhận đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Các đối tượng nêu tại điểm 2, điểm 3, Điều 4 (sửa đổi, bổ sung) phải thực hiện thế chấp tài sản theo quy định. Riêng Trung tâm giới thiệu việc làm, cơ sở dạy nghề của Nhà nước, không cần thế chấp tài sản nhưng phải có bảo lãnh bằng tín chấp của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 với nội dung như sau: Mức vốn cho vay:

- Đối với đối tượng vay vốn là hộ gia đình, cá nhân đi xuất khẩu lao động mức cho vay tối đa 20 triệu đồng. Riêng cá nhân đi xuất khẩu lao động, mức cho vay tối đa bằng 80% tổng chi phí theo hợp đồng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà người lao động ký với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

- Đối với nhóm hộ gia đình, mức cho vay tối đa phụ thuộc vào số hộ gia đình tham gia dự án nhưng không quá 20 triệu đồng trên một hộ gia đình.

- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cho vay tối đa 500 triệu đồng trên một dự án nhưng không quá 20 triệu đồng trên một chỗ làm việc thường xuyên được thu hút mới.

- Đối với các Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung tâm Giáo dục Lao động

- Xã hội, các cơ sở đào tạo nghề, cho vay tối đa 300 triệu đồng cho một cơ sở nhưng không quá 05 triệu đồng trên một lao động được đào tạo nghề gắn với giải

quyết việc làm.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 với nội dung như sau: Lãi suất cho vay và sử dụng nguồn kinh phí lãi cho vay từ nguồn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.

- Mức lãi suất cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay Quỹ Quốc gia về việc làm. Thống nhất áp dụng mức lãi suất cho vay 0,65%/tháng kể từ ngày 01/9/2006. Riêng các tổ chức sản xuất của thương binh, người tàn tật áp dụng mức lãi suất cho vay là 0,5%/tháng.

- Việc phân phối và sử dụng số tiền lãi thực thu được từ cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm b, mục 2, khoản I Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ Quốc gia về việc làm. Cụ thể như sau:

+ Trích 40% để chi trả phí uỷ thác cho hệ thống Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh thực hiện công tác quản lý, cho vay, thu nợ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh. Việc quản lý, sử dụng phí uỷ thác thực hiện theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội.

+ Trích 30% để chi cho công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn từ cấp cơ sở (xã, phường, chủ dự án) đến Ban quản lý cấp huyện, cấp tỉnh; chi trả cho các cơ quan phối hợp thực hiện thu hồi nợ khó đòi; khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Căn cứ số tiền lãi được hưởng, số vốn được giao quản lý, kết quả cho vay, thu hồi nợ của các địa phương, đơn vị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phân phối lãi cho các địa phương, đơn vị.

+ Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro (được quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh) để sử dụng vào mục đích sau:

* Bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh bị tổn thất do các nguyên nhân bất khả kháng được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xóa nợ.

* Bổ sung Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.

Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc khoanh nợ, miễn giảm lãi, xoá nợ đối với các dự án vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh bị rủi ro theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.

Trình tự, thủ tục xem xét, xử lý đối với các dự án vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh bị rủi ro thực hiện theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày

16/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Các nội dung khác trong Quyết định số 13/2004/QĐ-UB ngày 09/2/2004 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, các ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Thị Thanh Lâm