UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2000/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 15 tháng 12 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP CỨU TRỢ XÃ HỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội;
Xét đề nghị của Liên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 83/TT-LS ngày 15/11/2000 và Công văn số 1368/CV-TCVG ngày 08/12/2000 của Sở Tài chính - Vật giá về bổ sung nội dung Tờ trình số 83/TT-LS;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay quy định chế độ trợ cấp đối với đối tượng cứu trợ xã hội trên địa bàn tỉnh như sau:
A. Đối tượng hưởng trợ cấp: Đối tượng hưởng chế độ trợ cấp cứu trợ xã hội theo Quyết định này là những đối tượng được quy định tại Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
B. Chế độ trợ cấp:
I. Mức trợ cấp xã hội thường xuyên:
1. Trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng sống tại gia đình do xã, phường quản lý với mức tối thiểu là 45.000 đồng/người/tháng. Được cấp thẻ BHYT (như người nghèo) để khám và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế thuận lợi nhất theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm y tế.
2. Trợ cấp nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý với mức 150.000 đồng/người/tháng; riêng đối với trẻ em dưới 20 tháng tuổi phải ăn thêm sữa, mức trợ cấp là 220.000 đồng/cháu/tháng. Ngoài trợ cấp nuôi dưỡng trên, đối tượng được hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:
- Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày gồm các đồ dùng như: Quần áo, khăn mặt, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, xà phòng giặt, dép nhựa, chăn, chiếu, màn ... với mức 25.000 đồng/người/tháng (hai mươi lăm ngàn).
- Được cấp thẻ BHYT (như người nghèo) để khám và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế thuận lợi nhất theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm y tế và được trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông thường với mức 5.000 đồng/người/tháng (năm ngàn).
- Trợ cấp mua sách giáo khoa, giấy vở và đồ dùng học tập đối với trẻ em đi học với mức 150.000 đồng/cháu/năm học (một trăm năm mươi ngàn).
- Trợ cấp hàng tháng vệ sinh cá nhân đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ với mức 10.000 đồng/người/tháng (mười ngàn).
- Trợ cấp mai táng phí với mức 850.000 đồng/người (tám trăm năm mươi ngàn).
II. Mức trợ cấp xã hội đột xuất:
1. Hộ gia đình:
a. Gia đình có người bị chết do hậu quả thiên tai hoặc tham gia cứu hộ, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân được trợ cấp với mức tối thiểu là 1.000.000 đồng/người (một triệu đồng).
b. Gia đình có nhà ở bị trôi, bị cháy không có chỗ ở hoặc trường hợp gia đình sống trên tàu thuyền, mà tàu thuyền bị vỡ hư hỏng nặng do thiên tai không còn chỗ ở thì được trợ cấp với mức tối thiểu là 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
c. Gia đình có nhà ở bị sập, hư hỏng nặng không có chỗ ở hoặc trường hợp gia đình sống trên tàu thuyền, mà tàu thuyền bị chìm hư hỏng nặng do thiên tai không còn chỗ ở thì được trợ cấp với mức tối thiểu là 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng).
d. Trường hợp đối tượng là gia đình chính sách thì ngoài mức trên, sẽ được trợ cấp thêm với mức cụ thể như sau:
- Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Mục II Phần B nêu trên được trợ cấp thêm với mức tối thiểu là 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
- Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Mục II Phần B nêu trên được trợ cấp thêm với mức tối thiểu là 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng).
e. Gia đình mất phương tiện sản xuất chính làm cho gia đình lâm vào cảnh thiếu đói thì được trợ cấp lương thực với mức 08 kg gạo/người/tháng, nhưng tối đa không quá 03 tháng.
2. Về người:
a. Người bị thương nặng do thiên tai hoặc tham gia cứu hộ, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân được trợ cấp với mức tối thiểu là 300.000 đồng/người (ba trăm ngàn đồng).
b. Người thiếu đói do giáp hạt, gia đình thuộc diện nghèo đói thì được trợ cấp 08 kg gạo/người/tháng, nhưng không quá 02 tháng.
c. Người gặp phải rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng phải vào bệnh viện điều trị dài ngày thì được trợ cấp với mức tối thiểu 300.000 đồng/người (ba trăm ngàn đồng). Nếu bị chết, gia đình không biết để chăm sóc hoặc mai táng, được trợ cấp với mức tối thiểu 1.000.000 đồng/người (một triệu đồng).
d. Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung phân loại được trợ cấp 5.000 đồng/người/ngày (năm ngàn đồng) trong thời gian không quá 15 ngày.
C. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp cho các đối tượng nêu trên bao gồm:
1. Từ nguồn đảm bảo xã hội phân bổ trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các huyện, thị xã.
2. Từ nguồn cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Từ trợ giúp của nước ngoài, tổ chức quốc tế hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua Chính phủ, các đoàn thể xã hội.
D. Thời gian thực hiện: Mức trợ cấp cứu trợ xã hội quy định tại Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01/01/2001. Riêng mức trợ cấp xã hội thường xuyên đối với đối tượng sống tại gia đình do xã phường quản lý 45.000 đồng/người/tháng áp dụng từ tháng 3/2000.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính - Vật giá, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
- 1Quyết định 43/2002/QĐ-UB về việc nâng mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên ở xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 41/2000/QĐ-UBND qui định mức trợ cấp xã hội đối với các đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2007 quy định mức trợ cấp cứu trợ xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 4Quyết định 2217/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 3Thông tư 18/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 43/2002/QĐ-UB về việc nâng mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên ở xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Quyết định 41/2000/QĐ-UBND qui định mức trợ cấp xã hội đối với các đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2007 quy định mức trợ cấp cứu trợ xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
Quyết định 56/2000/QĐ-UB quy định mức trợ cấp cứu trợ xã hội do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 56/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2000
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2000
- Ngày hết hiệu lực: 16/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực