- 1Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 4Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 7Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 17/2005/QĐ-UB về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 244/2004/QĐ-UB | TP.Cần Thơ, ngày 12 tháng 5 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CHO UBND QUẬN, HUYỆN THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ V/v ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ V/v ban hành Quy chế đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6 /2003 của Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ V/v đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2004/NQ-HĐND 6 ngày 15/01/2004 của Hội đồng nhân dân thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách năm 2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2004 và thay thế Quyết định số 54/2001/QĐ-UB ngày 07/8/2001 của UBND tỉnh Cần Thơ về việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP CẦN THƠ |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CHO UBND QUẬN, HUYỆN THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 244/2004/QĐ-UB ngày 12/5/2004 của UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1- Quy định này xác định việc ủy quyền thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật- Tổng dự toán, phê duyệt nội dung đấu thầu, phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành cho ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi tắt là UBND cấp huyện) đối với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KT-XH), quốc phòng, an ninh của địa phương sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN) và các nguồn vốn địa phương huy động nộp vào ngân sách theo quy định của Nhà nước (gọi chung là vốn NSNN) do địa phương quản lý.
2- Đối với các dự án do UBND cấp huyện sử dụng vốn NSNN đầu tư đều phải được UBND thành phố chấp thuận, quản lý chặt chẽ phù hợp về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển KT-XH và phải thực hiện đúng Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng (ĐT-XD), Quy chế Đấu thầu hiện hành và quy định về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
3- Không ủy quyền quản lý ĐT-XD đối với các dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia, các dự án liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong thành phố, các dự án theo phạm vi quản lý chuyên ngành.
4- Các dự án quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch xây dựng có quy định phân cấp, ủy quyền riêng.
5- Các dự án ĐT-XD khu dân cư và khu thương mại thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương II
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư:
1- UBND quận được quyền quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư dưới 03 (ba) tỷ đồng.
2- UBND huyện được quyền quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn dưới 02 (hai) tỷ đồng.
3- Trước khi quyết định đầu tư, ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn đủ năng lực (kể cả các tổ chức tư vấn) để thẩm định dự án. Việc quản lý thực hiện dự án phải theo đúng quy định của pháp luật.
4- Các dự án được ủy quyền cho UBND cấp huyện, bao gồm:
a) Các dự án ĐT-XD mới, sửa chữa, duy tu cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn như: hệ thống thoát nước, thu gom xử lý rác thải, chất thải, công viên, cây xanh, điện chiếu sáng, vỉa hè.
b) Các dự án ĐT-XD mới, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng cầu, đường tuyến xã, ấp và các tuyến đường huyện quản lý; đường trong nội ô thị trấn.
c) Các dự án ĐT-XD tuyến đường điện hạ thế, sau khi có ý kiến thỏa thuận về kỹ thuật và nguồn cung cấp điện của Điện lực Cần Thơ và Sở Công nghiệp.
d) Các dự án ĐT-XD mới, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng đê đập, trạm bơm, nạo vét kênh mương thủy lợi từ cấp 3 trở xuống.
đ) Các dự án ĐT-XD mới, sửa chữa, nâng cấp trường học và đầu tư trang thiết bị trường học từ cấp Trung học cơ sở trở xuống, kể cả dự án thuộc vốn ADB.
e) Các dự án ĐT-XD mới, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng trụ sở, cơ quan của các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý.
f) Các dự án ĐT-XD thuộc các ngành y tế, văn hóa - thông tin, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội và các ngành khác.
UBND quận, huyện khi quyết định đầu tư dự án, phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, phải đảm bảo bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện xây dựng theo đúng quy định.
5- Đối với các dự án ĐT-XD sử dụng kết hợp vốn NSNN và vốn huy động khác thì thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tách riêng các hạng mục hoặc công việc của dự án để bố trí riêng từng loại vốn và quản lý theo quy định đối với từng loại vốn (vốn NSNN, vốn đóng góp tự nguyện của nhân dân, v.v...).
b) Đối với dự án không tách riêng được các nguồn vốn thì dự án đó được quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án.
6- Các Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo ủy quyền phải gửi về UBND thành phố Cần Thơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành có liên quan để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Thẩm tra dự án đầu tư:
1- Các dự án đầu tư được ủy quyền cho cấp huyện đều phải được thẩm tra do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan cùng cấp có liên quan theo quy định.
2- Nội dung của tổng mức đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư thực hiện theo hướng dẫn, quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định của pháp luật hiện hành. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về công tác thẩm định dự án đầu tư.
Chương III
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt TKKT-TDT đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền được ủy quyền quyết định đầu tư của huyện.
Điều 5. Thẩm định thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán:
1- UBND cấp huyện sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc có chức năng nhiệm vụ quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định TKKT-TDT đối với các dự án được ủy quyền cho cấp huyện.
2- Nội dung lập hồ sơ và thẩm định TKKT-TDT thực hiện theo hướng dẫn, quy định của Bộ Xây dựng, Bộ có xây dựng chuyên ngành và các quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ điều kiện thực tế và năng lực chuyên môn của cán bộ, cơ quan thẩm định có thể thuê tổ chức tư vấn thẩm tra hoặc đề nghị Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành hướng dẫn hoặc thẩm định. Riêng đối với các dự án đầu tư đường điện hạ thế, hồ sơ thiết kế phải có ý kiến thoả thuận của Sở Công nghiệp.
3- Các Quyết định phê duyệt TKKT-TDT công trình xây dựng theo ủy quyền phải gửi về UBND thành phố Cần Thơ, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành có liên quan để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
4- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình đối với các dự án được quản lý theo ủy quyền đầu tư trên địa bàn huyện.
Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp cùng với các Sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt TKKT-TDT, tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu (nếu áp dụng hình thức đấu thầu) đối với các dự án được ủy quyền quản lý vốn đầu tư theo Quy định này và phải thực hiện theo đúng Quy chế Đấu thầu và các quy định pháp luật hiện hành về đấu thầu. Công tác thẩm định đấu thầu do Chủ tịch UBND cấp huyện sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực về nghiệp vụ để thực hiện.
Điều 7. Quy trình thực hiện đấu thầu:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu thực hiện theo đúng quy trình thực hiện đấu thầu được quy định tại Quy chế Đấu thầu và các quy định của pháp luật hiện hành.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nội dung công tác đấu thầu theo đúng quy định pháp luật hiện hành và thẩm quyền được ủy quyền.
Chương V
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 8. Chủ tịch UBND cấp huyện được ủy quyền thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư như sau:
1- Đối với các dự án được ủy quyền vốn đầu tư tại Khoản 1,2 Điều 2 của Quy định này.
2- Đối với dự án thuộc thành phố quản lý (do UBND thành phố hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt): giao UBND quận phê duyệt dự án có mức chi phí bồi thường dưới 03 (ba) tỷ đồng; UBND huyện phê duyệt dự án có mức chi phí đền bù dưới 02 (hai) tỷ đồng nhưng không vượt tổng mức vốn đầu tư.
3- Đối với các dự án đã được Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, khi có phát sinh khiếu nại về bồi thường thiệt hại bổ sung, thì do Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại bồi thường thiệt hại bổ sung, trên cơ sở đúng quy định pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi thường thiệt hại, nhưng tổng mức kinh phí giải quyết bồi thường thiệt hại bổ sung không vượt kinh phí dự phòng trong chi phí bồi thường thiệt hại của dự án được duyệt. Nếu vượt kinh phí dự phòng thì phải xin ý kiến cấp trên hoặc trình phê duyệt điều chỉnh lại dự án theo đúng thẩm quyền. Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định giải quyết khiếu nại của mình.
4- Quyết định giải quyết khiếu nại bồi thường thiệt hại bổ sung của Chủ tịch UBND quận, huyện (không phải thông qua Hội đồng Thẩm định bồi thường thiệt hại của thành phố) là căn cứ để phê duyệt bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.
Điều 9. Thủ tục phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng phải đúng theo quy định của pháp luật hiện hành:
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp cùng với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các thủ tục quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Chương VI
PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được ủy quyền quyết định đầu tư tại Khoản 1 và 2, Điều 2 của Quy định này.
Điều 11. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư:
1- Đối với các dự án đầu tư được ủy quyền cho cấp huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra, trường hợp cần thiết được thuê tổ chức kiểm toán độc lập thẩm tra hoặc thành lập Tổ tư vấn gồm đại diện các ngành chức năng có liên quan đến dự án hoàn thành để tổ chức thẩm tra theo quy định pháp luật hiện hành.
2- Nội dung lập hồ sơ và các hình thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
3- Các Quyết định phê duyệt quyết toán theo ủy quyền phải gửi về UBND thành phố, Sở Tài chính để theo dõi kiểm tra việc thực hiện.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn của các Bộ và nội dung Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về kinh phí và tài sản thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 13. Xử lý các dự án đầu tư dở dang: các dự án đầu tư được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang triển khai thực hiện dở dang thì các nội dung công việc tiếp theo của giai đoạn thực hiện đầu tư được thực hiện theo Quy định này, không phải trình duyệt lại dự án.
Điều 14.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp cùng với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở có xây dựng chuyên ngành, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Quy chế Quản lý ĐT-XD, Quy chế Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành của các Bộ, ngành; đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo về Sở Xây dựng để chủ trì cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở có xây dựng chuyên ngành, tổng hợp trình UBND thành phố xem xét giải quyết ./.
- 1Quyết định 17/2005/QĐ-UB về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 54/2001/QĐ-UB về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án đền bù thiệt hại cho UBND TP. Cần Thơ, Thị xã Vị Thanh và các huyện thuộc tỉnh Cần Thơ của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 17/2005/QĐ-UB về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 54/2001/QĐ-UB về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án đền bù thiệt hại cho UBND TP. Cần Thơ, Thị xã Vị Thanh và các huyện thuộc tỉnh Cần Thơ của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 4Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 7Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
Quyết định 244/2004/QĐ-UB về ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 244/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/05/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thanh Tòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2004
- Ngày hết hiệu lực: 16/03/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực