Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 552/QĐ.UB

Lào Cai, ngày 30 tháng 5 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẦU VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 21/6/1994;

Căn cứ vào "Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng" ban hành kèm theo Nghị định 177/CP của Chính phủ ngày 20.10.1994;

Căn cứ Thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25.1.1995 của UBKH Nhà nước, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính;

Căn cứ vào kết quả cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh khóa II ngày 16.5.1995;

Xét tờ trình của Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào cai.

Điều 2. Bản quy định này áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, của toàn bộ các nguồn vốn, kể cả các công trình có mang tính chất XDCB của các chương trình Quốc gia. (Trừ các công trình đặc biệt quan trọng của Nhà nước và công trình có vốn đầu tư nước ngoài có quy định riêng).

Điều 3. Giao cho Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thực hiện quyết định này, đồng thời tập hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.

Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, các quyết định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thăng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 552/QĐ-UB ngày 30/5/1995)

Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới về tăng cường công tác quản lý chống lãng phí thất thoát trong đầu tư và xây dựng. UBND tỉnh Lào Cai hướng dẫn cụ thể và bổ sung một số quy định chi tiết để vận dụng thực hiện điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng số 177/CP ngày 20/10/1994 và thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25/01/1995 như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:

Quản lý đầu tư và xây dựng, dự án đầu tư công trình xây dựng, chủ đầu tư, tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình, quyết toán vốn đầu tư, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng (áp dụng theo điều 1,chương 1 Điều lệ 177/CP).

Điều 2. YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG Những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý đầu tư và xây dựng, trình tự xây dựng phân loại dự án áp dụng theo điều lệ 2,3,4,5 chương I của điều 1ệ 177/CP.

Điều 3. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ, SỬDỤNG CÁC NGUỒN VỐN.

Theo điều 8 chương 1 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và mục 3 (phần 3.1 đến 3.3) trong Thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25/01/1995.

Điều 4. KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ

Áp dụng theo Điều 9 Chương 1 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và mục 4 (từ 4 .1 đến 4.3) của Thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25/01/1995 .Riêng vốn đầu tư XDCB từ nguồn khấu hao cơ bản của các doanh nghiệp chưa dùng đến đều phải báo cáo với cơ quan KH và tài chính để kiểm tra gửi tại các ngân hàng chuyên doanh, khi sử dụng nguồn vốn này để mua sắm trang thiết bị với mức dưới 100 triệu đồng (giá quý I/1994) phải báo cáo thường trực hội đồng thẩm định dự án .Nếu sử dụng để XDCB từ 100 triệu trở lên phải được ghi vào kế hoạch xây dựng của tỉnh.

Điều 5. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NUỔC VỀ ĐAU TƯ VÀ XÂY DỤNG:

1. UBND TỈNH:

Thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng của các thành phần kinh tế theo pháp luật, phù hợp chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, quy hoạch và kế hoạch đã được HĐND tỉnh thông qua chính phủ phê duyệt. Đồng thời ban hành những chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng. Các chính sách khuyến khích đầu tư đối với các lĩnh vực và thành phần kinh tế. Các chính sách ưu đãi trong đầu tư, cơ chế huy động vốn, vốn theo chính sách và pháp luật Nhà nước để áp dụng cụ thể vào địa bàn toàn tỉnh.

2. UBKH TỈNH:

Nghiên cứu cơ chế chính sách về quản lý đầu tư hoạch định mục tiêu chiến lược, lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng và toàn tỉnh, phối hợp các ngành xác định cơ cấu đầu tư và danh mục các dự án đầu tư trình HĐND tỉnh và UBND tỉnh phê duyệt ban hành. Cân đối nguồn lực đảm bảo nhu cầu đầu tư theo mục tiêu phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Hướng dẫn việc lập dự án, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc nguồn vốn do Nhà nước quản lý, đảm bảo các yếu tố thực hiện kế hoạch huy động từng phần kết quả đầu tư vào hoạt động (theo đúng các thông tư hướng dẫn của UBKH Nhà nước).

3. SỞ XÂY DỰNG:

Nghiên cứu cơ chế , chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành. Hướng dẫn triển khai cụ thể các tiêu chuẩn, quy phạm, quy định quản lý chất lượng công trình, và kinh tế xây dựng (hệ thống các định mức và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng) Chủ trì việc xét duyệt tổng dự toán các công trình nhóm B, C trình UBND tỉnh phê duyệt .Thống nhất quản lý Nhà nước về hành nghề tư vấn đầu tư xây dựng và kinh doanh xây lắp, hướng dẫn đấu thầu, chọn thầu, tư vấn và xây lắp.

4. SỞ TÀI CHÍNH VÀ CỤC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:

Nghiên cứu cơ chế quản lý các nguồn vốn đầu tư hàng năm và các biện pháp đảm bảo nguồn vốn cân đối trình UBND tỉnh xem xét ban hành. Quản lý và cấp phát nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư và vốn tín dụng ưu đãi thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Hướng dẫn các quy định của Bộ Tài chính về quản lý đầu tư và xây dựng. Thông báo kế hoạch cấp vốn đầu tư hàng năm cho các chủ đầu tư của dự án đã ghi trong kế hoạch đầu tư khi dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) có đủ điều kiện theo quy định hiện hành. Chủ trì kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư và việc thanh quyết toán vốn đầu tư (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành đưa vào sử dụng.

5. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH:

Nghiên cứu hướng dẫn cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong đầu tư và xây dựng, hướng dẫn các ngân hàng chuyên doanh thực hiện việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho các chủ đầu tư vay, cho các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn lưu động , các ngân hàng tự quyết định việc cho vay thu nợ đối với các dự án đầu tư, theo lãi suất thị trường, đúng các quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước, phù hợp với đặc thù của tỉnh. Ngân hàng Nhà nước cùng thống nhất với Sở Tài chính trong việc lựa chọn ngân hàng chuyên doanh trên địa bàn có điều kiện tốt nhất đảm nhiệm cho vay các dự án, kể cả dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng nguồn vốn ngân sách địa phương theo quyết định của UBND tỉnh .

6. CÔNG TY BẢO HIỂM TỈNH:

Công ty bảo hiểm tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu hướng dẫn công tác mua bảo hiểm xây dựng các công trình trên nguyên tắc của Bộ Tài chính đã ban hành.

7. CÁC SỞ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NUỚC KHÁC CÓ LIÊN QUAN:

Các ngành chức năng Nhà nước về quản lý đất đai, tài nguyên, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn bảo tàng diện tích, di sản văn hóa, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội có trách nhiệm hướng dẫn cho các chủ đầu tư về các vấn đề có liên quan việc thành lập dự án mà thực hiện chức năng quản lý của mình trong quá trình đầu tư và xây dựng. Kiến nghị đình chỉ đối với hoạt động đầu tư và xây dựng trái với pháp luật.

Các sở quản lý chuyên ngành về XDCB , XD-DDCN, giao thông vận tải, nông lâm nghiệp, thủy lợi hướng dẫn cụ thể việc áp dụng cơ chế chính sách xây dựng phù hợp theo chuyên ngành, đồng thời tập hợp những vướng mắc trong việc áp dụng các tiêu chuẩn quy trình, quy phạm kỹ thuật, các định mức kinh tế, kỹ thuật cùng với Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng xem xét giải quyết.

8. UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ:

Có trách nhiệm chủ trì giải phóng mặt bằng cho những công tình xây dựng ở địa phương theo quy hoạch đã được duyệt hàng tháng vào ngày 20, gửi báo cáo tình hình biến động giá vật liệu xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng và Sở Tài chính vật giá .

Điều 6. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN XÂY DỰNG CUNG ỨNG THIẾT BỊ XÂY LẮP.

1. Chủ đầu tư ngoài quy định theo mục 1 điều 7 của Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ, chủ đầu tư được xác định rõ thêm như sau:

- Khi xác định chủ đầu tư có xem xét đến chủ đầu tư là chuyên ngành kỹ thuật, đơn vị sử dụng, địa bàn công trình được xây dựng.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện hàng tháng, hàng quý kể cả lượng tiêu hao vật liệu chính gửi tới các cơ quan quản lý tổng hợp về XDCB .

2. Các tổ chức tư vấn xây dựng, cung ứng thiết bị và xây lắp:

Các tổ chức tư vấn về xây dựng (khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, quản lý việc thực hiện dự án...) cung ứng vật tư, thiết bị, thi công xây lắp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký với chủ đầu tư hoặc chủ nhiệm điều hành dự án, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện hợp đồng. Ngoài ra thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cũng như các quy định khác theo pháp luật.

Điều 7. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN.

1. Các Ban quản lý công trình độc lập có quy mô tương đương nhóm A, B và các ban quản lý công trình khu vực hiện nay, UBND tỉnh tổ chức lại theo hình thức "chủ nhiệm điều hành dự án" quy định tại điều 45 của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng 177 /CP. Hình thức "Chủ nhiệm điều hành dự án " là hình thức được xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong suốt quá trình đầu tư và xây dựng, giúp chủ nhiệm điều hành dự án có Ban quản lý dự án được tổ chức gọn nhẹ đủ năng lực, thực hiện chức năng đầu mối trong việc tổ chức lập và trình duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, quản lý quá trình thực hiện đầu tư và xây dựng. Ban quản lý không trực tiếp làm thay chức năng của các tổ chức tư vấn, chủ nhiệm điều hành dự án và ban quản lý dự án do cấp quyết định đầu tư quyết định thành lập .

2. Các ban quản lý công trình tương đương nhóm C:

Các công trình thuộc doanh nghiệp nhà nước thì cấp quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức lại chuyển sang hình thức "chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án "theo quy định điều 44 của điều lệ 177/CP với hình thức này không lập bộ máy riêng mà chủ đầu tư sử dụng ngay bộ máy hiện có của mình để thực hiện việc ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn, công ty xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị và thanh quyết toán công trình trên cơ sở xác nhận của tổ chức tư vấn làm nhiệm vụ giám sát và quản lý thi công công trình.

- Các công trình thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp và công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì chuyển sang hình thức chủ nhiệm điều hành dự án theo khu vực hay các chuyên ngành kỹ thuật về XDCB.

- Đối với các dự án thuộc nguồn vốn chương trình có mục tiêu của chính phủ chia ra.

+ Các dự án nông lâm nghiệp thì áp dụng hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo từng dự án.

+ Các dự án định canh, định cư, áp dụng hình thức chủ nhiệm điều hành dự án theo khu vực huyện thị.

3. Kinh phí hoạt động của các hình thức quản lý dự án theo hướng dẫn riêng của Bộ xây dựng .

4. Tổ chức thực hiện của các ban quản lý công trình chuyển sang hình thức quản lý dự án chậm nhất đến tháng 9/1995 . Riêng các công trình đang thực hiện được bàn giao, thanh quyết toán công trình theo tiến độ hoàn thành trước quý 3/1995 thì các ban quản lý công trình hiện có vẫn tiếp tục thực hiện trách nhiệm của mình cho tới khi hoàn tất mọi nhiệm vụ đã quy định. Trong quá trình tổ chức lại các cơ sở có trách nhiệm gửi về Sở Xây dựng để tập hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ xây dựng.

5. Tổ chức bộ máy quản lý điều hành dự án : Tùy theo từng loại nguồn vốn để có thể thành lập hoặc không thành lập Ban quản lý dự án. Nếu thành lập "Ban quản lý dự án "yêu cầu tối thiểu bộ máy ít nhất là 3 người, bao gồm chủ nhiệm phải có trình độ đại học chuyên ngành, nếu là ban khu vực Huyện thị phải là chuyên ngành xây dựng. Kế toán trưởng phải có bằng đại học hoặc trang học về kế toán XDCB, đã kinh qua thực tế và được bổ nhiệm theo chế độ kế toán trưởng hiện hành. Cán bộ kỹ thuật tối thiểu phải có bằng trung cấp kỹ thuật chuyên ngành trở lên.

Chương 2

CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Điều 8. Công tác chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu: Tiền khả thi và khả thi ,thẩm định dự án đầu tư và yêu cầu thẩm định dự án, áp dụng theo điều 10, 11, 12, 13, 14, 15 chương II Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ .

Điều 9. Hội đồng thẩm định dự án: do Phó chủ tịch UBND tỉnh làm chủ tịch hội đồng. Các thành viên thường trực: Chủ nhiệm UBKH tỉnh, Giám đốc sở xây dựng, sở tài chính vật giá, cục trưởng cục đầu tư phát triển, sở khoa học công nghệ môi trường. Để giúp thường trực hội đồng thẩm định dự án có tổ tư vấn gồm những cán bộ kỹ thuật đầu ngành, có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật về quản lý kinh tế. Đồng thời khi thẩm định trong từng lĩnh vực chuyên ngành hội đồng thẩm định dự án mời Giám đốc sở quản lý chuyên ngành và chủ tịch hội kiến trúc sư, Ngân hàng Nhà nước hoặc ngân hàng chuyên doanh đối với các nguồn vốn vay.

Điều 10. Thời gian thẩm định dự án và phân cấp duyệt dự án áp dụng theo điều 17 chương 2 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn đều phải xét duyệt trừ công trình có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng (giá quý I/1995). Không phải lập dự án tiền khả thi, nhưng phải lập dự án khả thi trình thường trực hội đồng thẩm định dự án về quy mô diện tích xây dựng. Các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngành dọc, Trung ương duyệt, dự án phải có ý kiến của Sở Xây dựng: về địa điểm, quy mô,cốt xây dựng, chiều cao tầng nhà và điều kiện hiện có của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình liên doanh với nước ngoài áp dụng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam. Công trình thuộc nguồn vốn các chương trình có mục tiêu khi quy mô đơn giản đã được các ngành UBKH, Sở Tài chính - vật giá và sở chủ quản thống nhất, và được UBND tỉnh duyệt với số vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng, không phải lập báo cáo dự án khả thi.

Điều 11. NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ NHỮNG THAY ĐỔI NỘI DUNG DỰ ÁN

Kinh phí lập và thẩm định dự án đầu tư (theo điều 18, 19, 20 chương 2 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ). Riêng kinh phí cho công tác tư vấn , thẩm định dự án là 5% giá thiết kế được ghi vào tổng dư toán .

Điều 12. XÂY DỰNG KHU PHỤ TRỢ VÀNHÀ Ở TẠM CỦA CÔNG NHÂN XÂY DỰNG:

Áp dụng theo mục 5 từ 5.1 đến 5.4 trong thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25/01/1995. Chú ý khi thanh toán căn cứ theo khối lượng thực tế thi công để cấp phát.

Chương 3

THỰC HIỆN ĐẦU TƯ NỘI DUNG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Điều 13. GIAO NHẬN ĐẤT XÂY DỰNG

Áp dụng theo điều 21 và 22 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 và quy định tại Thông tư số 24/BXD-KTQH ngày 16/12/1994 của Bộ Xây dựng. UBND tỉnh quy định như sau:

1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý khai thác đất đô thị.

- Cấp chứng chỉ quy hoạch: UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch cho toàn bộ các công trình XD trong toàn tỉnh với những công trình cần cấp chứng chỉ quy hoạch (theo quy định trong Thông tư số 24/BXD-KTQH ngày 16/12/1994 của Bộ Xây dựng).

Còn lại những công trình không phải cấp chứng chỉ sẽ có giấy giới thiệu địa điểm của Sở Xây dựng.

Sở Địa chính có chức năng quản lý nhà nước về đất đai, và căn cứ vào quy hoạch được duyệt và kế hoạch sử dụng đất hàng năm, lập, trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất cho các đơn vị và cá nhân (trình tự và hồ sơ cấp đất có hướng dẫn riêng) .

- Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng: Cho các công trình của các cơ quan, đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và nhà ở dân cư nội thị thị xã Lào Cai: Tại các đường có chiều rộng từ 17m trở lên, ven sông Hồng, sông Nậm thi, gần các trung tâm chính trị, kinh tế (có hướng dẫn chi tiết riêng). UBND các huyện thị: Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình nhà ở dân cư theo quy hoạch chi tiết được duyệt.

Điều 14. CHUẨN BỊ MẶT BẰNG XÂY DỰNG:

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm chính về việc đền bù giải tỏa mặt bằng xây dựng, trước khi giao mặt bằng xây dựng cho đơn vị thi công.

- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo đúng chế độ hiện hành của tỉnh đã quy định, nghiêm cấm các đơn vị cá nhân không tự ý thay đổi đơn giá cũng như quy mô, chủng loại cây cối hoa màu hoặc vật kiến trúc để nâng giá trị đền bù .

Điều 15. CHỌN THẦU TƯ VẨN KHẢO SÁT THIẾT KẾ, GIÁM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

Áp dụng theo điều 24 chương 3 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của chính phủ. Tất cả các đơn vị xây lắp đều phải có giấy phép hành nghề, cụ thể đối với các doanh nghiệp trong tỉnh do Sở Xây dựng cấp. Các doanh nghiệp ở trung ương và các địa phương khác đã có giấy phép hành nghề đều phải đăng ký lại tại Sở Xây dựng Lào Cai.

Điều 16. THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH VÀ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ

Áp dụng theo điều 26, 25 chương 3 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của chính phủ và quyết định số 536/BXD-GĐ ngày 14/12/1994 của Bộ Xây dựng. UBND tỉnh quy định.

1. Thẩm định thiết kế:

a. UBND tỉnh giao cho các sở quản lý xây dựng chuyên ngành thành lập tổ tư vấn có đủ năng lực để thẩm định thiết kế.

b. Thẩm định thiết kế đối với công trình xây dựng: Nguồn vốn ngân sách tập trung , vốn các chương trình có mục tiêu, công trình một phần vốn ngân sách (từ 40% trở lên) và một phần dân đóng góp, vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước, vốn liên doanh liên kết. Trừ những công trình không xác lập dự án khả thi.

- Các công trình thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: Nhà ở của dân có quy mô cao đến 3 tầng số vốn đầu tư dưới 500 triệu có diện tích sàn 200 m được xây dựng ở những khu đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, không nằm ở khu trung tâm, các trục phố chính có chiều rộng từ 17 m trở lên không nằm gần bờ sông Nậm thi, sông Hồng, không nằm trong khu vực bảo vệ thiên nhiên, không sát các công trình văn hóa lịch sử có giá trị, được công nhận mà người thiết kế phải chịu trách nhiệm về an toàn, bền vững công trình không phải thẩm định thiết kế.

2. Xét duyệt thiết kế:

a. Hồ sơ duyệt thiết kế do chủ đầu tư nộp cho cơ quan xét duyệt thiết kế quy định như sau:

1. Tờ trình xin phê duyệt thiết kế, tổng dự toán.

2. Bản sao văn bản phê duyệt dự án.

3. Hồ sơ thiết kế như quy định tại điều 7, 9 quy chế số 536/BXD-GĐ ngày 14/12/1994 của Bộ XD.

4. Bản báo cáo kết quả thẩm định thiết kế ( đối với các công trình phải qua bước thẩm thẩm định ) hoặc hồ sơ thiết kế đã được các sở quản lý xây dựng chuyên ngành duyệt.

5. Giấy cấp đất.

6. Giấy phép xây dựng.

b. Phân cấp xét duyệt:

Giao cho sở xây dựng chủ trì cùng các ngành UBKH, Sở Tài chính vật giá, cục đầu tư phát triển và chủ đầu tư chịu trách nhiệm xét duyệt thiết kế và tổng dự toán trình UBND tỉnh phê duyệt các công trình nhóm B, công trình DDCN và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị nhóm C. Đối với các công trình nhóm C các sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế sau đó chuyển cho bộ phận thường trực xét duyệt thiết kế dự toán của Sở Xây dựng để cùng các ngành QLTH và XD xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt để đảm bảo yêu cầu xét duyệt dự toán nêu trên. UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng chủ trì thành lập tổ tư vấn để xem xét thiết kế dự toán. Thành phần tổ tư vấn bao gồm các cán bộ nghiệp vụ thuộc các ngành QLTH và XDCB. Sở Xây dựng, UBKH tỉnh, Sở Tài chính vật giá, Cục đầu tư phát triển. Ngoài ra, từng công trình theo các chuyên ngành KT tham gia. Riêng các công trình thuộc các nguồn vốn của từng chương trình có mục tiêu và vốn sự nghiệp tài chính, mời cán bộ nghiệp vụ Sở tài chính vật giá và Kho bạc tỉnh tham gia.

Các công trình thuộc nguồn vốn sự nghiệp tài chính và các công trình thuộc các chương trình quốc gia có mang tính chất XDCB đều phải xét duyệt theo quy định này. Riêng những công trình có quy mô nhỏ, kết cấu đơn giản, áp dụng thiết kế điển hình vốn đầu tư dưới 200 triệu, UBND tỉnh ủy quyền cho các sở quản lý xây dựng chuyên ngành duyệt để trình UBND tỉnh quyết định sau đó gửi tài liệu về các ngành tổng hợp là UBKH tỉnh, Sở Tài chính vật giá, Cục đầu tư và phát triển để biết.

Các công trình thuộc nguồn vốn ngoài quốc doanh kể cả nhà ở của nhân dân mức vốn trên 500 triệu đồng (không tính giá đất) có tầng cao 3 tầng trở lên. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng duyệt thiết kế kỹ thuật nhưng không duyệt tổng dự toán.

Ngoài những quy định trên UBND tỉnh sẽ căn cứ vào yêu cầu cụ thể từng loại hình công trình hàng năm sẽ có quyết định cụ thể danh mục một số công trình đưa vào nghiệm thu cấp tỉnh. Đồng thời tuỳ theo quy mô tính chất công trình để thiết kế một bước hoặc hai bước sẽ được ghi vào trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư.

Điều 17. GIẤY PHÉP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN.

Áp dụng theo điều 27, 28 chương 3 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.

Điều 18. ĐẤU THẦU, CHỌN THẦU DỰ ÁN, HỢP ĐỒNG KINH TẾ VỀ MUA SẮM THIẾT BỊ VÀ XÂY LẮP.

Áp dụng theo điều 29,30 chương 3 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và quyết định số 60/BXD-VKT ngày 30.3.1994 của BXD. Riêng trong năm 1995 các công trình đấu thầu và chọn thầu sẽ tùy theo điều kiện cụ thể của các công trình để có thể đấu thầu từng phần, từng hạng mục và sẽ có danh mục cụ thể theo quyết định của UBND tỉnh.

Điều 19. ĐIỀU KIỆN KHỞI CÔNG CÔNG TRINH, QUẢN LÝ KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH, NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH.

Áp dụng điều 31, 32, 33 chương 3 Nghị định 177/CP ngày 20.10.1994 của Chính phủ. Riêng các công trình nghiệm thu cấp tỉnh sẽ do hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh xem xét xác nhận từng giai đoạn chính xây dựng công trình.

Điều 20. Cấp vốn thanh quyết toán vốn đầu tư áp dụng theo điều 34, 35 chương 3 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và Thông tư 107/TC-ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính. Riêng những Công trình được xác nhận là ứng vốn thi công xây lắp sẽ được thanh toán theo đúng nguyên tắc ứng vốn. Cơ quan cấp phát vốn, cho vay vốn khi dự án có đủ hồ sơ theo quy định hiện hành và kèm theo giấy phép hành nghề, và giấy đăng ký kinh doanh của các tổ chức nhận thầu xây lắp, khảo sát thiết kế cung ứng thiết bị, tổ chức tư vấn giám định chất lượng và kỹ thuật công trình. Tất cả các công trình khi cấp phát được từ 50% giá trị trở lên, đều phải mua bảo hiểm và bảo hành công trình theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

Điều 21. THẨM TRA VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN:

Ngoài quy định theo điều 36 của Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 . UBND tỉnh giao cho ST tài chính vật giá là cơ quan thường trực hội đồng cùng các ngành quản lý tổng hợp về XDCB để xác định các danh mục công trình về thời điểm thanh quyết toán. Việc báo cáo khối lượng thanh quyết toán hàng năm các chủ đầu tư phải gửi về hội đồng thanh toán (UBKH Sở TC - VG, Sở XD. Cục đầu tư phát triển, kho bạc nhà nước) chậm nhất là ngày 15/12 hàng năm thực hiện chế độ báo cáo kế toán do Bộ Tài chính ban hành quy định tại Thông tư 108/TCĐT ngày 8/12/1994 và báo cáo thống kê do tổng cục thống kê ban hành.

Chương 4

KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC

Điều 22. KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA VÀO DỰ ÁN KHAI THÁC

Áp dụng theo điều 37, 38, 39 , 40, 41, 42 của Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.

Chương 5

QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỰNG

Điều 23. QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ngoài quy định trong các điều 49, 50, 51 , 52 của Nghị định 177/CP và Thông tư số 23/BXD-VKT ngày 15/12/1994 của BXD. UBND tỉnh quy định cụ thể như sau:

1. Về định mức dự toán áp dụng theo định mức đã ban hành kèm theo QĐ số 56/BXD-VKT ngày 30/3/1994 cua BXD ban hành. Còn các loại công việc khác chưa có trong định mức này: Sửa chữa nhà cửa, xây lắp đường dây tải điện, sửa chữa đảm bảo giao thông, xây dựng cầu lớn, hầm ... Trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng được áp dụng các định mức chuyên ngành do các bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành có sự thỏa thuận của BXD.

2. Về đơn giá: Trước mắt áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh là tập đơn giá đã ban hành kèm theo QĐ 1180/QĐUB ngày 30/7/1994. Riêng phần đường dây tải điện áp dụng theo đơn giá đã ban hành kèm theo QĐ 30/QĐUB ngày 20/4/1992. Đối với các công trình quan trọng lập đơn giá xây dựng công trình, khi được cơ quan xét duyệt dự án cho phép và phải có sự thỏa thuận của Sở Xây dựng.

Về tổng dự toán công trình:

a. Các công trình nhóm A do BXD chủ trì xét duyệt.

b. Các công trình nhóm B, C do Sở Xây dựng chủ trì xét duyệt cùng với các ngành có liên quan UBKH, sở TC - VG , Cục ĐT - PT (vốn ngân sách tập trung,

vốn tín dụng ưu đãi) ngân hàng chuyên doanh (vốn vay) và chủ đầu tư, kho bạc Nhà nước với vốn các chương trình có mục tiêu và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tùy theo tính chất công trình.

Công trình vốn ngành dọc phải có ý kiến của Sở xây dựng về giá trước khi trình duyệt.

4. Khi Nhà nước thay đổi về giá cả, tiền lương và các chế độ có liên quan thì việc điều chỉnh bổ sung chi phí được tiến hành như sau:

- Đối với dự toán công trình việc điều chỉnh chi phí do thay đổi giá cả và tiền lương được tiến hành điều chỉnh hàng tháng hay hàng quý, bằng cách xác định mức chênh lệch hoặc điều chỉnh của từng khoản mục chi phí trong dự toán, sau đó tổng hợp lại để xác định mức điều chỉnh chung của dự toán chi phí công trình. Sở Xây dựng chủ trì có sự tham gia của Sở Tài chính vật giá và các cơ quan có liên quan, các huyện thị trong việc xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp, hàng quý để làm căn cứ xác định mức bù trừ chênh lệch chi phí vật liệu trong dự toán. Để có căn cứ điều chỉnh giá cho phù hợp, yêu cầu các huyện, thị xã vào ngày 20 hàng tháng gửi báo cáo tình hình giá cả thị trường tại địa phương về Sở Xây dựng và Sở Tài chính vật giá.

Chương 6

THANH TRA VÀ KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 24. THANH TRA KIỂM TRA áp dụng theo các điều 53, 54, 55, 56, 67 trong Nghị định 177/CP

Chương 7

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Bản quy định này áp dụng nhằm cụ thể hóa các nội dung trong Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và các thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25/01/1995 Bộ Tài chính, UBKH Nhà nước, Bộ xây dựng có kèm theo các quy định chi tiết trong từng chuyên ngành để phù hợp với gác điều kiện thực tế của tỉnh Lào cai.

Điều 26. Sở Xây dựng chủ trì cùng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này, đồng thời trình UBND tỉnh ban hành các văn bản cần thiết kèm theo quy định này.

Điều 27. Bản quy định này áp dụng thống nhất kể từ ngày ban hành và áp dụng với mọi thành phần kinh tế trong toàn tỉnh. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 552/QĐ.UB năm 1995 ban hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 552/QĐ.UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/05/1995
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Đức Thăng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/05/1995
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản