Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 5364/QĐ-CHK

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Chỉ thị số 725/CT-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và Kế hoạch 05 năm (2011-2015) theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 11 của Đảng;

Căn cứ Quyết định số 94/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục HKVN,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi đua, khen thưởng của Cục Hàng không Việt Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3466/QĐ-CHK ngày 12/10/2009 của Cục Hàng không Việt Nam về ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.

Điều 3. Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN; Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục HKVN; Chánh Văn phòng Cục HKVN; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục HKVN chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải (để báo cáo);
- Các Phó Cục trưởng;
- Các Cảng vụ HK: MB, MT, MN;
- Trung tâm Y tế HK;
- Tạp chí Hàng không;
- Ban QLDA;
- Công đoàn Cục HKVN;
- Lưu: VT, TCCB.

CỤC TRƯỞNG




Phạm Quý Tiêu

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5364/QĐ-CHK ngày 04 tháng 11năm 2011 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, quyết định trao tặng; quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng, xác lập quỹ thi đua, khen thưởng, xử lý các vi phạm về thi đua, khen thưởng tại Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN.

2. Các cá nhân và tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Hàng không có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, trưởng thành và phát triển của Cục HKVN nói riêng và ngành Giao thông vận tải nói chung cũng được áp dụng chế độ khen thưởng theo Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua:

a) Công tác thi đua phải đảm bảo tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;

b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả các phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; Cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét tặng, công nhận danh hiệu thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng:

a) Khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời. Khen thưởng đột xuất, thường xuyên, định kỳ hàng năm phải qua so sánh, lựa chọn trong đơn vị. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải tương ứng với mức độ thành tích đạt được;

b) Việc bình xét phải được tiến hành thông qua hình thức bỏ phiếu kín. Số lượng người tham dự họp bình xét thi đua của cơ quan, đơn vị và Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Các cá nhân, tập thể được bình bầu khen thưởng phải đạt ≥ 50% số phiếu hợp lệ của các thành viên dự họp mới được công nhận. Cán bộ (từ tổ, đội trở lên) đều phải tham gia sinh hoạt, bình xét thi đua, khen thưởng tại một tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể;

c) Mỗi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; căn cứ phạm vi ảnh hưởng, mức độ của thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; khen thưởng lần sau có thể thấp hơn hoặc cao hơn lần trước;

d) Khen thưởng phải bảo đảm tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. Chú ý quan tâm đến những cá nhân và tập thể trực tiếp tham gia trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị;

e) Khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài ngành Hàng không đã có thành tích, công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển Hàng không Việt Nam nói riêng và ngành Giao thông vận tải nói chung trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng…

g) Những tập thể, cá nhân có vụ việc tiêu cực gây mất an ninh, an toàn hoặc bị xử lý kỷ luật (kể cả vụ việc đang trong quá trình điều tra, xác minh chưa có kết luận); cá nhân nghỉ không xin phép, nghỉ không hưởng lương; cá nhân vi phạm về: luật lệ giao thông, tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng; quy định về kê khai tài sản thu nhập, kê khai lý lịch; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; vi phạm quy định trang phục, phù hiệu, biển hiệu; vi phạm quy định về dân số kế hoạch hóa gia đình,…. thì không được xét khen thưởng.

Điều 4. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua gồm:

a) Phong trào thi đua;

b) Đăng ký tham gia phong trào thi đua;

c) Thành tích thi đua;

d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

2. Căn cứ xét tặng hình thức khen thưởng gồm:

a) Tiêu chuẩn khen thưởng;

b) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích; phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích lớn phải được khen thưởng ở mức độ cao hơn;

c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích; cùng chức trách, nhiệm vụ và thành tích lập được như nhau mà hoàn cảnh thực hiện nhiệm vụ khó khăn hơn phải được khen thưởng ở mức độ cao hơn;

d) Những nơi có phong trào thi đua sâu rộng đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao phải được khen thưởng nhiều hơn.

Chương II

HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA

Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua

1.Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình, kế hoạch công tác đề ra.

2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian xác định.

Điều 6. Phát động thi đua

1. Cục trưởng Cục HKVN phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn Cục HKVN và phong trào thi đua theo chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi, lĩnh vực công tác của đơn vị mình.

3. Các Đoàn thể các cấp phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp khi phát động, tổ chức phong trào thi đua đảm bảo phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.

Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua và nội dung thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị; tập trung giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm, việc mới, việc khó; nội dung và chỉ tiêu thi đua phải phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị và có tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia để có hình thức tổ chức phát động phong trào thi đua cho phù hợp và đa dạng.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua; các cơ quan, đơn vị và Đoàn thể quần chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động và phối hợp để tổ chức các phong trào thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết đánh giá kết quả, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua

1.Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp chủ động phối hợp với đoàn thể cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tổ chức tuyên truyền gương người tốt, việc tốt và nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cục HKVN về toàn bộ công tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị do mình quản lý.

3. Các cơ quan, đơn vị và Đoàn thể quần chúng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan chức năng để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến;

b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức, tham gia với cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên cán bộ, công chức, viên chức, công đoàn viên, thanh niên và người lao động tích cực tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng

Cơ quan được giao nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng các cấp căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm tiếp theo để:

a) Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động người lao động tham gia phong trào thi đua;

b) Chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện;

c) Tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định, đề xuất các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật;

d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng;

đ) Xây dựng kế hoạch tổ chức và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật. Lập hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc

Điều 10. Trách nhiệm của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương Cục HKVN

1. Thành viên của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương Cục HKVN có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 2127/QĐ-CHK ngày 17/7/2008 của Cục trưởng Cục HKVN.

2. Trường hợp không tổ chức họp Hội đồng, thành viên Thường trực Hội đồng TĐ, KT và Tiền lương có nhiệm vụ xem xét đề nghị của cơ quan Thường trực Hội đồng TĐ, KT và Tiền lương (Phòng Tổ chức cán bộ) để giải quyết khen thưởng đột xuất hoặc những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng

Tạp chí Hàng không Việt Nam, Trang thông tin điện tử Cục HKVN trên Internet có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua. Phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Chương III

DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Mục 1. Danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua

Điều 12. Các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

- “Lao động tiên tiến”;

- “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

- “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải”;

- “Chiến sĩ thi đua Toàn quốc”.

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:

- “Tập thể Lao động tiên tiến”;

- “Tập thể Lao động xuất sắc”;

- “Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải”;

- “Cờ thi đua của Chính phủ”.

A. TIÊU CHUẨN DANH HIỆU CÁ NHÂN

Điều 13. Danh hiệu "Lao động tiên tiến"

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường. Chấp hành tốt các quy định, quy chế và kỷ luật lao động của cơ quan, đơn vị; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua, hoạt động xã hội;

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh;

đ) Có thời gian làm việc liên tục 10 tháng trong một năm.

2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho các đối tượng đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 13 và các điều kiện cụ thể sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có hợp đồng lao động thời hạn 01 năm trở lên;

b) Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, ốm đau, cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

c) Cá nhân đi học tập, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, đào tạo từ 01 năm trở lên, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

d) Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).

3. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không đáp ứng quy định tại khoản 1, 2, Điều 13 của Quy chế này;

b) Làm việc dưới 10 tháng;

c) Nghỉ làm việc có xin phép từ 40 ngày cộng dồn trở lên trong năm; tự ý bỏ làm việc từ 03 ngày cộng dồn trở lên trong năm;

d) Vi phạm pháp luật bao gồm cả các vi phạm đang trong thời gian điều tra, xác minh chưa có kết luận;

đ) Bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách Đảng, chính quyền, Đoàn thể trở lên;

e) Vi phạm quy định về văn hoá công sở và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; vi phạm quy định về trang phục, phù hiệu và biển hiệu; vi phạm quy định về dân số kế hoạch hóa gia đình.

Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.

c) Tỷ lệ bình chọn, không quá 30% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận bằng văn bản. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là Đảng viên nếu bình xét trong năm đạt mức “Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ” thì không xét danh hiệu này.

Đối với cán bộ quản lý, lãnh đạo từ cấp Trưởng phòng và tương đương trở lên thuộc khối cơ quan Cục HKVN, Giám đốc các Cảng vụ hàng không, Giám đốc Trung tâm Y tế HK, Tổng Biên tập Tạp chí HK thì ngoài tiêu chuẩn trên, khi bình xét, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” còn phải có thêm điều kiện: Đơn vị mình phụ trách phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

Điều 15. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 03 (ba) lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" ngay trước năm đề nghị;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Cục HKVN nói riêng và Bộ Giao thông vận tải nói chung.

c) Tỷ lệ bình chọn, không quá 30% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức đã đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" 3 năm liên tục.

Ví dụ: Bà Hoàng Thị H, năm 2009, 2010, 2011 được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì kết thúc năm 2011 đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải”.

Điều 16. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua Toàn quốc"

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 02 (hai) lần đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải” (cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”);

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.

Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ Giao thông vận tải xem xét, công nhận.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành năm 2007 lần thứ nhất, và lần thứ 2 vào năm 2010 thì năm 2011 mới đủ điều kiện để được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Toàn quốc”.

B. TIÊU CHUẨN DANH HIỆU TẬP THỂ

Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Có trên 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Điều 18. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến”;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả; có bản đăng ký thi đua; là tập thể tiêu biểu xuất sắc, được xét chọn trong những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";

d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

2. Những tập thể sau đây thuộc đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hàng năm, gồm:

- Cục HKVN và các Phòng, Văn phòng, Thanh tra HK;

- Cảng vụ hàng không và các Phòng, Văn phòng, tổ chức tương đương;

- Tạp chí Hàng không, Trung tâm Y tế HK, Ban QLDA và các phòng, khoa, ban trực thuộc.

Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải”

Danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

b) Có bản đăng ký danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ,…”;

c) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; hoặc trong kỳ thi đua, là tập thể tiêu biểu xuất sắc;

d) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ giao thông vận tải, ngành HKDD học tập;

đ) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định, nội quy của Ngành, của đơn vị; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội.

Điều 20. Danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Cờ Thi đua của Chính phủ được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc, được xét chọn trong những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

b) Có bản đăng ký danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;

c) Có thành tích hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong kỳ thi đua;

d) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;

đ) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

Mục 2. Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng

Điều 21. Các hình thức khen thưởng

1. Hình thức khen thưởng đối với cá nhân:

- “Giấy khen”;

- “Bằng khen của Bộ Giao thông vận tải”;

- “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;

- “Huân chương Lao động các hạng”;

- “Huy chương”, “Kỷ niệm chương”.

2. Hình thức khen thưởng đối với tập thể:

- “Giấy khen”;

- “Bằng khen của Bộ Giao thông vận tải”;

- “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;

- “Huân chương Lao động các hạng”.

A. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

Điều 22. Tiêu chuẩn “Giấy khen”

1. Giấy khen để xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân hoặc các cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị;

c) Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

2. Tỷ lệ bình chọn không quá 30% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Điều 23. Tiêu chuẩn “Bằng khen của Bộ Giao thông vận tải”

1. Bằng khen của Bộ GTVT để xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động;

b) Có tinh thần đoàn kết, phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị;

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Tỷ lệ bình chọn không quá 30% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” 2 năm liên tục trước năm đề nghị.

Điều 24. Tiêu chuẩn “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng Bằng khen cấp Bộ;

b) Đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” liên tục từ 05 năm trở lên;

c) Hoặc lập được thành tích đột xuất; đặc biệt xuất sắc.

Điều 25. Kỷ niệm chương và Huy hiệu “Giao thông vận tải”

Việc xét tặng Kỷ niệm và Huy hiệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BGTVT ngà y 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục xét, tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải”.

Điều 26. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp thi đua, khen thưởng”

Nguyên tắc, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp thi đua, khen thưởng” thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-BTĐKT ngày 07/4/2008 của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương.

B. ĐỐI VỚI TẬP THỂ

Điều 27. Tiêu chuẩn “Giấy khen”

Giấy khen để xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc các tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề;

b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết tiệm, chống lãng phí;

d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

đ) Tỷ lệ bình chọn không quá 50% trong tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

Điều 28. Tiêu chuẩn “Bằng khen của Bộ Giao thông vận tải”

Bằng khen của Bộ GTVT để xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoặc các tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động;

b) Đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

Điều 29. Tiêu chuẩn “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng Bằng khen cấp Bộ;

b) Đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” liên tục từ 03 năm trở lên;

c) Hoặc lập được thành tích đột xuất; đặc biệt xuất sắc.

Điều 30. Đối tượng, tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước

Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 20 đến Điều 47 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Chương IV

THỦ TỤC HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 31. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nào phát động thi đua thì cơ quan, đơn vị đó lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc để trình các cấp xem xét, quyết định khen thưởng.

Điều 32. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên hàng năm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị gửi về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương Cục HKVN, gồm:

a) Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín;

d) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng áp dụng cho tập thể, cá nhân:

- Huân chương các hạng và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 06 bộ (bản chính);

- Cờ Thi đua của Chính phủ: 06 bộ (bản chính);

- Cờ Thi đua của Bộ Giao thông vận tải, Bức trướng của Bộ GTVT: 03 bộ (bản chính);

- Tập thể lao động xuất sắc: 02 bộ (bản chính);

- Bằng khen của Bộ GTVT: 05 bộ (02 bản chính, 03 bản phôtô);

- Chiến sĩ thi đua ngành GTVT: 06 bộ (03 bản chính, 03 bản phôtô);

- Chiến sĩ thi đua Toàn quốc: 09 bộ (06 bản chính, 03 bản phôtô);

- Giấy khen 01 bộ (bản chính);

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 01 bộ (bản chính).

đ) Bản đăng ký thi đua của cá nhân, giao ước thi đua của tập thể;

2. Thủ tục hồ sơ đề nghị xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất, gồm:

a) Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

b) Bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để được đề nghị khen thưởng;

c) Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng áp dụng theo mục d) khoản 1 của Điều này.

Điều 33. Hiệp y khen thưởng

Hiệp y khen thưởng là hình thức bổ sung thông tin của các cơ quan liên quan để có thêm căn cứ trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.

Điều 34. Quy trình xét khen thưởng

1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp về Cục HKVN (qua Phòng TCCB). Sau khi tiếp nhận hồ sơ Phòng Tổ chức cán bộ (TCCB) Cục HKVN có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng tiêu chuẩn quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng, để trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương.

2. Sau 05 ngày kể từ ngày họp bình xét của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương Cục HKVN, Phòng Tổ chức cán bộ Cục HKVN (cơ quan thường trực của Hội đồng) sẽ thông báo kết quả đến các cơ quan, đơn vị.

3. Xin ý kiến Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương Cục HKVN (nếu Hội đồng không tổ chức họp) về đề nghị khen thưởng thường xuyên hoặc đột xuất.

4. Cục HKVN không xét đối với hồ sơ kê khai sơ sài, hồ sơ quá thời gian quy định. Phòng Tổ chức cán bộ thông báo và trả lại đơn vị, sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Điều 35. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của người lao động hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chế độ chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định hiện hành về công tác lưu trữ.

Chương V

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG

Điều 36. Thẩm quyền

Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80 và 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 37. Cục trưởng Cục HKVN

1. Căn cứ kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương Cục HKVN, Cục trưởng Cục HKVN quyết định:

a) Tặng thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc khối cơ quan Cục HKVN;

b) Tặng thưởng danh hiệu tập thể “Lao động tiên tiến” cho các tập thể thuộc khối cơ quan và đơn vị trực thuộc Cục HKVN;

c) Tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho các cá nhân thuộc khối cơ quan Cục HKVN và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục HKVN;

d) Tặng thưởng Giấy khen của Cục HKVN cho tập thể, cá nhân các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN.

2. Căn cứ kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương Cục HKVN, Cục trưởng Cục HKVN sẽ trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.

Điều 38. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục HKVN

1. Căn cứ kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định:

a) Tặng thưởng các danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý;

b) Tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý, trừ Thủ trưởng đơn vị;

c) Tặng thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân.

2. Trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương Cục HKVN, Cục trưởng Cục HKVN xem xét để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý.

Điều 39. Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu vinh dự cấp Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ và Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự của Nhà nước.

2. Trong phạm vi của đơn vị, người có thẩm quyền quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp tổ chức trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng vào các dịp hội nghị sơ kết, tổng kết, ngày thành lập cơ quan, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước…trên tinh thần đảm bảo trang trọng, tiết kiệm.

Chương VI

MỨC TIỀN KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

Điều 40. Quy định chung về tiền thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của khối cơ quan Cục HKVN, Cảng vụ Hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Trung tâm Y tế Hàng không, Tạp chí Hàng không Việt Nam được trích bằng 15% tổng quỹ lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt hàng năm.

2. Mức chi tiền thưởng và chế độ ưu đãi thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 41. Sử dụng kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng

1. Trích quỹ khen thưởng phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng để:

a) In giấy chứng nhận, giấy khen;

b) Mua khung giấy chứng nhận, bằng khen, giấy khen, …;

c) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm, vật phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân theo quyết định khen thưởng;

d) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết thi đua. Lễ phát động phong trào thi đua, Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ thi đua, khen thưởng. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;

2. Việc trích tiền thưởng, tỉ lệ và mức tiền khen thưởng của cấp nào do cấp đó quản lý và số chi theo đúng chế độ, chính sách quy định.

3. Thủ trưởng cấp nào khen thưởng, trình đề nghị khen thưởng thì Thủ trưởng cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng.

Điều 42. Cách tính tiền thưởng

1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang áp dụng tại thời điểm ban hành quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

3. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

Ví dụ: Năm 2011, bà Nguyễn Thị B được công nhận là “Lao động tiên tiến”, sau đó được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” năm 2011, thì chỉ được nhận tiền thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

4. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu khác nhau.

Ví dụ: Năm 2009,2010, 2011 ông Nguyễn Văn A được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và kết thúc năm 2011 được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,..” thì ông A được nhận tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và cả tiền thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,..”.

5. Trong cùng thời điểm một đối tường vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và cả hình thức khen thưởng.

Ví dụ: Năm 2010 ông Nguyễn B được tặng thưởng danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” và cũng trong năm 2010 được tặng Bằng khen của Bộ, ngành,.. thì ông Nguyễn B được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và tiền thưởng Bằng khen của Bộ,ngành,…

Chương VII

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 43. Xử lý vi phạm thi đua, khen thưởng

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của đơn vị mình quản lý.

2. Tập thể, cá nhân kê khai báo cáo thành tích không đúng để được khen thưởng hoặc phạm sai lầm, khuyết điểm không còn xứng đáng được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật, bị tước danh hiệu thi đua và tiền thưởng đã nhận. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cũng bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Xử lý vi phạm thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 96, 97, 98 của Luật Thi đua, Khen thưởng và các Điều 80, 81, 82, 83 và 84 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 44. Chế độ báo cáo

1. Kết thúc mỗi đợt phát động thi đua, sơ kết, tổng kết năm các cơ quan, đơn vị phải có báo cáo đánh giá công tác thi đua, khen thưởng gửi về Cục HKVN. Các Quyết định tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các cấp phải báo cáo về Cục HKVN để tổng hợp phục vụ công tác thẩm tra, xét duyệt hồ sơ.

2. Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, các cơ quan, đơn vị đăng ký danh hiệu “Cờ thi đua” với Cục HKVN để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền. Số lượng Cờ thi đua tuỳ tình hình phong trào thi đua, hàng năm Bộ Giao thông vận tải sẽ có quy định cụ thể.

3. Các mẫu báo cáo (kèm theo) đề nghị khen thưởng thực hiện theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.

Điều 45. Tổ chức thực hiện

1. Phòng Tổ chức cán bộ Cục HKVN chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch, nội dung các phong trào thi đua của đơn vị và báo cáo về Cục HKVN để làm căn cứ xét khen thưởng;

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến bằng văn bản về Cục HKVN (Phòng Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Tiền lương; Cục trưởng Cục HKVN xem xét, giải quyết./.

 

Mẫu số 1: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)

Tên đơn vị đề nghị: (ghi đầy đủ, không viết tắt)

I. Sơ lược đặc điểm, tình hình:

1- Đặc điểm, tình hình:

- Quá trình thành lập, địa điểm trụ sở chính:

- Tóm tắt cơ cấu tổ chức: Phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên; chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …); các tổ chức đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội).

- Cơ sở vật chất: (3)

2- Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.

II. Thành tích đạt được:

1- Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước (4).

2- Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.

3- Thực hiện các nhiệm vụ khác: (5).

III. Các hình thức đã được khen thưởng: (6).

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, 05 năm đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 03 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 01 đối với Giấy khencủa Cục HKVN.

- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.

- (3): Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng …)

- (4): Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị), ví dụ:

+ Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động … (có xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định).

+ Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu, …

+ Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội …).

- (5): Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội, từ thiện ...

- (6): Nêu các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

 

Mẫu số 2: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua và Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).

TÊN ĐƠN VỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)

Họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị

(ghi rõ đầy đủ không viết tắt)

I- Sơ lược lý lịch:

- Sinh ngày, tháng, năm:

- Quê quán (3):

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:

II- Thành tích đạt được:

1- Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:

2- Sơ lược thành tích của đơn vị (4):

3- Thành tích đạt được của cá nhân (5):

III- Các hình thức đã được khen thưởng: (6)

 

Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị
(ký, đóng dấu)

Người báo cáo thành tích
(ký, ghi rõ họ và tên)

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(ký, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- (1): Báo cáo thành tích 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Độc Lập, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và 02 năm đối với Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; 01 năm đối với Giấy khen và Chiến sĩ thi đua cơ sở của Cục HKVN.

- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.

- (3): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).

- (4): Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động … (có xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định).

+ Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu, …

+ Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội …).

+ Đối với các hội đoàn thể, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương trình công tác của Trung ương hội, đoàn thể giao.

+ Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương …

- (5): Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương; đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện …).

- (6): Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

+ Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu thi đua trong 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động hạng ba, 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vv….

+ Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc":

- Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương" và 06 lần đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" trước thời điểm đề nghị;

- Ghi rõ nội dung các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài nghiên cứu (tham gia là thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có ý kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến, khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) hoặc phải có giấy chứng nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.

+ Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương" ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.

 

Mẫu số 3: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng (hoặc truy tặng) Huân chương cho cán bộ lãnh đạo có quá trình cống hiến trong các tổ chức, cơ quan và đoàn thể.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Tỉnh (thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..

BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC


ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG … (1)

I- Sơ lược lý lịch:

- Họ và tên:                                            Bí danh (2):                               Nam, nữ:

- Ngày, tháng, năm sinh:

- Quê quán (3):

- Nơi thường trú:

- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):

- Chức vụ đề nghị khen thưởng (ghi chức vụ cao nhất đã đảm nhận):

- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:

- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể):

- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần):

II- Tóm tắt chức vụ và quá trình công tác:

Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác (4)

Từ tháng, năm đến tháng, năm

Chức vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể)

Đơn vị công tác

Số năm, tháng giữ chức vụ

 

 

 

 

III- Các hình thức đã được khen thưởng: (5)

IV- Kỷ luật (6)

 

Thủ trưởng đơn vị
quản lý cán bộ xác nhận
(7)
(ký, đóng dấu)

Người báo cáo (8)
(ký, ghi rõ họ và tên)

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(ký, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- (1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.

- (2): Trường hợp có nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.

- (3): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) theo địa danh mới.

- (4): Đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).

Đánh giá tóm tắt thành tích đạt được của đơn vị quản lý trong quá trình công tác đối với cá nhân được đề nghị khen thưởng.

- (5): Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

- (6): Ghi rõ hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).

- (7): Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.

Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh ủy hoặc thành ủy xác nhận.

- (8): Đối với cán bộ đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc từ trần có trách nhiệm báo cáo, kê khai quá trình công tác (ghi rõ họ, tên, chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 5364/QĐ-CHK năm 2011 về Quy chế thi đua, khen thưởng do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 5364/QĐ-CHK
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/11/2011
  • Nơi ban hành: Cục Hàng không Việt Nam
  • Người ký: Phạm Quý Tiêu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản