- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 3Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- 4Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 5Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 6Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 7Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 8Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 1Quyết định 244/2004/QĐ-UB về ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2001/QĐ-UB | Cần Thơ, ngày 07 tháng 8 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ THIỆT HẠI CHO UBND TP. CẦN THƠ, THỊ XÃ VỊ THANH VÀ CÁC HUYỆN THUỘC TỈNH CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ngân sách và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ V/v đề bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2001/NQ.HĐND ngày 06/7/2001 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Cần Thơ Về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2001;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng (quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu, phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành) và phương án đền bù thiệt hại khi thu hồi đất cho UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện (gọi tắt là cấp huyện) thuộc tỉnh Cần Thơ đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn địa phương huy động nộp vào ngân sách theo quy định của Nhà nước (gọi chung là vốn ngân sách Nhà nước) do địa phương quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2001 và thay thế Quyết định số 35/2000/QĐ-UB ngày 07/4/2000 của UBND tỉnh Cần Thơ V/v ban hành Quy định phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, phê duyệt quyết toán và các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu các dự án đầu tư cho UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện thuộc tỉnh Cần Thơ; bãi bỏ Quyết định số 488/QĐ-CT.UB ngày 02/3/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Cần Thơ Về việc phân cấp phê duyệt phương án đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng các Dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước giao cho địa phương. Những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh, Chủ tịch UBND các huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ THIỆT HẠI CHO UBND TP.CẦN THƠ, THỊ XÃ VỊ THANH VÀ CÁC HUYỆN THUỘC TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2001/QĐ-UB ngày 07/8/2001 của UBND tỉnh Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1/- Thực hiện phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án đền bù thiệt hại khi thu hồi đất cho UBND cấp huyện đối với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn địa phương huy động nộp vào ngân sách theo quy định của Nhà nước (gọi chung là vốn ngân sách Nhà nước) do địa phương quản lý.
2/- Đối với các dự án đầu tư do UBND cấp huyện sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải được UBND tỉnh chấp thuận và quản lý chặt chẽ về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện đúng Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu thầu hiện hành và quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
3/- Không phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia, các dự án liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong tỉnh, các dự án theo phạm vi quản lý chuyên ngành.
4/- Các dự án qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qui hoạch xây dựng có quy định phân cấp riêng.
Chương II
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư:
1/- UBND thành phố Cần Thơ được quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý có tổng mức đầu tư (TMĐT) dưới 05 (năm) tỷ đồng, trong đó chi phí cho công tác xây lắp và đầu tư thiết bị sau thuế không vượt quá 02 (hai) tỷ đồng.
2/- UBND thị xã Vị Thanh được quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý có TMĐT dưới 03 (ba) tỷ đồng, trong đó chi phí cho công tác xây lắp và chi phí đầu tư thiết bị sau thuế không vượt quá 1,5 tỷ (một tỷ năm trăm triệu đồng).
3/- UBND huyện được quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý có TMĐT dưới 02 (hai) tỷ đồng, trong đó chi phí cho công tác xây lắp và chi phí đầu tư thiết bị sau thuế không vượt quá 01 (một) tỷ đồng.
4/- Các dự án được phân cấp cho UBND cấp huyện bao gồm:
a- Các dự án đầu tư xây dựng (ĐT-XD) mới, sửa chữa, duy tu cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn như: hệ thống thoát nước, thu gom xử lý rác thải, chất thải, công viên, cây xanh, điện chiếu sáng, vỉa hè.
b- Các dự án ĐT-XD khu dân cư và khu thương mại thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
c- Các dự án ĐT-XD mới, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng cầu, đường tuyến xã, ấp và các tuyến đường huyện quản lý; đường trong nội ô thành phố, thị xã, thị trấn.
d- Các dự án ĐT-XD tuyến đường điện hạ thế, sau khi có ý kiến thỏa thuận về kỹ thuật và nguồn cung cấp điện của Điện lực Cần Thơ và Sở Công nghiệp.
đ- Các dự án ĐT-XD mới, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng đê đập, trạm bơm, nạo vét kênh mương thủy lợi từ cấp 3 trở xuống.
e- Các dự án ĐT-XD mới, sửa chữa, nâng cấp trường học và đầu tư trang thiết bị trường học từ cấp phổ thông trung học cơ sở trở xuống. Trừ dự án thuộc vốn ADB.
f- Các dự án ĐT-XD mới, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng trụ sở, cơ quan của các đơn vị hành chính - sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý.
g- Các dự án ĐT-XD thuộc ngành Y tế, Văn hóa- Thông tin, Thể dục- Thể thao, Du lịch, Lao động- Thương binh và Xã hội và các ngành khác.
UBND cấp huyện khi phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch chuyên ngành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
5/- Đối với các dự án ĐT-XD sử dụng vốn kết hợp ngân sách Nhà nước và vốn huy động khác thì thực hiện như sau:
a- Vốn ngân sách Nhà nước tham gia từ 50% trở lên trong tổng mức đầu tư thì thực hiện phân cấp theo Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quy định này.
b- Vốn ngân sách tham gia dưới mức 50% trong tổng mức đầu tư hoặc 100% huy động thì thực hiện việc quản lý đầu tư và xây dựng theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
6/- Các Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo phân cấp phải gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hoặc các Sở có xây dựng chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Thẩm định dự án đầu tư:
1/- Đối với các dự án đầu tư được phân cấp cho UBND cấp huyện do Ban hoặc Phòng Tài chính- Kế hoạch chủ trì thẩm định, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan cùng cấp theo quy định.
2/- Nội dung tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định pháp luật hiện hành.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư.
Chương III
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT VÀ TỔNG DỰ TOÁN
Điều 4. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán(TKKT-TDT): Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt TKKT-TDT đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền được phân cấp quyết định đầu tư.
Điều 5. Thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:
1/- UBND cấp huyện sử dụng cơ quan chuyên môn của mình phù hợp với chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành để tổ chức thẩm định TKKT-TDT đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư.
2/- Nội dung lập hồ sơ và thẩm định TKKT-TDT thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng hướng dẫn và các quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ thực tế về trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật để thực hiện công tác thẩm định. Cơ quan thẩm định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nội dung thẩm định. Khi cần thiết, cơ quan thẩm định có thể thuê chuyên gia, các tổ chức tư vấn chuyên ngành có tư cách pháp nhân cùng tham gia thẩm định (tổ chức tư vấn thiết kế không được tham gia thẩm định sản phẩm thiết kế của mình) hoặc đề nghị Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành hướng dẫn hoặc thẩm định. Riêng đối với hồ sơ thiết kế- kỹ thuật thuộc dự án đầu tư tuyến điện hạ thế phải có sự thỏa thuận của Sở Công nghiệp và ngành điện.
3/- Các Quyết định phê duyệt TKKT-TDT theo phân cấp phải gửi về UBND tỉnh, Sở Xây dựng (hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành có liên quan) để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp cùng với các Sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt TKKT-TDT theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu đối với các dự án được phân cấp vốn đầu tư theo Quy định này và phải thực hiện theo đúng Quy chế Đấu thầu hiện hành và các quy định pháp luật về đấu thầu. Công tác thẩm định đấu thầu do Chủ tịch UBND cấp huyện chọn đơn vị giúp việc có đủ cán bộ năng lực về nghiệp vụ để thực hiện.
Điều 7. Quy trình thực hiện đấu thầu:
Phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu thực hiện theo đúng Quy chế đấu thầu và các quy định của pháp luật hiện hành.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện nội dung công tác đấu thầu theo đúng quy định pháp luật hiện hành và thẩm quyền được phân cấp.
Chương V
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ THIỆT HẠI
Điều 8. Chủ tịch UBND cấp huyện được quyền phê duyệt phương án đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư như sau:
1/- Đối với các dự án được phân cấp vốn đầu tư theo Khoản 1, 2, 3 Điều 2 của Quy định này.
2/- Đối với dự án thuộc tỉnh quản lý (do UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư phê duyệt) đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và huyện có tổng mức đền bù dưới 01 (một) tỷ đồng.
Điều 9. Thủ tục phê duyệt phương án đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng phải trên cơ sở như sau:
1/- Quyết định đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2/- Kế hoạch vốn để thực hiện đền bù.
3/- Quyết định thu hồi đất và giao đất theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
4/- Văn bản thẩm định của Chủ tịch Hội đồng Thẩm định đền bù thiệt hại tỉnh.
Giao Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá phối hợp cùng với các ngành có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Quy định này và các quy định của pháp luật về đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Chương VI
PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư theo Khoản 1, 2, 3 Điều 2 của Quy định này.
Điều 11. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư:
1/- Đối với các dự án đầu tư được phân cấp, do Ban hoặc Phòng Tài chính- Kế hoạch tổ chức thẩm tra, trường hợp cần thiết được thuê tổ chức kiểm toán độc lập thẩm tra hoặc thành lập Tổ tư vấn gồm đại diện các ngành chức năng có liên quan đến dự án hoàn thành để tổ chức thẩm tra theo quy định pháp luật hiện hành.
2/- Nội dung lập hồ sơ và các hình thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
3/- Các Quyết định phê duyệt quyết toán theo phân cấp phải gửi về UBND tỉnh, Sở Tài chính- Vật giá, Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành có liên quan để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Giao Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt quyết toán theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu thầu và nội dung Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 13. Những dự án đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư và phê duyệt phương án đền bù thiệt hại trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không phải trình duyệt lại và được tiếp tục thực hiện theo trình tự lập, xét duyệt TKKT-TDT, tổ chức đấu thầu, quyết toán đầu tư theo quy định tại Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP , Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP , Nghị định số 14/2000/NĐ-CP , Nghị định số 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các quy định pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực đầu tư và xây dựng, về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 14.
1/- Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá, Giám đốc Sở có xây dựng chuyên ngành Giám đốc Sở Tư pháp, có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai, theo dõi đôn đốc thực hiện Quy định này.
2/- Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo về Sở Xây dựng để chủ trì cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính- Vật giá và các Sở có xây dựng chuyên ngành, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 244/2004/QĐ-UB về ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 35/2000/QĐ-UB về Quy định phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, quyết toán và nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu dự án đầu tư cho Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và huyện thuộc tỉnh Cần Thơ
- 3Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Xây dựng thị xã Văn hoá - Du lịch Nghĩa Lộ giai đoạn 2013 – 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Quyết định 244/2004/QĐ-UB về ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 35/2000/QĐ-UB về Quy định phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, quyết toán và nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu dự án đầu tư cho Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và huyện thuộc tỉnh Cần Thơ
- 3Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 3Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- 4Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 5Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 6Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 7Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 8Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 9Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Xây dựng thị xã Văn hoá - Du lịch Nghĩa Lộ giai đoạn 2013 – 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 54/2001/QĐ-UB về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án đền bù thiệt hại cho UBND TP. Cần Thơ, Thị xã Vị Thanh và các huyện thuộc tỉnh Cần Thơ của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 54/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/08/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Phong Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2001
- Ngày hết hiệu lực: 15/05/2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực