- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 158/2004/NĐ-CP về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- 4Nghị định 08/NĐ-CP về việc chuyển Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ vào Bộ Nội vụ
- 5Quyết định 329/QĐ-TTg năm 2008 thành lập Ban Tổ chức Nhà nước kỷ niệm 60 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 258/QĐ-TTg năm 2008 về việc lấy ngày 11 tháng 6 hàng năm là Ngày truyền thống thi đua yêu nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BAN THI ĐUA-KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/QĐ-BTĐKT | Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THI ĐUA, KHEN THƯỞNG” VÀ QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
TRƯỞNG BAN, BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 158/2004/NĐ-CP ngày 25/8/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương; Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về việc chuyển giao Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Cơ yếu Chính phủ và Ban Tôn giáo Chính phủ vào Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 258/2008/QĐ-TTg ngày 04/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc lấy ngày 11/6 hàng năm là Ngày Truyền thống thi đua yêu nước; Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 27/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Tổ chức nhà nước Kỷ niệm 60 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc (ban hành kèm theo các hoạt động kỷ niệm);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”.
Điều 2. Ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Ngành Thi đua, Khen thưởng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký; Vụ trưởng Vụ Tổ chức, Chánh Văn phòng, lãnh đạo các Vụ, đơn vị thuộc Ban; Vụ TĐKT (Phòng, Ban TĐKT) các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Ban của Đảng ở Trung ương, cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Ban TĐKT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THI ĐUA, KHEN THƯỞNG”
(Kèm theo Quyết định số 37/QĐ-BTĐKT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Trưởng ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình; thẩm quyền đề nghị, quyết định; tổ chức trao tặng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”.
Điều 2. Hình thức khen thưởng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Ngành Thi đua, Khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” được xét tặng hàng năm nhân dịp kỷ niệm Ngày truyền thống thi đua yêu nước và chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân; không có hình thức truy tặng.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này; đảm bảo chính xác, công bằng, công khai, dân chủ và kịp thời.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN ĐƯỢC TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (kể cả nhân viên hợp đồng) đã và đang công tác trong Ngành Thi đua, Khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên ngoài ngành, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện
1. Đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành:
- Lãnh đạo: Viện Huân chương, Ban Thi đua Trung ương, Viện Thi đua – Khen thưởng Nhà nước, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, thành viên Ban Vận động thi đua ái quốc, thành viên Hội đồng – Khen thưởng Trung ương.
- Là thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 05 năm trở lên.
- Là Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng (Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Thi đua – Khen thưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng) thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian công tác trong ngành từ 05 năm trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (kể cả nhân viên hợp đồng) đã và đang công tác trong ngành có thời gian công tác từ 10 năm trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng từ 15 năm trở lên.
2. Đối với cá nhân ngoài ngành:
- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương; lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển của Ngành Thi đua, Khen thưởng.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có nhiều đóng góp, giúp đỡ cho Ngành Thi đua, Khen thưởng được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. Không xét khen thưởng đối với những cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; chưa xét khen thưởng cho những cá nhân đang trong thời gian chờ xét kỷ luật.
Điều 6. Quyền lợi của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương
1. Được nhận Kỷ niệm chương và Giấy chứng nhận của Trưởng ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
2. Được nhận tiền thưởng hoặc hiện vật tương đương theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT TẶNG VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 7. Thẩm quyền
1. Kỷ niệm chương do Trưởng ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương quyết định, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
2. Kỷ niệm chương do lãnh đạo Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Trưởng ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương quyết định, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp.
Điều 8. Hồ sơ, quy trình xét tặng
1. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
- Danh sách trích ngang các cá nhân đề nghị xét tặng.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng.
- Hồ sơ lập thành 02 bộ gửi về Vụ Tổ chức, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, trước ngày 30/4 hàng năm.
2. Quy trình xét tặng:
- Đối với các cá nhân đã và đang công tác trong Ngành Thi đua, Khen thưởng. Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng ở Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, đối chiếu với tiêu chuẩn, tổng hợp danh sách báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, lãnh đạo cơ quan cùng cấp, đề nghị Trưởng ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xem xét, quyết định.
- Đối với các cá nhân ngoài ngành do các cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; căn cứ vào tiêu chuẩn để lập danh sách, báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, lãnh đạo cơ quan cùng cấp, đề nghị Trưởng ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xem xét, quyết định.
Điều 9. Tổ chức trao tặng
1. Thời gian tổ chức trao tặng vào đợt Kỷ niệm Ngày Truyền thống Thi đua yêu nước 11/6 hàng năm.
2. Cơ quan, đơn vị đề nghị tặng Kỷ niệm chương tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương theo quy định hiện hành.
3. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức trao tặng cho các cá nhân đã và đang công tác tại Viện Huân chương, Ban Thi đua Trung ương, Viện Thi đua – Khen thưởng Nhà nước, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, thành viên Ban Vận động thi đua ái quốc, thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương; phối hợp các cơ quan liên quan để tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương cho các cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương; lãnh đạo các Bộ, ban, ngành ở Trung ương; các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ủy quyền để các đơn vị tổ chức trao tặng.
Chương 4.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tổng hợp, lập danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương phải chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai quá trình công tác.
2. Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Thanh tra Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân về xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Thi đua – Khen thưởng (Phòng, Ban Thi đua – Khen thưởng) các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Ban Thi đua – Khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý cán bộ cùng cấp, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc; căn cứ hồ sơ quản lý cán bộ, để lập danh sách trích ngang các cá nhân đủ tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương, báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
2. Vụ Tổ chức Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm tổng hợp danh sách đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương, báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, xem xét, đề nghị Trưởng ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương quyết định.
3. Sau khi có quyết định tặng Kỷ niệm chương, Văn phòng Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm thực hiện các công việc có liên quan và thông báo đến các Bộ, ngành, địa phương tiếp nhận để tổ chức trao tặng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (Vụ Tổ chức) để tổng hợp, báo cáo Trưởng ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 947-QĐ/BTGTW năm 2012 về Quy chế khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tuyên giáo” do Trưởng Ban Tuyên giáo trung ương ban hành
- 2Thông tư 50/2019/TT-BGTVT quy định về xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 999/QĐ-BHXH năm 2021 về Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam” do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 158/2004/NĐ-CP về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- 4Nghị định 08/NĐ-CP về việc chuyển Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ vào Bộ Nội vụ
- 5Quyết định 329/QĐ-TTg năm 2008 thành lập Ban Tổ chức Nhà nước kỷ niệm 60 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 258/QĐ-TTg năm 2008 về việc lấy ngày 11 tháng 6 hàng năm là Ngày truyền thống thi đua yêu nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 947-QĐ/BTGTW năm 2012 về Quy chế khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tuyên giáo” do Trưởng Ban Tuyên giáo trung ương ban hành
- 8Thông tư 50/2019/TT-BGTVT quy định về xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Quyết định 999/QĐ-BHXH năm 2021 về Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam” do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Quyết định 37/QĐ-BTĐKT năm 2008 về Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương do Trưởng Ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương ban hành
- Số hiệu: 37/QĐ-BTĐKT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2008
- Nơi ban hành: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- Người ký: Đỗ Xuân Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực