- 1Thông tư 108TC/ĐT năm 1994 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 500/BXD-CSXD năm 1996 về Quy chế đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 498/BXD-GĐ năm 1996 ban hành Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Thông tư 05-BXD/KTQH-1996 hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 501-BXD/VKT năm 1996 quy định về chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 329/QĐ.UB năm 1995 ban hành quy định quản lý sử dụng nguồn vốn chương trình 327/CT, V06/CP, trợ cấp đồng bào khó khăn, vốn sự nghiệp ĐCĐC do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Quyết định 187/QĐ.UB năm 1996 quy định tạm thời về khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Thông tư liên tịch 04/TTLB năm 1996 hướng dẫn Điều lệ quản lý và đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành liên quan đến các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO từ ngày 01/10/1991 đến ngày 15/11/2010 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 09 tháng 1 năm 1997 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định 42/CP của Chính phủ ngày 16/7/1996 về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, và Thông tư hướng dẫn liên bộ số 04/TT-LB ngày 10/9/1996;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định cụ thể về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quyết định này được áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai thuộc toàn bộ các nguồn vốn, kể cả các công trình có mang tính chất XDCB của các chương trình Quốc gia.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính vật giá, Sở Kế hoạch Đầu tư, các sở có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn kiểm tra thực hiện quyết định này, đồng thời tập hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/1997, các quyết định trước đây trái với quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-UB ngày 09/01/1996 của UBND tỉnh Lào Cai)
Căn cứ vào Điều lệ quản lý XDCB ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996;
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh Lào Cai. UBND tỉnh cụ thể hóa một số điểm trong việc thực hiện Nghị định 42/CP trên địa bàn tỉnh như sau:
Điều 1. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng của các sở:
1.1. Sở Kế hoạch và đầu tư
Có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh. Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước ngoài vào địa bàn, bảo đảm sự cân đối các nguồn vốn đầu tư để phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ổn định phát triển kinh tế xã hội trình UBND tỉnh quyết định. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và đầu tư tập hợp các dự án đầu tư do UBND các huyện, thị xã, sở, ban, ngành lập để chuẩn bị, nghiên cứu và dự thảo quyết định trình UBND tỉnh. Chủ động cùng các ngành Xây dựng kế hoạch dầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và phối hợp cùng ngành Xây dựng, Tài chính kiểm tra giám sát và theo dõi tiến độ việc thực hiện đầu tư thuộc nguồn vốn do Nhà nước quản lý. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế đấu thầu trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh phân công trong quản lý đầu tư và xây dựng.
1.2. Sở Xây dựng
Có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách về quản lý xây đựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình UBND tình ban hành. Tập hợp các vướng mắc trong quá trình áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm, các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng (hệ thống các định mức và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, giá chuẩn, đơn giá xây dựng) báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết. Thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, về cấp chứng chỉ năng lực hành nghề cho các doanh nghiệp tư vấn xây dựng và xây lắp theo phân cấp của Bộ Xây dựng. Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, ngành Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương để hướng dẫn triển khai và kiểm tra thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng.
1.3. Sở Tài chính vật giá
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển nghiên cứu để vận dụng các chính sách, chế độ về quản lý vốn đầu tư, chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư phát triển theo danh mục các công trình xây dựng trong kế hoạch hàng năm. Thống nhất quản lý các nguồn vốn vay và viện trợ của Chính phủ dành cho đầu tư phát triển, quản lý các quỹ của Nhà nước dùng cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các tổ chức, đơn vị có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước hướng đẫn và kiểm tra việc quyết toán vốn đầu tư.
Cục Đầu tư phát triển có nhiệm vụ tham gia với sở Kế Koạch và đầu tư và Sở Tài chính vật giá về chủ trương, kế hoạch đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách, nhận và quản lý các nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước, tham gia thẩm định về tài chính các dự án đầu tư, tổ chức việc thực hiện việc cấp vốn đầu tư, cấp và thu hồi vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước (kể cả nguồn vốn vay, viện trợ của Chính phủ dành cho đầu tư phát triển) đối với các dự án, mục tiêu chương trình theo kế hoạch đầu tư và chỉ đạo UBND tỉnh.
1.4. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Có trách nhiệm nghiên cứu để vận dụng cơ chế quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong đầu tư và xây đựng. Hướng dẫn ngân hàng đầu tư và phát triển, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, tín dụng khác thực hiện việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để cho vay dài hạn và ngắn hạn phục vụ đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh hợp đồng cho các nhà thầu Việt Nam. Ngân hàng tự quyết định việc cho vay, thu nợ bằng nguồn vốn huy động theo lãi xuất do các ngân hàng chuyên doanh trung ương quyết định.
1.5. Các sở quản lý ngành có liên quan
Các Sở quản lý ngành về đất đai, tài nguyên, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng, di tích, di sản văn hoá, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bàng văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án dầu tư trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi nhận được văn bản đê nghị của người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cho phép đầu tư dự án. Sau 20 ngày nếu không nhận được ý kiến trả lời của các sở quản lý ngành thì được xem như các sở đó đã thống nhất với văn bản đề nghị và chịu trách nhiệm về vấn đề mà cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư và cho phép đầu tư yêu cầu.
- Các sở quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện cơ chế, chính sách về đầu tư phát triển ngành và quản lý nhà nước các dự án dầu tư thuộc ngành, đồng thời có quyền kiến nghị đình chỉ đối với các hoạt động đầu tư và xây đựng trái với quy định thuộc chức năng quản lý nhà nước của các Sở.
- Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành: (Sở Xây dựng đối với các công trình xây dựng công nghiệp - dân dụng, Sở Giao thông vận tải đối với các công trình giao thông, Sở Công nghiệp đối với các công trình hầm mỏ, đường dây tải điện và trạm biến thế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với xây dựng công trình thủy lợi và nông lâm nghiệp, Ngành Bưu điện đối với các công trình xây dựng bưu điện) có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện cơ chế chính sách xây dựng cho phù hợp với đặc thù các chuyên ngành. Thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng.
1.6. UBND các huyện, thị xã
Trong phạm vi chức năng quyền hạn, nhiệm vụ được pháp luật quy định với sự phân cấp của UBND tình có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm phối hợp cùng chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép và cấp giấy phép đầu tư
2.1. Thẩm quyền quyết định đầu lư các dự lớn sử dụng vốn nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm B, c. Riêng nhóm B ưước khi quyết định đầu tư phải có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Kế hoạch và đầu tư và Bộ trưởng quản lý ngành về quy hoạch phát triển ngành và nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án.
2.2. Thẩm quyền cho phép và cấp giấy phép đầu tư các dự án trong nước không sử dụng vốn Nhà nước.
a) Chủ tịch UBND tỉnh cho phép đồng thời cấp giấy phép đầu tư cho dự án nhóm B sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
b) Sở Kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư dự án thuộc nhóm C sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép đầu tư.
2.3. Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Điều 3. Nguyên tắc quàn lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
Việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 9 của bản Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP.
Riêng nguồn vốn của các chương trình quốc gia: 327, V06, trợ cấp dân tộc đặc biệt khó khăn, định canh định cư, giải quyết việc làm thực hiện theo quyết định số 329/QĐ.UB và 330/QĐ.UB ngày 04 tháng 8 năm 1995.
- Tất cả các công trình XDCB muốn được khởi cồng đều phải được ghi trong kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh và đảm bảo đầy đủ các trình tự XDCB theo quy định của Nhà nước.
- Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp với các ngành, địa phương chuẩn bị hê thống các dự án sẽ đầu tư trình UBND tỉnh thông qua trước tháng 9 hàng năm để làm công tác xây dựng dự án, nếu dự án nào không xây dựng được thì không đưa vào kế hoạch năm sau.
- Sở Kế hoạch và đầu tư báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch XDCB, theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và đầu tư. Các ngành quản lý XDCB phải báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng vào ngày 25 về UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp tình hình.
II- CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ VÀ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 5. Thẩm định dự án đầu tư
5.1. Việc thẩm định dự án đầu tu được quy định như sau
- Chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự án nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi để trình trực tiếp cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xét duyệt (UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã theo phân cấp). Giao cho Sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp các dự án để trình UBND tỉnh. Phòng Kế hoạch và đầu tư tổng hợp các dự án trên địa bàn huyện, thị xã theo phân cấp, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm B, c theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư, những công trình có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, hoặc có mức thấp hơn nhưng tính chất, kỹ thuật phức tạp, Sở Kế hoạch và đầu tư phải lựa chọn tổ chức tư vấn dề giúp việc thẩm định các dự án trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (Đối với các dự án nhóm B, phải có ý kiến thống nhất cùa Bộ Kế hoạch và đầu tư và Bộ quản lý ngành). Không thành lập Hội đồng thẩm định dự án đầu tư ở các cấp.
5.2. Việc thẩm định dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định riêng
5.3.Thời gian thẩm định dụ án
a) Đối với các dự án dầu tư thuộc nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.4. Mức kinh phí cho công tác tư vấn lập dự án, thẩm định dự án được xác định trong vốn đầu tư dự án do Bộ Xây dựng quy định tại quyết định số 501/BXD/VKT ngày 18/9/1996.
Điều 6. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đêu phải được cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán trước khi xây dựng.
6.1. Đối với các dự án đều tư xây đựng sử dụng vốn Nhà nước
Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình nhóm B, c do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt sau khi các cơ quan chuyên mòn thẩm định về thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (trừ các công trình đã được phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã theo Mục b, Điều 2 trong quy định này).
Giao cho các sở quản lý xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng đối với công trình dân dụng - công nghiệp và kình phí đền bù, Sở Giao thông vận tải đối với công trình giao thông, Sở Công nghiệp đối với công trình hầm mỏ, đường dây tải điện và trạm biên thế, Sở Nông nghiệp và PTNT đối với công trình thủy lợi và nông lâm nghiệp, Ngành Bưu điện đối với công trình xây dựng bưu điện), có trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự toán các hạng mục công trình, tổng dự toán công trình để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành phải sử dụng các tổ chức tư vấn giúp cho việc thẩm định các dự án để trình Chủ tịch UBND tỉnh: Hồ sơ trình duyệt phải có tờ trình đề nghị do Giám đốc sở ký, kèm theo biên bản thẩm định kỹ thuật, tổng dự toán và các hồ sơ liên quan khác.
Riêng vốn chuẩn bị đầu tư và vốn quy hoạch do Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định theo đề nghị của chủ đầu tư trên cơ sở định mức, đơn giá của Nhà nước ban hành. Trước khi trình UBND tỉnh duyệt phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có liên quan.
6.2. Đối với các dự án có vốn đầu tư không sử dụng vốn nhà nước, chủ dầu tư phải thuê tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định thiết kế kỹ thuật để đủ điều kiện xin cấp giấy phép xây dựng.
6.3. Thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật, tồng dự toán.
Đối với dự án đầu tư thuộc nhóm B thời gian thẩm định không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự án đâu tư thuộc nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thẩm quyền cấp phép xây dựng được quy định như sau:
Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng thuộc địa bàn tỉnh theo dề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng đối với các công trình nhóm B và C.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình đã phân cấp duyệt dự án đầu tư.
Trong thời gian tối đa là 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép phải trực tiếp thông báo bàng văn bản cho đương sự biết về yêu cầu cần bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định sửa đổi, bổ sung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản giải thích của chủ đầu tư.
Giấy phép xây dựng có giá trị trong 12 tháng, nếu quá 12 tháng công trình chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư xin phép gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 12 tháng.
7.4. Giao cho Sở Xây dựng căn cứ theo quy định tại Thông tư 05/BXD-KTQH ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng để hướng dẫn cụ thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 8. Cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng
Thực hiện theo Quyết định số 500/BXD-CSXD ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng. Hướng dẫn số 142/BXD-CSXD ngày 28/10/1996 của Bộ Xây dựng.
Điều 9: Đấu thầu và chỉ định thầu
Tất cả các dự án có tổng mức vốn xây lắp từ 500 triệu đồng trở lên trước khi xây dựng phải thực hiện việc đấu thầu theo quy định của Nhà nước.
Đối với các dự án dưới đây được áp dụng hình thức chỉ định thầu:
+ Những dự án có mức vốn xây lắp nhỏ hơn 500 triệu đồng.
+ Những dự án mà đơn vị thi công cam kết thực hiện việc ứng vốn theo đúng quy định của UBND tỉnh tại quyết định số: 187/QĐ-UB ngày 4/10/1996 của UBND tỉnh Lào Cai.
+ Những dự án thuộc Điều 30 trong bản Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP.
- Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các chủ đầu tư làm các thủ tục cần thiết theo quy định về việc chọn thầu, đấu thầu. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện việc đấu thầu theo quy định. Không thành lập Hội đồng đấu thầu ở các cấp. Để giúp chủ đầu tư trong việc đấu thầu, thành lập tổ tư vấn về đấu thầu gồm các chuyên ngành thuộc các lĩnh vực liên quan để giúp chủ đầu tư tổ chức đấu thầu theo đúng pháp luật.
Điều 10. Nghiệm thu công trình
Công tác nghiệm thu công trình phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi làm xong những khối lượng công trình khuất, những kết cấu chịu lực, những bộ phận hay hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình theo hướng dẫn của Sở Xây dựng và Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng kèm theo quyết định số 498/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.
Đối với một số dự án quan trọng hoặc có yêu cầu kỹ thuật cao phức tạp, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu để tiến hành kiểm tra, xem xét công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
Điều 11: Cấp vốn và thanh toán
Việc cấp phát vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng, vốn quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, do Bộ Tài chính hướng dẫn sau khi thống nhất với Bộ Kế họach và Đầu tư và Bộ Xây dựng. Đối với Lào Cai việc cấp phát vốn theo chương trình 327, V06, trợ cấp dân tộc đặc biệt khó khăn, định canh định cư, giải quyết việc làm theo quyết định số: 329/QĐ-UB và quyết định số: 330/QĐ-UB ngày 04 tháng 8 năm 1995 của UBND tỉnh.
Điều 12. Quyết toán vốn đầu tư
12.1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn phương pháp quy đổi giá thống nhất theo quy định của Bộ Xây dựng trong từng thời kỳ để các chủ đầu tư thực hiện khi quyết toán.
12.2. Chậm nhất là một tháng sau khi kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo vốn đầu tư thực hiện của năm trước gửi cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và UBND tỉnh.
- Chậm nhất là 6 tháng khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào vận hành, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn, các cơ quan có chức năng thẩm tra quyết toán của Bộ hoặc tỉnh và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
12.3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thời gian lập quyết toán, nội dung báo cáo quyết toán, nội dung thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án sử dụng vốn Nhà nước.
12.4. Đối với các dự án đầu tư hợp tác kinh doanh và liên doanh với nước ngoài có sử dụng vốn Nhà nước thì khi hoàn thành đầu tư xây dựng phải được giám định giá trị thiết bị và chi phí xây dựng để xác định mức góp vốn của các bên và các nghĩa vụ, quyền lợi khác của doanh nghiệp.
12.5. Ngành Tài chính có trách nhiệm kiểm tra quyết toán của các dự án thuộc UBND tỉnh quản lý để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời chỉ đạo ngành tài chính ở các huyện, thị xã kiểm tra quyết toán các dự án đã phân cấp cho huyện, thị xã để trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt.
- Không thành lập Hội đồng duyệt quyết toán các công trình XDCB ở các cấp.
Điều 13. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán
13.1. Trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành phải tiến hành thẩm tra.
- Các dự án nhóm B, C do ngành tài chính có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến bằng văn bản trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán.
13.2. Đối với dự án đầu tư hoàn thành (công trình hoặc hạng mục công trình) Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời là người quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán nhóm B, C (trừ các công trình đã phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã duyệt dự án, do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã duyệt quyết toán). Đối với vốn đầu tư thực hiện hàng năm, cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn (Cục Đầu tư phát triển và Ngân hàng Đầu tư và phát triển) tiến hành kiểm tra số vốn đã được sử dụng theo kế hoạch được duyệt).
13.3. Chi phí thẩm tra và duyệt quyết toán được tính trong vốn đầu tư của dự án theo quy định của Bộ Tài chính.
IV- CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 14. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án
Tuy theo điều kiện cụ thể của dự án (công trình) có thể áp dụng các hình thức quản lý sau :
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
2. Chủ nhiệm điều hành dự án.
3. Chìa khoá trao tay.
4. Tự làm.
Điều 15. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát, quản lý quá trình thi công bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ tư vấn đã được lựa chọn đảm nhận áp dụng với các dự án do các doanh nghiệp sử dụng vốn vay, vốn tự có để đầu tư cho doanh nghiệp và các dự án sử dụng vốn ngân sách quy mô vừa và lớn thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Điều 16. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình UBND tỉnh quyết định tổ chức tư vấn thay mình làm chủ nhiệm điều hành dự án chịu trách nhiệm giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, xây lắp. Để thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án có thể chủ nhiệm điều hành quản lý nhiều dự án thực hiện theo công văn số 57/CV-UB của UBND tỉnh.
Điều 17. Hình thức chìa khóa trao tay
17.1. Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu (tổng thầu xây đựng) thực hiện toàn bộ việc thực hiện dự án (thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp...) chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự toán hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế mua sắm thiết bị hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ.
17.2. Hình thức chìa khóa trao tay được áp dụng trong việc xây dựng các công trình nhà ở, công trình dân dụng và công trình sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.
18.1. Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng của mình để thực hiện khối lượng xây lắp tự làm.
18.2. Hình thức tự làm chỉ áp dụng đối với các công trình sửa chữa, cải tạo quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng nông, lâm nghiệp và các công trình tự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp xây dựng.
Điều 19. Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng
Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm: Các công ty tư vấn chuyên nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, trung học kỹ thuật xây dựng, các hội khoa học kỹ thuật, các hội nghệ thuật có liên quan đến lĩnh vực xây dựng có tổ chức hợp pháp, có tư cách pháp nhân và có chứng chỉ năng lực tư vấn đầu tư xây dựng. Tùy theo năng lực các tổ chức có thể thực hiện việc lập các dự án (tiền khả thi, khả thi), thiết kế soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp, nghiệm thu công trình và cũng có thể ký hợp đồng lại với các tổ chức tư vấn khác để thực hiện một phần nhiệm vụ của công tác tư vấn theo phương thức đấu thầu tư vấn. Các tổ chức tư vấn không được thẩm định những lĩnh vực mình đã thực hiện tư vấn.
Điều 20. Nguyên tắc lập và quản lý nhà nước về giá xây dựng
20.1. UBND tỉnh thực hiện quản lý giá xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, giá chuẩn dơn giá xây dựng, suất vốn dầu tư...) để xác định tổng mức vốn đàu tư của dự án, tổng dự toán công dinh và dự toán hạng mục công trình.
20.2. Sở Xây dựng có trách nhiệm căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật dể xây dựng đơn giá XDCB thống nhất trong phạm vi tỉnh và phối hợp với Sở Tài chính vật giá hàng quý theo thông báo số 03/TT-VB ngày 27/7/1996 của Liên bộ Xây dựng, Tài chính – vật giá.
Điều 21. Quản lý tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình các dự án sử dụng vốn nhà nước
Giá thanh toán công tình trong mọi hình thức đấu thầu hay chỉ định thầu đều không vượt tổng dự toán công trình hoặc dự toán hạng mục công trình (đối với các giá thầu) đã được duyệt. Trường hợp đặc biệt vượt tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình được duyệt từ 10% trở lên thì phải tiến hành thẩm định lại và trình Chủ tịch UBND tình phê duyệt. Đối với các dự án phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, nếu thay đổi tổng dự toán trong phạm vi phân cấp, do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thẩm định lại và phê duyệt. Nếu vượt quá phạm vi phân cấp (kể cả phần tăng thêm) đều phải báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh xin phê duyệt.
21.2. Đối với các công trình dược thiết kế theo hai bước thì dự toán hạng mục công trình được lập theo thiết kế bản vẽ thi công do UBND tỉnh phê duyệt.
22.1. Về thẩm định dự án đầu tư.
- Các dự án đầu tư đã hoàn chỉnh thủ tục trước khi triển khai quyết định này thì không phải trình duyệt lại.
- Các dự án đầu tư được phê duyệt đến 16/7/1996 mà không triển khai các bước tiếp thì coi như không còn hiệu lực và thực hiện duyệt lại theo Nghị định 42/CP.
22.2. Về thẩm định và phê duyệt thiết kế tổng dự toán.
- Các dự án đã có phê duyệt thiết kế, tổng dự toán thì trực tiếp triển khai theo kế hoạch tỉnh giao.
- Các hồ sơ phải thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải thực hiện theo Điều 6 của Quy định này.
22.3. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán công trình hạng mục công trình hoàn thành.
- Các hồ sơ đã được thẩm tra quyết toán được UBND tỉnh phê duyệt, hoặc đã được Sở Tài chính vật giá thẩm tra xong thì vẫn thực hiện theo Thông tư 108/TC-ĐT ngày 08/12/1994.
- Các hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư của công trình, hạng mục công trình chưa nộp tại Sở Tài chính vật giá thì phải lập theo quy định này.
22.4. Trên đây là những điểm đã được cụ thể hoá trong việc tổ chức thực hiện Nghị định 42/CP trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc Nghị định 42/CP của Chính phủ và những điều nêu trong bản Quy định này. Trong quá trình thực hiện căn cứ vào các hướng dẫn của các bộ và các cơ quan Trung ương, giao cho Sở Xây dựng chủ trì cùng các sở có liên quan có trách nhiệm tổng hợp tình hình trình UBND tỉnh để bổ xung thay đổi kịp thời cho phù hợp và các quy định của cấp trên.
- 1Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành liên quan đến các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO từ ngày 01/10/1991 đến ngày 15/11/2010 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 552/QĐ.UB năm 1995 ban hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 325/QĐ.UB năm 1995 sửa đổi một số điều trong quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định số 552/QĐ.UB ngày 30/5/1995
- 1Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 36/1998/QĐ.UB sửa đổi Quyết định 01/QĐ.UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành liên quan đến các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO từ ngày 01/10/1991 đến ngày 15/11/2010 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 552/QĐ.UB năm 1995 ban hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 325/QĐ.UB năm 1995 sửa đổi một số điều trong quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định số 552/QĐ.UB ngày 30/5/1995
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Thông tư 108TC/ĐT năm 1994 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Thông tư liên tịch 04/TTLB năm 1996 hướng dẫn Điều lệ quản lý và đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 500/BXD-CSXD năm 1996 về Quy chế đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 498/BXD-GĐ năm 1996 ban hành Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 05-BXD/KTQH-1996 hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 501-BXD/VKT năm 1996 quy định về chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 12Quyết định 329/QĐ.UB năm 1995 ban hành quy định quản lý sử dụng nguồn vốn chương trình 327/CT, V06/CP, trợ cấp đồng bào khó khăn, vốn sự nghiệp ĐCĐC do tỉnh Lào Cai ban hành
- 13Quyết định 187/QĐ.UB năm 1996 quy định tạm thời về khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 01/QĐ-UB năm 1997 về Quy định cụ thể quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 01/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/1997
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Quốc Lộng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1997
- Ngày hết hiệu lực: 20/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực