- 1Luật Nhà ở 2014
- 2Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- 5Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 13/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2018/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 22 tháng 10 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 61/TTr-SXD ngày 15 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
1. Quy chế này quy định việc phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Các loại hình bất động sản theo quy định phải cung cấp thông tin, dữ liệu tại Quy chế này bao gồm: dự án phát triển nhà ở; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới, dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê; dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn; dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Đất nền cho xây dựng nhà ở.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Việc cung cấp thông tin, cập nhật dữ liệu, báo cáo về nhà ở và thị trường bất động sản phải được thực hiện theo đúng biểu mẫu, thời gian quy định và được duy trì thường xuyên. Đối với việc thu thập cơ sở dữ liệu về nhà ở, cập nhật thông tin về nhà ở có liên quan đến Quốc phòng - An ninh cần có ý kiến của các cơ quan có liên quan để phục vụ công tác đảm bảo Quốc phòng - An ninh.
2. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy chế này để lưu trữ, tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Báo cáo được gửi bằng văn bản và dữ liệu điện tử đến hộp thư điện tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng để tổng hợp.
3. Các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập, duy trì, cập nhật thường xuyên vào hệ thống cơ sở dữ liệu; khai thác và sử dụng đảm bảo tính trung thực, khách quan.
4. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do cơ quan mình cung cấp.
6. Không được lợi dụng việc cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản để sách nhiễu, trục lợi hoặc phát tán các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trái với quy định của pháp luật.
7. Trường hợp cần thu thập, cập nhập bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 4. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được tổng hợp theo địa giới hành chính cấp huyện và cho toàn tỉnh gồm:
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương;
c) Các thông tin, dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà của địa phương; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Cơ sở dữ liệu về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng;
g) Các biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
h) Số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà;
i) Công tác quản lý nhà chung cư;
k) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở tại địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo;
c) Tình hình giao dịch bất động sản gồm các thông tin về số lượng giao dịch, giá giao dịch;
d) Các thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về sàn giao dịch bất động sản;
e) Số lượng nhà ở cho thuê và các loại bất động sản như văn phòng, khách sạn, mặt bằng thương mại dịch vụ gồm các thông tin: Đặc điểm về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng; đăng ký sở hữu;
g) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình hình phát triển thị trường bất động sản tại địa phương.
Điều 5. Báo cáo định kỳ hàng tháng
Sàn giao dịch bất động sản, Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, Chủ đầu tư dự án bất động sản, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gửi về Sở Xây dựng theo các quy định như sau:
1. Sàn giao dịch bất động sản, Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản: Cung cấp thông tin được quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này theo Biểu mẫu số 1; 2; 3 kèm theo Quy chế này.
2. Chủ đầu tư dự án bất động sản: Cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản của dự án được quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này theo các biểu mẫu số 4a; 4b; 4c; 5 kèm theo Quy chế này.
3. Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã: Cung cấp, báo cáo thông tin về số lượng giao dịch bất động sản được quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này thông qua hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng theo Biểu mẫu số 6 kèm theo Quy chế này.
Điều 6. Báo cáo định kỳ hàng Quý
Chủ đầu tư các dự án bất động sản, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện báo cáo các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gửi về Sở Xây dựng theo quy định sau:
1. Chủ đầu tư các dự án bất động sản: Cung cấp thông tin về tình hình triển khai các dự án nhà ở, bất động sản, số lượng sản phẩm của dự án được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này theo biểu mẫu số 8a; 8b; 8c; 8d kèm theo Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp các thông tin quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này theo Biểu mẫu số 9 kèm theo Quy chế này.
Điều 7. Báo cáo định kỳ 6 tháng
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện báo cáo các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gửi về Sở Xây dựng theo quy định sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cung cấp thông tin quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này theo biểu mẫu số 10 kèm theo Quy chế này;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh: Cung cấp thông tin về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 4 và các thông tin quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này theo Biểu mẫu số 11,12 kèm theo Quy chế này.
3. Sở kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp thông tin về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 7 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP theo biểu mẫu số 13 kèm theo Quy chế này.
Điều 8. Báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo về các dự án nhà ở, bất động sản
1. Đối với báo cáo định kỳ hàng năm: Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin quy định tại Điểm d, e, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này theo biểu mẫu số 14,15 kèm theo Quy chế này gửi về Sở Xây dựng tổng hợp.
2. Cục Thống kê tỉnh phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu theo chức năng đơn vị quản lý, định kỳ hằng năm gửi về Sở Xây dựng theo quy định.
3. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu đối với các dự án thuộc địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, định kỳ hằng năm gửi về Sở Xây dựng theo quy định.
4. Đối với báo cáo về các dự án nhà ở, bất động sản: Chủ đầu tư các dự án về nhà ở, bất động sản có trách nhiệm báo cáo về thông tin nhà ở, bất động sản quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này theo biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d kèm theo Quy chế này gửi về Sở Xây dựng tổng hợp.
Điều 9. Thời gian cung cấp báo cáo thông tin
1. Báo cáo hàng tháng: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.
2. Báo cáo Quý: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 của tháng đầu tiên của Quý sau Quý báo cáo.
3. Báo cáo 6 tháng: Các cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
4. Báo cáo năm: Các cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo.
Điều 10. Hình thức cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Gửi thông tin dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử.
2. Gửi thông tin dữ liệu bằng văn bản.
Điều 11. Việc phối hợp kiểm tra thông tin, dữ liệu
1. Sau khi nhận được báo cáo của các đối tượng theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các đối tượng theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này cung cấp không thống nhất, mẫu thuẫn cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 2 của Quy chế này làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào các cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Là cơ quan đầu mối thực hiện nhiệm vụ phối hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh;
2. Hàng năm Sở Xây dựng lập dự toán kinh phí cho việc xây dựng, quản lý vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu; tính toán, công bố các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài Chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Công bố thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn định kỳ theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm của Chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản đối với việc không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy định.
4. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 của Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 19 của Thông tư 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Cơ quan báo cáo có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng chính xác, đầy đủ kịp thời theo biểu mẫu quy định.
3. Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị liên quan phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 52/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 29/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 54/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 4865/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp về báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Quyết định 13/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 13/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Nhà ở 2014
- 2Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- 5Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 52/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 29/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 54/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 11Quyết định 4865/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp về báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 56/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 56/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực