Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 547/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KHOA HỌC PHÁP LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Viện Khoa học pháp lý (sau đây gọi là Viện) là tổ chức sự nghiệp khoa học thuộc Bộ Tư pháp có chức năng nghiên cứu chiến lược, chính sách về xây dựng, thi hành pháp luật và các lĩnh vực công tác khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Bộ) phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước của Bộ, góp phần thực hiện cải cách pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý; làm đầu mối thông tin khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và chịu sự quản lý nhà nước về khoa học của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Viện có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Viện có tên giao dịch quốc tế là Institute of Legal Science (viết tắt là ILS).
Viện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 05 năm và hàng năm của Viện; tham gia xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.
2. Xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý của Bộ; thẩm định, tham gia thẩm định, góp ý dự án, dự thảo văn bản, đề án do Bộ trưởng giao; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý.
3. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, văn bản về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý thuộc phạm vi chức năng của Viện.
4. Về tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học để xác định tầm nhìn, cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp phát triển của Bộ;
b) Tổ chức nghiên cứu, đánh giá và tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động kinh tế, xã hội để đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi có yêu cầu đặt hàng;
c) Tổ chức nghiên cứu, tham gia xây dựng các cơ chế quản lý, các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
d) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khoa học để giải quyết các vấn đề khó khăn, phức tạp, vướng mắc trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành Tư pháp; tổ chức nghiên cứu các vấn đề phát sinh từ các lĩnh vực pháp luật cụ thể và các vấn đề khoa học khác theo yêu cầu của Bộ và nhu cầu của xã hội;
đ) Tổ chức nghiên cứu, dự báo về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành Tư pháp;
e) Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế theo lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ.
5. Về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn, 05 năm và hàng năm của Bộ;
b) Tổ chức tư vấn, xét chọn, tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở theo quy định;
c) Thực hiện việc ký hợp đồng triển khai các nhiệm vụ khoa học theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
d) Tổ chức thẩm định, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và các nhiệm vụ khoa học khác do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu;
đ) Thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học có sử dụng một phần hoặc toàn bộ ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác của Bộ theo quy định của pháp luật; xử lý và cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học đang tiến hành, kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học đã được phê duyệt;
e) Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công bố kết quả nghiên cứu khoa học; đề nghị khen thưởng và xét tặng giải thưởng khoa học;
g) Đề xuất với Bộ trưởng về định hướng khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học của Bộ; thực hiện thống kê về nhiệm vụ khoa học và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
h) Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và tiềm lực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý Bộ;
i) Xây dựng kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ; quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước; thẩm định nội dung, kinh phí các nhiệm vụ khoa học;
k) Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất về nội dung chuyên môn và tình hình sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ khoa học đã được Bộ trưởng phê duyệt; đình chỉ hoặc trình cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí hoặc thu hồi kinh phí đã cấp trong phạm vi quản lý của Bộ khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học vi phạm các quy định về sử dụng kinh phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Về công tác thông tin khoa học pháp lý:
a) Biên soạn, phát hành Đặc san thông tin khoa học pháp lý và các ấn phẩm khác trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật;
b) Thu thập, cập nhật, xử lý, lưu giữ các tài liệu, tư liệu, dữ liệu, số liệu nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học pháp lý;
c) Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học pháp lý phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học.
d) Xây dựng, quản lý, khai thác thư viện, cơ sở dữ liệu tài liệu, tư liệu khoa học pháp lý phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và dịch vụ khoa học pháp lý;
đ) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin khoa học pháp lý;
e) Quản lý, điều hành trang thông tin điện tử (Website) của Viện;
g) Công bố các thông tin khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý của Viện trên trang thông tin điện tử của Viện theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học pháp lý;
i) Thực hiện dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
7. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực Hội đồng khoa học Bộ.
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học pháp lý phục vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, tăng cường bảo vệ quyền con người, đẩy mạnh hội nhập và các hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
9. Thực hiện các hoạt động dịch vụ nghiên cứu khoa học pháp lý, tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, theo dõi việc thi hành các văn bản quản lý công tác nghiên cứu khoa học của Bộ; thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê về những hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý công tác nghiên cứu khoa học; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
12. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; liên kết với các cơ sở đào tạo tổ chức các hình thức đào tạo và lĩnh vực đào tạo thích hợp theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán và quản lý tài sản của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; chủ động liên kết, hợp tác với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các doanh nghiệp, tổ chức, hiệp hội và cá nhân trong, ngoài nước nhằm phát triển các hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Viện:
Lãnh đạo Viện gồm có Viện trưởng và không quá 03 (ba) Phó Viện trưởng.
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Viện.
Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Viện; được Viện trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Viện:
- Phòng Quản lý khoa học và Hành chính - Tổng hợp;
- Ban nghiên cứu Chiến lược xây dựng, thi hành pháp luật và quản lý Ngành;
- Ban nghiên cứu Pháp luật hình sự;
- Ban nghiên cứu Pháp luật hành chính - nhà nước;
- Ban nghiên cứu Pháp luật dân sự - kinh tế;
- Ban nghiên cứu Pháp luật quốc tế;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện khoa học pháp lý.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Viện do Viện trưởng quy định.
2. Số lượng người làm việc của Viện do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Viện với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, Quy chế quản lý hoạt động khoa học của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Viện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Viện là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý của Bộ; là chủ thể chịu trách nhiệm độc lập về các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ thì Viện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Viện thì Viện có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Viện với các đơn vị có liên quan, Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác của Viện với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ:
a) Chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn, 05 năm và hàng năm của Bộ và tổ chức khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động của Bộ, Ngành;
b) Phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật trong xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách về xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật;
c) Phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin, tư liệu tại thư viện;
d) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc quản lý, điều hành trang thông tin điện tử của Viện và xây dựng, khai thác, sử dụng phần mềm quản lý thư viện;
đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Viện;
e) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trong việc quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học của Bộ và thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
h) Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động của Bộ, Ngành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3233/QĐ-BTP ngày 13/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý.
Chánh Văn phòng, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 3233/QĐ-BTP năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 453/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 677/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 749/QĐ-BNV năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học tổ chức nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 232/QĐ-NH9 năm 1993 về quy chế tổ chức và hoạt động của viện khoa học ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Quyết định 1412/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị định 96/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 7Quyết định 2042/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 3Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 4Quyết định 453/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 677/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 749/QĐ-BNV năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học tổ chức nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 232/QĐ-NH9 năm 1993 về quy chế tổ chức và hoạt động của viện khoa học ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 8Quyết định 1412/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị định 96/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
Quyết định 547/QĐ-BTP năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
- Số hiệu: 547/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra