- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/NQ-CP | Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2017 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 như sau:
1. Nghị quyết 30c/NQ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 3 Điều 7 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 76/NQ-CP) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Bộ Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính (trừ nội dung “thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị quyết này), cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cải cách chính sách tiền lương cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính;
d) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm;
đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mục tiêu, nội dung để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;
e) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình;
g) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất;
h) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
i) Chủ trì việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;
k) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
l) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đề án văn hóa công vụ.”.
b) Khoản 4 Điều 7 (đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 76/NQ-CP) được sửa đổi như sau:
“4. Bộ Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.”
c) Khoản 5 Điều 7 (đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 76/NQ-CP) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Văn phòng Chính phủ:
a) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;
c) Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc cải cách quy định hành chính;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ trên Internet.”.
2. Nghị quyết số 36a/NQ-CP được sửa đổi như sau:
a) Bổ sung các điểm g, h, i vào khoản 2 Mục IV như sau:
“g) Tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền;
h) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm kết nối liên thông với cổng dịch vụ công Quốc gia.
i) Đẩy mạnh triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước.”
b) Khoản 10 Mục IV được sửa đổi như sau:
“10. Bộ Tư pháp
a) Ban hành quy định pháp lý về chứng từ, hồ sơ điện tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy.
b) Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc: cấp lý lịch tư pháp, thực hiện xong trước ngày 01 tháng 01 năm 2016; đăng ký giao dịch bảo đảm về động sản (trừ tàu bay, tàu biển) và các dịch vụ công, trong lĩnh vực quốc tịch, thực hiện xong trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
c) Triển khai, nâng cấp và hoàn thiện các hệ thống thông tin về quản lý hộ tịch; văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương đến địa phương; đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử bảo đảm thiết lập cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
d) Thực hiện khai sinh, khai tử qua mạng điện tử.”
c) Điểm a khoản 15 Mục IV được sửa đổi như sau:
“a) Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.”
3. Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP được sửa đổi như sau:
a) Gạch đầu dòng thứ hai khoản 10 Mục III được sửa đổi như sau:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.”
b) Khoản 19 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“19. Văn phòng Chính phủ đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; mở diễn đàn tiếp nhận phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát của Chính phủ và tổng hợp báo cáo Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ tháng cuối quý. Kết quả thực hiện Nghị quyết được đưa vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng Bộ, cơ quan, địa phương tại phiên họp thường kỳ tháng 12 hàng năm của Chính phủ”.
4. Điểm c khoản 1 Mục II Nghị quyết số 35/NQ-CP được sửa đổi như sau:
“c) Văn phòng Chính phủ tổng hợp tình hình ban hành, thực hiện thủ tục hành chính tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính báo cáo Chính phủ định kỳ hàng quý”.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Công văn 8353/VPCP-KSTT về trách nhiệm và tiến độ thực hiện nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1106/QĐ-BGTVT về phê duyệt Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính nội bộ của Bộ Giao thông vận tải năm 2013
- 3Quyết định 186/QĐ-VPCP về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017 của Văn phòng Chính phủ
- 4Quyết định 414/QĐ-BTTTT Kế hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2017
- 5Quyết định 5499/QĐ-BQP năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020
- 6Thông báo 330/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại phiên họp lần thứ hai của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và Tạo thuận lợi thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 743/KBNN-THPC năm 2016 hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống Kho bạc Nhà nước
- 8Quyết định 642/QĐ-UBDT năm 2017 sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 9Quyết định 2108/QĐ-BGTVT năm 2018 về Kế hoạch thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Giao thông vận tải
- 10Chỉ thị 3677/CT-BHXH năm 2018 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và người lao động ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 11Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 1Công văn 8353/VPCP-KSTT về trách nhiệm và tiến độ thực hiện nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1106/QĐ-BGTVT về phê duyệt Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính nội bộ của Bộ Giao thông vận tải năm 2013
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Quyết định 186/QĐ-VPCP về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017 của Văn phòng Chính phủ
- 5Quyết định 414/QĐ-BTTTT Kế hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2017
- 6Quyết định 5499/QĐ-BQP năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020
- 7Thông báo 330/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại phiên họp lần thứ hai của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và Tạo thuận lợi thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 743/KBNN-THPC năm 2016 hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống Kho bạc Nhà nước
- 9Quyết định 642/QĐ-UBDT năm 2017 sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 10Quyết định 2108/QĐ-BGTVT năm 2018 về Kế hoạch thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Giao thông vận tải
- 11Chỉ thị 3677/CT-BHXH năm 2018 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và người lao động ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 12Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ
- Số hiệu: 49/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/06/2017
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 457 đến số 458
- Ngày hiệu lực: 13/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực