- 1Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- 2Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014
- 7Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật kế toán 2015
- 11Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015
BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5499/QĐ-BQP | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ QUỐC PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Văn phòng Bộ Quốc phòng (cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ QUỐC PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020). Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực; trong đó, tập trung vào một số mặt yếu, khâu yếu trong 6 nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Gắn kết công tác cải cách hành chính với việc tăng cường trách nhiệm của cá nhân, tổ chức và người đứng đầu cơ quan các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách hành chính, để xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, trong đó một số lực lượng hiện đại.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng toàn diện triển khai cải cách hành chính từ Bộ đến các cơ quan, đơn vị trong toàn quân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Gắn kết chặt chẽ công tác cải cách hành chính với việc triển khai các nhiệm vụ, dự án; gắn cải cách hành chính với cải cách tư pháp; có sự chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 có chất lượng, hiệu quả.
- Triển khai có hiệu quả một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, bảo đảm nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng thực thi công vụ.
- Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên cơ quan, đơn vị; chủ động, sáng tạo phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập; đồng thời kế thừa, phát huy những kinh nghiệm tốt trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trong Bộ Quốc phòng.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về quân sự, quốc phòng, cơ yếu bảo đảm đồng bộ, thống nhất, khả thi; trọng tâm là hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc; thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, Tăng cường quản lý nhà nước về quốc phòng trên phạm vi cả nước;
b) Tiếp tục đổi mới phương pháp giao nhiệm vụ và tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quy phạm nội bộ đối với Quân đội theo hướng giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo Quân đội tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt, tuân thủ pháp luật, thiết thực, hiệu quả;
c) Tiếp tục đổi mới, cải tiến quy trình xây dựng, soạn thảo ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính phù hợp với quy định của pháp luật; tăng cường phối hợp giữa cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật với các cơ quan cả trong và ngoài Quân đội; phát huy vai trò của Vụ Pháp chế/BQP, phòng, Ban Pháp chế, cán bộ pháp chế chuyên trách tại các cơ quan, đơn vị; xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng;
d) Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, ban hành thay thế hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng, cơ yếu phù hợp với Hiến pháp năm 2013;
đ) Nâng cao chất lượng thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành;
e) Nâng cao chất lượng phân tích, dự báo tác động của chính sách, pháp luật đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay, xây dựng chương trình xây dựng pháp luật dài hạn, trung hạn và hằng năm sát với thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Quân đội;
g) Tăng cường triển khai công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm nội bộ, kịp thời phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ;
h) Tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng, cơ yếu bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật;
i) Triển khai cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng, cơ yếu trên mạng Truyền số liệu quân sự; công khai trên cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng và các phương tiện thông tin đại chúng;
k) Thực hiện chuyển hướng chủ đạo từ việc đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp luật sang hoàn thiện và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh, tính liên thông của pháp luật; gắn kết mật thiết giữa công tác nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật (phù hợp với quy định của Chính phủ).
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng nhằm bảo đảm công tác quản lý, chỉ huy điều hành thông suốt và kịp thời, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức quá trình thực hiện các thủ tục hành chính; Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 102/CT-BQP ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc Tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong Bộ Quốc phòng; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính;
b) Rà soát, thống kê, các thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức trên từng lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng. Rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng liên quan đến giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân và việc tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức;
c) Rà soát, đơn giản hóa và hệ thống hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư theo Đề án 896 thuộc phạm vi, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng;
d) Rà soát, thống kê, đánh giá các thủ tục hành chính nội bộ hoặc thủ tục hành chính giữa các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng để đề xuất phương án đơn giản hóa, bảo đảm phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, quản lý cơ quan, đơn vị: Hoàn thiện quy trình giải quyết công việc của Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; giảm hội họp và giấy tờ hành chính;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; thực hiện việc công bố, công khai các thủ tục hành chính cần thiết trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính hoặc mạng nội bộ. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính nội bộ của Bộ Quốc phòng đăng trên Trang thông tin nội bộ của Bộ Quốc phòng và mạng LAN ở các cơ quan, đơn vị;
e) Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng liên quan đến người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ngoài Quân đội;
g) Nghiên cứu xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng tại các cơ quan, đơn vị;
h) Tổ chức niêm yết công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Xây dựng “Đề án điều chỉnh tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn 2016-2021 và những năm tiếp theo” theo hướng tinh, gọn, mạnh, ưu tiên các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;
b) Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong Quân đội giai đoạn 2011 -2020 và những năm tiếp theo;
c) Tiến hành tổng rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đơn vị quân đội; trên cơ sở đó để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị; ban hành đầy đủ thông tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác đối với các cơ quan, đơn vị chưa được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các thông tư đã ban hành cho phù hợp yêu cầu nhiệm vụ;
d) Ban hành đầy đủ Biểu tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn vị chưa được ban hành hoặc ban hành đã lâu nay không phù hợp, giảm cơ quan trung gian;
đ) Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Quân đội đến năm 2020 và những năm tiếp theo;
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung về nhân lực trong Quân đội (SQ, QNCN, HSQ, BS).
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên
a) Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản về công tác cán bộ, nhân viên trọng tâm là triển khai thực hiện Luật Sỹ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2008 và năm 2014), Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (năm 2015);
b) Hoàn thiện các quy định về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, nhân viên; đánh giá phân loại cán bộ, nhân viên; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, nhân viên;
c) Nắm chắc tình hình, chủ động xây dựng kế hoạch giải quyết số lượng, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên (cả trong nước và ngoài nước) sát với nhu cầu, thực tiễn đội ngũ cán bộ, nhân viên; đồng thời, xây dựng kế hoạch giải quyết số lượng cán bộ, nhân viên, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 5 năm (2016-2020);
d) Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về tuyển dụng, bổ nhiệm tại chức vào đội ngũ cán bộ, đào tạo sỹ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ;
đ) Đối với khối doanh nghiệp, chủ động sắp xếp, kiện toàn đội ngũ cán bộ, nhân viên cho phù hợp, chặt chẽ, theo đúng tổ chức, biên chế quy định, lấy chất lượng, hiệu quả làm chính;
e) Thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các cấp; đổi mới quy trình, thủ tục hành chính trong công tác cán bộ phù hợp với đặc thù của Quân đội;
g) Thực hiện tốt các chính sách đối với cán bộ, nhân viên và các chính sách đặc thù quân sự;
h) Rà soát, ban hành quy định tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, nhân viên đối với các đơn vị còn thiếu; sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ không còn phù hợp;
i) Xây dựng quy định về đánh giá, phân loại cán bộ;
k) Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý cán bộ;
l) Hoàn thiện quy trình, chương trình, nội dung đào tạo cán bộ cấp trung đoàn, sư đoàn, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ nguồn đào tạo sau đại học, đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài; đảm bảo về số lượng, chất lượng cho các loại hình, bậc học; đào tạo phải gắn với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chỉ huy trường quân sự cấp xã, phường, thị trấn;
m) Nâng cao chất lượng đội ngũ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và quân nhân dự bị;
n) Xây dựng hệ thống biểu mẫu, danh mục đơn vị, danh mục chuyên nghiệp quân sự, danh mục mã dữ liệu dùng chung đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý quân số của Bộ Quốc phòng.
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 513-NQ/QUTW ngày 21/9/2012 của Thường vụ Quân ủy Trung ương về công tác tài chính Quân đội đến năm 2020 và những năm tiếp theo và Quy chế số 707-QC/QUTW ngày 16/10/2014 của Quân ủy Trung ương về lãnh đạo các cấp ủy đảng đối với công tác tài chính trong Quân đội Nhân dân Việt Nam; tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng với công tác tài chính: Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung quy chế lãnh đạo công tác tài chính của cấp ủy Đảng các cấp trong Quân đội.
b) Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách nhà nước, tài sản công và các quỹ ngoài ngân sách nhà nước trong Quân đội:
+ Triển khai thực hiện Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng;
+ Bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động có thu trong các đơn vị dự toán Quân đội; các quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý giá sản phẩm quốc phòng; quản lý tài sản nhà nước trong Quân đội;
+ Nghiên cứu, xây dựng cơ chế tài chính đặc thù trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng;
+ Tiếp tục hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án tiền lương trong Quân đội theo lộ trình chung của Nhà nước;
+ Bổ sung, hoàn thiện chế độ kế toán đơn vị dự toán, chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư trong Quân đội phù hợp với Luật Kế toán, chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành;
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Quân đội;
+ Bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý các quỹ do Bộ Quốc phòng quản lý;
+ Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán Quân đội và quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư, xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình tổng thể về thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Quốc phòng năm 2015 và những năm tiếp theo (số 3935/CTr-BQP ngày 15 tháng 5 năm 2015).
c) Hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ tài chính: Rà soát lại và chuẩn hóa toàn bộ quy trình thao tác nghiệp vụ tài chính theo hướng thủ tục hóa, công khai, minh bạch, dễ thực hiện.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành tài chính đủ về số lượng, có chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới:
+ Rà soát, đánh giá lại thực chất đội ngũ cán bộ ngành tài chính về số lượng và chất lượng; thực hiện nhiệm vụ đào tạo và đào tạo lại để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành tài chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
+ Nâng cao chất lượng báo cáo tình hình đội ngũ cán bộ ngành Tài chính theo Hướng dẫn số 764/HD-CT ngày 23/5/2013 của Tổng cục Chính trị;
+ Cục Tài chính/BQP tăng cường phối hợp với Học viện Hậu cần trong đào tạo đội ngũ cán bộ tài chính;
đ) Khắc phục đầu tư phân tán, nợ đọng; quản lý, sử dụng đất quốc phòng chặt chẽ, hiệu quả; tăng cường quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
+ Hoàn thiện hệ thống các phần mềm quản lý tài chính (hệ thống thông tin quản lý ngân sách tại Cục Tài chính/BQP), xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất trong toàn ngành;
+ Nâng cấp, đồng bộ hóa hệ thống thiết bị công nghệ phục vụ quản lý tài chính trong các đơn vị dự toán cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính trên cơ sở hệ thống thiết bị công nghệ thông tin đã đồng bộ hóa.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Triển khai, thực hiện Quyết định số 189/QĐ-TTg số ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan, đơn vị, tiếp tục xây dựng, củng cố, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, bảo đảm kết nối từ Bộ đến cơ quan, đơn vị trong toàn quân; trong quản lý BHXH, BHYT (các bệnh viện, bệnh xá quân y) nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính BHXH, BHYT hiệu quả, chặt chẽ, minh bạch và góp phần bảo đảm tối đa quyền lợi quân nhân và người lao động trong Quân đội;
c) Kết hợp chặt chẽ với việc triển khai các nội dung cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị; phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ công việc qua mạng nội bộ;
d) Xây dựng các phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung để cung cấp thông tin phục vụ quản lý, chỉ đạo điều hành của Bộ và các cơ quan, đơn vị; phần mềm dùng chung văn phòng điện tử; xây dựng, nâng cấp hệ thống phần mềm ứng dụng; củng cố, nâng cấp Cổng Thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng;
đ) Bảo đảm an toàn thông tin: Xây dựng các phương án để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin chống tấn công, lấy cắp và giả mạo thông tin trên hệ thống mạng máy tính quân sự; các giải pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống phần mềm ứng dụng, có cơ chế chứng thực, xác thực, phân quyền, phân cấp phù hợp với vai trò của người dùng ở từng cấp khác nhau;
e) Đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, đơn vị;
g) Triển khai thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 có liên quan đến thủ tục hành chính vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
a) Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành gắn với đẩy mạnh công tác tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
- 2020; các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm và Chỉ thị số 81/CT-BQP ngày 17/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng;
b) Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng thông tin điện tử hành chính;
c) Tăng cường năng lực của cán bộ làm công tác cải cách hành chính;
d) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kiểm tra về cải cách hành chính;
đ) Tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, doanh nghiệp, người dân, về sự phục vụ hành chính đối với các dịch vụ cơ quan quân sự địa phương đã cung cấp.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016 - 2020.
2. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng tham mưu cho Bộ về công tác cải cách hành chính, tăng cường tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị trong toàn quân.
3. Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng đội ngũ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc Bộ Tổng Tham mưu phối hợp với Văn phòng Bộ Quốc phòng triển khai nội dung hiện đại hóa hành chính.
4. Tổng cục Chính trị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp để chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền về cải cách hành chính và nội dung xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
5. Văn phòng Bộ Quốc phòng (cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng) giúp Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong Bộ Quốc phòng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nội dung hiện đại hóa hành chính;
b) Căn cứ Chương trình Tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016- 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của Bộ, trình Thủ trưởng Bộ phê duyệt ban hành;
c) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn để quản lý, chỉ đạo công tác cải cách hành chính trong Quân đội và tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai công tác xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia trong toàn quân; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cải cách hành chính trong Quân đội;
đ) Chủ trì phối hợp với Cục Tài chính/BQP hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm cải cách hành chính, tổng hợp, trình Bộ trưởng quyết định;
e) Giúp Bộ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này, định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện cải cách hành chính trong Bộ Quốc phòng.
6. Cục Tài chính/BQP có trách nhiệm chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện nội dung cải cách tài chính công. Phối hợp với Văn phòng Bộ Quốc phòng lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác cải cách hành chính toàn quân, trình Bộ trưởng quyết định.
7. Vụ Pháp chế/BQP có trách nhiệm chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện nội dung cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
8. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ:
a) Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 và hằng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch công tác cải cách hành chính, Kế hoạch hằng năm phải phân công rõ việc cho các cấp, xác định thời gian bắt đầu và kết thúc, tiến độ và các nguồn lực bảo đảm thực hiện;
b) Cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định; đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
c) Văn phòng các cấp giúp cấp ủy và người chỉ huy chỉ đạo triển khai Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch cải cách hành chính hằng năm;
d) Hàng năm, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác cải cách hành chính, gửi Văn phòng Bộ Quốc phòng, để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
- 1Công văn 1886/BNV-CCHC năm 2017 xây dựng chuyên đề tuyên truyền cải cách hành chính do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông báo 256/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ Trương Hòa Bình tại hội nghị trực tuyến sơ kết công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2017 và công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ
- 1Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- 2Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014
- 7Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật kế toán 2015
- 11Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015
- 12Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 1886/BNV-CCHC năm 2017 xây dựng chuyên đề tuyên truyền cải cách hành chính do Bộ Nội vụ ban hành
- 14Thông báo 256/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ Trương Hòa Bình tại hội nghị trực tuyến sơ kết công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2017 và công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ
Quyết định 5499/QĐ-BQP năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 5499/QĐ-BQP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2016
- Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
- Người ký: Ngô Xuân Lịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết