- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 94/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 116/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 7Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 615/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2013 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 838/QĐ-BHXH NGÀY 05 THÁNG 8 NĂM 2011 CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, Khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 838/QĐ-BHXH ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.
- Cuối khổ thứ nhất: "và không bị các cơ quan quản lý nhà nước xử phạt hành chính.".
- Cuối khổ thứ hai: "người mới được tuyển dụng dưới 10 tháng.".
2. Sửa đổi khoản 3, Điều 12 như sau:
"3. Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc, có phát minh, công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, có giải pháp tổ chức quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ mang lại hiệu quả cao cho Ngành hoặc thực hiện tốt những việc không nằm trong chương trình, kế hoạch được giao của tập thể, cá nhân. Khen thưởng đột xuất được thực hiện theo nguyên tắc: thành tích đến đâu, hình thức khen thưởng đến đó, không nhất thiết khen thưởng theo trình tự từ thấp đến cao và không lệ thuộc vào hình thức khen thưởng thường xuyên trước đó của tập thể hay của cá nhân.".
3. Bổ sung Khoản 4, Điều 20 như sau:
“4. Mỗi danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” chỉ được tính một lần cho việc xét tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.”
4. Sửa đổi Điểm a, b, Khoản 1, Điều 22 như sau:
“a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng tối đa không quá 85% trên tổng số công chức, viên chức, người lao động của mỗi đơn vị.”.
b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng tối đa không quá 25% trên số công chức, viên chức và người lao động đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của mỗi đơn vị.”
5. Sửa đổi Tiết 2, Điểm c, Khoản 1, Điều 22 như sau:
“- Lãnh đạo giữ cương vị cấp trưởng (Giám đốc, Trưởng ban, Chánh Văn phòng, Viện trưởng, Hiệu trưởng, Tổng biên tập, Trưởng phòng và tương đương) chỉ được xét tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam” khi đơn vị do người đó lãnh đạo được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cùng với thời điểm đề nghị tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.”
6. Sửa đổi các Điểm a, b, c, Khoản 2, Điều 22 như sau:
“a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng không vượt quá 80% số đầu mối tổ chức của đơn vị.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng không vượt quá 50% số đầu mối tổ chức được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị.
c) “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” được xét tặng sau khi kết thúc năm công tác, cụ thể như sau:
- Đối với BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh), được chia thành 7 cụm thi đua, mỗi cụm thi đua được xét tặng tối đa 02 “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” và do cụm thi đua bình chọn.
- Đối với các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam được chia thành 2 cụm thi đua, mỗi cụm thi đua được xét tặng tối đa 02 “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” và do cụm thi đua bình chọn.
- Đối với BHXH quận, huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là BHXH huyện) thuộc BHXH tỉnh, mỗi BHXH tỉnh được xét tặng tối đa 01 “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” cho BHXH huyện, riêng BHXH tỉnh có số lượng từ 17 đến 23 BHXH huyện được xét tặng tối đa 02 “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”; BHXH tỉnh có số lượng từ 24 BHXH huyện trở lên được xét tặng tối đa 03 “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”. BHXH huyện được đề nghị tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”, phải có số viên chức và người lao động làm việc chính thức tại đơn vị tối thiểu từ 10 người trở lên. Việc bình chọn để đề nghị tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” cho BHXH huyện do BHXH tỉnh thực hiện.”
7. Bổ sung Điểm e, Khoản 3, Điều 22 như sau:
e) “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam” tặng cho các tập thể cá nhân ngoài Ngành theo định mức quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản này, bao gồm cả các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện BHYT học sinh, sinh viên.
8. Bổ sung các Khoản 5, 6, 7, Điều 22 như sau:
“5. “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam” tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có thành tích trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xét tặng theo thẩm quyền.
6. Tỷ lệ xét và đề nghị tặng các danh hiệu thi đua: “Lao động tiên tiến”; “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; “Tập thể Lao động tiên tiến”; “Tập thể lao động xuất sắc” được làm tròn số như sau:
- Đối với danh hiệu thi đua cho cá nhân, nếu có số dư từ 0,5 trở lên thì được tính là 1.
- Đối với danh hiệu thi đua cho tập thể, nếu có số dư thì được tính là 1.
7. Về các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của các cơ quan, đơn vị ngoài Ngành tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc ngành BHXH.
Căn cứ các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn xét khen thưởng và phân cấp công tác khen thưởng thường xuyên đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của BHXH Việt Nam (Khoản 1 và Khoản 12, Điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ), BHXH địa phương, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam khi tham gia các phong trào thi đua với địa phương hoặc với các Bộ, Ngành ở Trung ương, chỉ đề nghị các cơ quan, đơn vị ngoài Ngành xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
- Cờ thi đua;
- Bằng khen, giấy khen theo chuyên đề, theo đợt và đột xuất.”
9. Bổ sung Khoản 5, Điều 29 như sau:
“5. Quy trình bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
a) Danh hiệu thi đua hàng năm là cơ sở để xem xét, đề nghị các hình thức khen thưởng, vì vậy danh hiệu thi đua được bình chọn trước, sau khi được cấp có thẩm quyền công nhận các danh hiệu thi đua, thì mới xem xét để đề nghị các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc mỗi đơn vị.
b) Hội nghị bình xét thi đua, khen thưởng tại cấp phòng và BHXH huyện: kết hợp với kiểm điểm công tác năm, mỗi cá nhân trong đơn vị tự kiểm điểm và đề xuất danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân. Danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân đề xuất, phải phù hợp với đăng ký thi đua từ đầu năm. Tập thể người lao động trong đơn vị, căn cứ hướng dẫn về tỷ lệ bình chọn để xem xét và biểu quyết thông qua từng trường hợp cụ thể, hình thức biểu quyết có thể là giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do Hội nghị quyết định chọn hình thức), biên bản bình xét thi đua, khen thưởng phải thể hiện rõ số người đồng ý, số người không đồng ý, biên bản được gửi về cấp trên trực tiếp của đơn vị.
c) Hội nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng BHXH tỉnh và của cơ quan BHXH Việt Nam; Hội nghị xét khen thưởng của đơn vị thuộc BHXH Việt Nam (nếu đơn vị không tổ chức Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, thì tổ chức Hội nghị liên tịch gồm: lãnh đạo đơn vị, trưởng các phòng thuộc đơn vị, đại diện lãnh đạo tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên thuộc đơn vị). Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện về thi đua, khen thưởng theo quy định và đề nghị khen thưởng của các đơn vị cấp dưới, Hội nghị thảo luận và biểu quyết thông qua việc bình xét các tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến”, có thể thực hiện hình thức biểu quyết giơ tay, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác thực hiện hình thức bỏ phiếu kín. Biên bản Hội nghị phải thể hiện số người đồng ý, số người không đồng ý với từng trường hợp và với từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cụ thể.
d) Hội nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng BHXH Việt Nam, xem xét đề nghị của các đơn vị trong Ngành theo phân cấp. Căn cứ các quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng, các tiêu chuẩn, điều kiện để xem xét, thông qua các đề nghị khen thưởng của các đơn vị trực thuộc bằng hình thức biểu quyết bỏ phiếu kín. Biên bản Hội nghị phải thể hiện số người đồng ý, số người không đồng ý với từng trường hợp và với từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cụ thể.
đ) Phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, của Hội nghị Liên tịch hay Hội nghị của tập thể người lao động phải có ít nhất 90% thành viên tham dự (trường hợp có thành viên vắng mặt, thì có thể gửi phiếu xin ý kiến riêng). Tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải nhận được ít nhất sự đồng ý của 2/3 số thành viên Hội đồng hoặc số thành viên của Hội nghị liên tịch hoặc Hội nghị tập thể người lao động. Riêng việc bình chọn các danh hiệu: “Anh hùng Lao động”, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, người được đề nghị khen thưởng phải có số phiếu đồng ý của 90% các thành viên trong Hội đồng trở lên. Trường hợp việc bầu chọn các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng đạt số phiếu đúng quy định, nhưng lại vượt quá tỷ lệ cho phép thì chọn tập thể, cá nhân có số phiếu từ cao xuống thấp cho đúng với tỷ lệ quy định.”
10. Sửa đổi Khoản 3, Điều 30 như sau:
“3. Về báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng:
a) Nội dung báo cáo thành tích được thực hiện theo các mẫu từ số 01 đến số 08, phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
b) Báo cáo thành tích phải nêu rõ nội dung đề tài (nếu có), sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực cho đơn vị và cho Ngành. Riêng báo cáo đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải có trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học Ngành, trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng khoa học Ngành;
c) Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng: Huân chương các loại; “Cờ thi đua của Chính phủ”; “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được in trên khổ giấy A4, cỡ chữ 14. Báo cáo được lập thành 03 bản có nội dung đầy đủ (khoảng từ 5-6 trang);
d) Báo cáo thành tích đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc đối với các tập thể, cá nhân trong Ngành lập 01 bản gửi BHXH Việt Nam;
đ) Báo cáo thành tích đề nghị tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam” cho các tập thể, cá nhân ngoài Ngành, do các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng lập 01 bản, BHXH tỉnh xác nhận thành tích của tập thể, cá nhân trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng gửi BHXH Việt Nam;
e) Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi BHXH Việt Nam theo đường công văn, đồng thời các đơn vị gửi các file điện tử của hồ sơ trình ở định dạng “.doc” đối với Tờ trình và Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân; ở định dạng .pdf” đối với các hồ sơ có liên quan khác theo địa chỉ quy định (sẽ có hướng dẫn sau).”
“Điều 31. Thời gian gửi hồ sơ xét thi đua, khen thưởng:
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên:
a) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua sau mỗi năm công tác, gửi về BHXH Việt Nam trước ngày 15 tháng 01 của năm sau.
b) Hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong Ngành gửi về BHXH Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 và 30 tháng 8 hàng năm.
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Tổng Giám đốc cho các tập thể, cá nhân ngoài Ngành gửi về BHXH Việt Nam:
- Trước ngày 15 tháng 8 hàng năm đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện BHYT học sinh, sinh viên;
- Trước ngày 15 tháng 01 đối với các tập thể cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng BHXH Việt Nam họp các phiên thường kỳ như sau:
- Quý I tổ chức 02 phiên họp, phiên thứ nhất xét tặng danh hiệu thi đua, phiên thứ hai xét tặng các hình thức khen thưởng;
- Quý III tổ chức 01 phiên họp, xét tặng các hình thức khen thưởng bổ sung trong năm.
12. Sửa đổi Khoản 3, Điều 34 như sau:
“3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng BHXH tỉnh do Giám đốc BHXH tỉnh là Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng gồm các thành viên thường trực và không thường trực.
Các thành viên thường trực gồm: Lãnh đạo BHXH tỉnh và Trưởng các phòng chức năng thuộc BHXH tỉnh.
Các thành viên không thường trực là Giám đốc BHXH huyện. Các thành viên không thường trực được lựa chọn từng năm theo hình thức luân phiên và có nhiệm kỳ hoạt động 01 năm, số lượng thành viên không thường trực tối đa bằng 1/3 số BHXH huyện.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 5364/QĐ-CHK năm 2011 về Quy chế thi đua, khen thưởng do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 879/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước
- 3Quyết định 66-QĐ/BDVTW năm 2011 về Quy chế thi đua, khen thưởng ngành Dân vận do Trưởng Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1368/QĐ-BHXH năm 2014 về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 5Quyết định 2518/QĐ-BKHCN năm 2015 về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 94/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 5364/QĐ-CHK năm 2011 về Quy chế thi đua, khen thưởng do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 7Nghị định 116/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 8Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 9Quyết định 879/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước
- 10Quyết định 66-QĐ/BDVTW năm 2011 về Quy chế thi đua, khen thưởng ngành Dân vận do Trưởng Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 11Quyết định 2518/QĐ-BKHCN năm 2015 về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Quyết định 615/QĐ-BHXH năm 2013 sửa đổi Quy chế Thi đua, Khen thưởng kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 615/QĐ-BHXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2013
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Lê Bạch Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/06/2013
- Ngày hết hiệu lực: 15/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực