Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 528/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 03 tháng 6 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chương trình quốc gia Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số: 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 441/TTr-SLĐTBXH ngày 06 tháng 5 năm 2011 về việc đề nghị phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2011- 2015 (có Chương trình chi tiết kèm theo).
Điều 2. Căn cứ mục tiêu, nội dung của Chương trình các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổng hợp báo cáo kết quả hằng năm về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 528/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Điện Biên)
TỔNG QUAN VỀ TRẺ EM VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN
Điện Biên là tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc; tỉnh có diện tích tự nhiên 9.562,9 km2, có đường biên giới quốc gia dài 400,861 km (tiếp giáp với Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào là 360 km, tiếp giáp với Trung Quốc là 40,861 km); toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính (7 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố), gồm 112 xã, phường, thị trấn; dân số hơn 50,7 vạn người, gồm 19 dân tộc (trong đó: dân tộc Thái chiếm 37,99%, dân tộc Mông chiếm 34,8%, dân tộc Kinh chiếm 18,42%, còn lại là các dân tộc khác). Trong những năm qua được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước bằng các chương trình, dự án, cùng với sự nỗ lực của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh đã từng bước phát triển, kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên, công tác bảo vệ trẻ em (BVTE) tỉnh Điện Biên giai đoạn 2001-2010 đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, các mục tiêu về y tế và giáo dục cơ bản đều đạt so với mục tiêu đề ra. Tuy vậy, Điện Biên vẫn là tỉnh nghèo, trên 90% ngân sách chi thường xuyên do trung ương hỗ trợ, nên việc triển khai các chương trình, dự án chưa chủ động và kết quả đạt được trên một số lĩnh vực còn hạn chế; đặc biệt các mục tiêu về BVTE, còn 6/24 chỉ tiêu chưa đạt so với mục tiêu Chương trình đề ra.
Thực hiện Chương trình quốc gia BVTE giai đoạn 2011-2015 của Chính phủ và nhiệm vụ chính trị của tỉnh, giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường đầu tư; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên các lĩnh vực cả chiều rộng và chiều sâu, tạo môi trường phát triển toàn diện cho trẻ em, đây là căn cứ pháp lý và điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh Chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em (BVCSTE) trên địa bàn tỉnh, sớm ngăn chặn và giải quyết triệt để các vấn đề nổi cộm đối với trẻ em như: Xâm hại, ngược đãi, lạm dụng, buôn bán trẻ em; tình trạng tai nạn thương tích, tự tử bằng lá ngón, tảo hôn; tình trạng trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ vi phạm pháp luật; tình trạng trẻ em bỏ học tham gia lao động sớm, lao động nặng nhọc...
II. TỔNG QUAN VỀ TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN
Tổng dân số tỉnh Điện Biên năm 2010 là 507.921 người; trong đó có 153.265 trẻ em dưới 16 tuổi chiếm tỷ lệ 30,2% dân số (Bảng 1, Phụ lục 1).
Tỷ số giới tính khi sinh có xu hướng cao trong 5 năm trở lại đây và hiện đang ở mức 111 trẻ trai/ 100 trẻ gái; nếu tỷ số giới tính khi sinh không thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác BVCSTE, đặc biệt khi các em bước vào độ tuổi lập gia đình.
2. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Tính đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 10.285 em có hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB), gồm các đối tượng theo Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, chiếm 2% dân số và chiếm 6,7 % tổng số trẻ em (Bảng 2, Phụ lục 1). Trong đó có hai nhóm đối tượng cần được quan tâm đặc biệt sau đây:
2.1. Nhóm đối tượng trẻ em có HCĐB có xu hướng gia tăng là:
+ Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS: Hiện nay Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ gia tăng nhiễm HIV/AIDS cao nhất toàn quốc; 9/9 huyện, thị xã, thành phố và 89/112 xã, phường, thị trấn trong tỉnh đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, vì vậy trẻ em bị nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cũng gia tăng: Năm 2006 có 5 em bị nhiễm HIV/AIDS, đến năm 2010 tăng lên 68 em; ước tính số trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh năm 2010 là 1.740 trường hợp (trẻ em sống trong gia đình có cha mẹ, người thân bị nhiễm HIV/AIDS...). Nhìn chung, nhóm trẻ em bị ảnh hưởng HIV/AIDS còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, mặc dù đã được quan tâm chăm sóc, song một số em vẫn bị hạn chế trong việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động xã hội v.v...
+ Trẻ em nghiện ma túy: Có xu hướng gia tăng, năm 2007 có 10 em; năm 2010 tăng lên 37 em.
+ Trẻ em vi phạm pháp luật: Có sự biến động tăng, giảm qua các năm, đặc biệt năm 2007 có tới 69 em vi phạm pháp luật thuộc diện quản lý trong hồ sơ, chủ yếu ở thành phố Điện Biên Phủ. Từ năm 2006 đến nay có 20 em được đưa đi trường giáo dưỡng, hiện 15 em đã trở về với cộng đồng.
+ Trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại: Hiện chưa có số liệu thống kê đầy đủ trên phạm vi toàn tỉnh; theo báo cáo khảo sát, đánh giá năm 2010 tại 03 huyện: Tuần Giáo, Mường Chà, Điện Biên Đông số trẻ em phải làm việc xa gia đình và phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại là 4.340 trẻ... Phần lớn đối tượng này sống trong các hộ gia đình ở vùng cao, gia đình nghèo thiếu lao động là nguyên nhân chính khiến trẻ em phải bỏ học tham gia lao động sớm.
2.2. Ngoài đối tượng trẻ em có HCĐB theo Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định, tỉnh Điện Biên còn 04 nhóm đối tượng rất cần được quan tâm, đó là:
+ Trẻ em bị tai nạn thương tích: Năm 2008 toàn tỉnh có 6.058 vụ tai nạn thương tích, trong đó có 1.882 vụ xảy ra đối với trẻ em. Đối với nhóm trẻ em dưới 4 tuổi chủ yếu xảy ra tai nạn thương tích tại nhà do ngã; 15% là tai nạn giao thông; đặc biệt nổi cộm lên vấn đề trẻ tự tử bằng lá ngón, hàng năm xảy ra từ 30-40 vụ (80% là trẻ em nữ), chủ yếu là trẻ em dân tộc Mông thuộc các xã vùng cao huyện Điện Biên Đông và Tuần Giáo.
+ Tảo hôn: Hiện chưa có số liệu điều tra, khảo sát chính thức, nhưng trên thực tế tình trạng tảo hôn ở một số dân tộc như: Mông, Hà Nhì, Dao... sống ở vùng sâu, vùng xa tảo hôn chiếm tỷ lệ khá cao trên 40%, chủ yếu ở độ tuổi từ 13-16, điển hình là dân tộc Mông chiếm tới trên 70%.
+ Tỷ lệ trẻ em không đăng ký khai sinh và khai sinh đúng hạn còn thấp. Năm 2006 tỷ lệ trẻ em đăng ký khai sinh và khai sinh đúng hạn chỉ đạt 40%, năm 2010 đạt 70%; các xã, phường, thị trấn vùng thấp đạt trên 90%, các xã vùng cao đặc biệt khó khăn chỉ đạt khoảng 30%.
+ Trẻ em sống trong gia đình nghèo: Điện Biên là tỉnh chậm phát triển, nên tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2010, tính đến ngày 31/12/2010, toàn tỉnh có 103.259 hộ, trong đó có 51.644 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 50,01%, có 8.617 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 8,35%; như vậy, có một số lượng lớn trẻ em đang sống trong gia đình nghèo, nếu tính trung bình mỗi hộ nghèo có 01 em thì toàn tỉnh có 51.657 em sống trong hộ nghèo, chiếm 33,7 % dân số trẻ em, đây là một đối tượng rất cần được quan tâm, trợ giúp tại cộng đồng.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2006-2010
1.1. Cấp tỉnh:
Trong giai đoạn 2006-2010, UBND tỉnh đã ban hành 01 Chỉ thị; 01 Chương trình hành động; 07 Kế hoạch hành động; 14 Quyết định; 17 văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các ngành, đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện công tác BVCSTE.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đã chủ động ban hành nhiều văn bản đôn đốc, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai tăng cường công tác BVCSTE, đặc biệt là phòng ngừa giải quyết tình trạng trẻ em bị ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực; tình trạng trẻ em phải lao động sớm; chỉ đạo các địa phương tổ chức Tháng hành động Vì trẻ em từ 15/5-30/6 hàng năm để vận động cộng đồng tham gia công tác BVCSTE; đồng thời luôn giám sát, đánh giá kết quả thực hiện và giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác BVCSTE trên địa bàn; hàng năm đều tiến hành sơ kết, tổng kết Chương trình.
1.2. Cấp huyện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố đã tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo công tác BVTE thông qua việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình và tổ chức hoạt động lồng ghép với các chương trình có liên quan đến BVCSTE tại cấp cơ sở với những mục tiêu hoạt động cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
1.3. Cấp xã, phường:
100% các xã, phường, thị trấn đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2006-2010 của địa phương theo hướng dẫn của các cấp, các ngành.
2.1. Tổ chức cán bộ
Trước năm 2007 công tác BVCSTE do Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em quản lý; từ năm 2007 Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em được giải thể và chuyển chức năng quản lý Nhà nước về BVCSTE sang Sở LĐ-TBXH; Sở đã thành lập phòng BVCSTE có 3 cán bộ và Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh có 3 cán bộ chuyên trách làm công tác BVCSTE.
Cấp huyện: 9/9 huyện, thị xã, thành phố đã kiện toàn bộ máy tổ chức, bố trí 01 cán bộ làm công tác BVCSTE thuộc phòng LĐ-TBXH.
Cấp xã: 112/112 xã, phường, thị trấn bố trí 01 cán bộ lao động xã hội kiêm công tác BVTE; tại thôn bản chưa có cộng tác viên (CTV) BVTE.
2.2. Kinh phí
Tổng kinh phí dành cho công tác BVCSTE tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2006-2010 là: 20.168 triệu đồng. Cụ thể:
- Ngân sách trung ương: 815 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 715 triệu đồng; trong đó hỗ trợ chi đầu tư trang triết bị vui chơi cho 5 trường trung học cơ sở 470 triệu đồng; chi cho mục tiêu BVCSTE 245 triệu đồng;
- Nguồn vận động: 18.638 triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn quốc tế và các nguồn khác: 8.226 triệu đồng;
+ Nguồn Unicef: 5.040 triệu đồng;
+ Nguồn từ Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp: 5.372 triệu đồng.
3. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ trẻ em giai đoạn 2006-2010
3.1. Hoạt động truyền thông, vận động, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em được tăng cường dưới nhiều hình thức phong phú như: Tổ chức nói chuyện chuyên đề các kiến thức BVCSTE và phòng tránh tai nạn thương tích tại các trường học vùng có nhiều nguy cơ. Tổ chức 01 cuộc tham vấn trẻ em, 11 hội thi, 02 diễn đàn trẻ em cấp tỉnh, 01 diễn đàn trẻ em cấp huyện, 17 trẻ em tham dự Diễn đàn trẻ em quốc gia tại Hà Nội, 02 trẻ em được tham dự Diễn đàn trẻ em thế giới tại Đan Mạch và Băng Cốc Thái Lan.
Trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo Điện Biên Phủ, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện đã chiếu phim, xây dựng nhiều phóng sự tuyên truyền về Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Hôn nhân và gia đình... cấp phát tài liệu, tờ rơi, áp phích, cụm Panô tuyên truyền các nội dung về Bảo vệ và phòng tránh TNTT cho trẻ em.
Từ năm 2007-2010 được sự hỗ trợ kỹ thuật và nguồn lực của UNICEP đã duy trì và triển khai và các hoạt động tuyên truyền tư vấn, vận động, giáo dục đến tận gia đình, cộng đồng; năm 2009 đã thành lập 01 câu lạc bộ phóng viên nhỏ với sự tham gia của 35 trẻ em nòng cốt đến từ 6 trường trung học cơ sở; năm 2010 triển khai thí điểm các mô hình xây dựng cộng đồng an toàn về phòng tránh TNTT cho trẻ em tại 3 xã; việc triển khai các mô hình hoạt động đã góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu trẻ em rơi vào HCĐB như: Tình trạng thất học, bỏ học, lang thang, lao động kiếm sống, vi phạm pháp luật, tai nạn thương tích.
Tỷ lệ trẻ em được bảo vệ và tiếp cận với các dịch vụ xã hội tăng dần qua các năm. Số trẻ em được hưởng trợ cấp theo Nghị định số: 67/2007/NĐ-CP , Nghị định số: 13/2010/NĐ-CP năm 2000 là 150 trẻ em, năm 2009 có 765 em, năm 2010 là 961 em, chủ yếu tập trung vào 4 nhóm đối tượng đó là: Trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi không nguồn nuôi dưỡng; trẻ khuyết tật nặng; trẻ là nạn nhân chất độc hóa học; trẻ nhiễm HIV/AIDS.
3.2. Tỉnh Điện Biên hiện có 02 cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ mồ côi không nơi nương tựa tập trung: (1) Tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh nuôi dưỡng 56 trẻ; (2) Tại Làng trẻ em SOS Điện Biên Phủ nuôi dưỡng 110 trẻ; đến nay đã có 50 trẻ em nghèo được đi học nghề, sau khi ra trường các em đều có việc làm ổn định, 106 trẻ mồ côi và trẻ bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng, hiện tại chưa có các dịch vụ tự nguyện hỗ trợ cho trẻ em.
3.3. Từ năm 2006 đến năm 2010 tổ chức khám sàng lọc cho trên 3.000 lượt trẻ em khuyết tật, phẫu thuật miễn phí và phục hồi chức năng cho 727 trẻ em tàn tật (trong đó: 142 em bị dị tật vận động, 264 em bị sứt môi hở hàm ếch, 48 em phẫu thuật mắt, 13 em phẫu thuật tim bẩm sinh, 260 em phẫu thuật teo cơ Delta); trang cấp 273 xe lăn, cấp 170 máy trợ thính, 50 xe đạp với nguồn kinh phí huy động trên 6,57 tỷ đồng.
Việc tiếp cận dịch vụ y tế đối với trẻ em có HCĐB, trẻ em nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe lúc ốm đau đã tăng cả về chất lượng và số lượng (đạt 82%).
Song song với mô hình chăm sóc tập trung, từng bước đã hình thành mô hình chăm sóc thay thế tại cộng đồng đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em mồ côi, khuyết tật và trẻ em có HCĐB nhằm giúp cho trẻ em phát triển toàn diện hơn, tăng khả năng hòa nhập cộng đồng và giảm chi phí hơn so với mô hình chăm sóc tập trung. Mô hình gia đình chăm sóc thay thế cũng rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau như nuôi con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu. Từ năm 2000 đến năm 2009, có 288 trẻ em mồ côi, trẻ bị bỏ rơi được làm thủ tục nhận con nuôi.
3.4. Hàng năm, có trên 6.000 em được nhận quà từ quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp và có trên 200 em được hỗ trợ học bổng; 100% trẻ em có HCĐB, trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số được các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh tổ chức thăm hỏi, tặng quà động viên dưới nhiều hình thức và được trợ giúp pháp lý miễn phí.
3.5. Công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên thường xuyên được chú trọng, 100% các vụ xâm hại trẻ em trên địa bàn đều được điều tra, xử lý.
4. Những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em
4.1. Do nhận thức của một số người dân còn hạn chế, nên vẫn còn tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục không khai báo với cơ quan chức năng, vì sợ dư luận, có một số gia đình bao che, không khai báo, tố giác tội phạm (nhất là một số vụ do bố đẻ dâm ô với con, bố dượng dâm ô với con của vợ...).
4.2. Những ảnh hưởng của xã hội:
Kiến thức và kỹ năng BVCS trẻ em của một số cha mẹ, người chăm sóc trẻ và của chính bản thân trẻ chưa được coi trọng đầy đủ dẫn đến năng lực BVTE của gia đình, cộng đồng còn hạn chế, trẻ dễ trở thành nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục và dễ bị lôi kéo vào con đường phạm tội. Tình trạng nhiều gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; cha mẹ ly hôn, ly thân; cha mẹ mắc các tệ nạn xã hội… cũng là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ bỏ học, lang thang kiếm sống, bị dụ dỗ, lừa gạt dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc bị xâm hại. Một số gia đình thiếu hiểu biết về pháp luật, lối sống ích kỷ, thiếu trách nhiệm hoặc phương pháp giáo dục cực đoan cũng tạo ra sự mất an toàn cho trẻ em ngay trong chính gia đình của mình.
Một số hoạt động dành cho trẻ em còn nặng về hình thức, chưa thu hút nhiều trẻ em tham gia. Môi trường xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại và vi phạm pháp luật: Những ấn phẩm, Internet, phim ảnh bạo lực, khiêu dâm… cùng với các hiện tượng tiêu cực khác ngoài xã hội đã tác động mạnh đến tư tưởng, lối sống của trẻ em. Bên cạnh đó, việc tạo cho trẻ em một môi trường thân thiện, với các điều kiện vui chơi, giải trí lành mạnh, phát triển năng khiếu chưa được quan tâm đúng mức. Nhà văn hóa, sân chơi dành cho trẻ em chưa được các cấp, các ngành quan tâm quy hoạch dành quỹ đất tạo sân chơi đáp ứng được nhu cầu của trẻ em, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng bạo lực, vi phạm pháp luật của trẻ em.
4.3. Về công tác chỉ đạo, quản lý Nhà nước:
Một số cấp ủy Đảng và chính quyền, đoàn thể chưa quan tâm đến việc chỉ đạo và thực hiện các mục tiêu về BVCSTE, nhiều chỉ tiêu trẻ em chưa được thể hiện rõ nét trong bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
Ngân sách phân bổ cho hoạt động sự nghiệp BVTE hàng năm thấp, chưa cân đối kinh phí điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá toàn diện.
5. Nguyên nhân và những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em
5.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ:
Nhận thức về pháp luật của một số gia đình, cộng đồng, người chăm sóc trẻ chưa đầy đủ, nhiều gia đình chỉ chú trọng việc làm ăn kinh tế, sao nhãng, thiếu trách nhiệm, ít dành thời gian quan tâm đến con cái dẫn đến tình trạng người thân trong gia đình còn có những hành vi bạo lực và xâm hại tình dục trẻ em.
5.2. Về quản lý Nhà nước:
Trong những năm qua hệ thống quản lý Nhà nước về BVCSTE liên tiếp điều chỉnh, đội ngũ cán bộ BVCSTE từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt mạng lưới CTV, tình nguyện viên tham gia công tác BVCSTE ở địa bàn thôn, bản... chưa được quan tâm kiện toàn; từ năm 2007 trở về trước tại cấp xã nhiệm vụ BVCSTE được phân công cho cán bộ chuyên trách dân số, gia đình và trẻ em đảm nhận, từ năm 2008 đến nay chuyển giao cho cán bộ lao động xã hội kiêm nhiệm nên gặp rất nhiều khó khăn do khối lượng công việc quá lớn, lại thiếu kiến thức chuyên môn về BVTE; hiện tại chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác can thiệp, trợ giúp trẻ em có HCĐB và trẻ em có nguy cơ bị tổn thương.
Về cơ chế phối hợp hoạt động: Chưa được thường xuyên, có sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ giữa các đơn vị... Việc phân loại, quản lý và theo dõi các nhóm đối tượng trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ rơi vào HCĐB thiếu chặt chẽ. Việc can thiệp và trợ giúp các trường hợp trẻ em bị bạo lực, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em vi phạm pháp luật chưa được phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời dẫn tới nhiều trường hợp để lại hậu quả nghiêm trọng đối với trẻ em và gia đình.
Ngân sách phân bổ cho hoạt động BVTE còn thấp: Chưa tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ của công tác BVTE.
5.3. Tác động của quá trình phân hóa giàu nghèo:
Sự phân hóa giàu nghèo đã có tác động mạnh đến công tác BVCSTE, một số gia đình sao nhãng, bỏ mặc trẻ em là điều kiện thuận lợi cho việc nảy sinh các hành vi: Ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực, bóc lột, sử dụng ma túy, phải tham gia lao động kiếm sống đối với trẻ em.
6.1. Công tác truyền thông vận động xã hội luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác BVCSTE, vì vậy phải thường xuyên tăng cường công tác này để nâng cao nhận thức của cộng đồng, xã hội về BVTE nhằm thúc đẩy nhu cầu của trẻ em, của gia đình và xã hội đối với việc BVTE.
6.2. Việc xây dựng và phát triển “Hệ thống BVTE” phải được ưu tiên hàng đầu, thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, hệ thống tổ chức và cán bộ BVTE mang tính chuyên nghiệp và vận hành mạng lưới cung cấp dịch vụ BVTE theo 3 cấp độ:
+ Dịch vụ cấp I: Phòng ngừa, xây dựng môi trường BVCSTE không bị tổn hại.
+ Dịch vụ cấp II: Phòng ngừa can thiệp sớm, nâng cao năng lực cho gia đình và trẻ em có nguy cơ cao để chăm sóc và đảm bảo an toàn cho trẻ.
+ Dịch vụ cấp III: Bảo vệ, chấm dứt việc gây tổn hại hoặc nguy cơ gây tổn hại, phục hồi cho trẻ và gia đình đang gặp tổn hại.
Thực hiện tốt cả 3 cấp độ này tức là đã tạo được mạng lưới an toàn BVTE.
6.3. Công tác BVCSTE là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể, xã hội, nhưng trước hết là trách nhiệm của từng gia đình; khi gia đình thiếu khả năng và điều kiện thực hiện thì cộng đồng xã hội và Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ. Việc hỗ trợ này phải được thực hiện thông qua hệ thống chính sách và các chương trình, dịch vụ, trong đó ưu tiên cho nhóm trẻ em có HCĐB và trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em nghèo, nhằm tạo ra môi trường an toàn, thân thiện đối với trẻ em, loại bỏ hoặc giảm thiểu đến mức thấp nhất các nguy cơ gây tổn thương cho trẻ em, trước hết là tập trung vào việc xây dựng “Xã phường phù hợp với trẻ em”, đưa chỉ tiêu trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của các địa phương.
6.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, phối hợp liên ngành nhằm thúc đẩy việc thực hiện đồng bộ các mục tiêu trong Chương trình BVTE.
CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo dựng được môi trường sống mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ, trong đó ưu tiên nhóm trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ cao. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, hạn chế tình trạng trẻ em rơi vào HCĐB và trẻ em bị tổn hại bởi các hành động xâm hại, bóc lột và sao nhãng. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em rơi vào HCĐB và trẻ em bị tổn hại, tạo cơ hội để các em tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển. Xây dựng hệ thống BVTE đồng bộ và hoạt động có hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
a) Giảm tỷ lệ trẻ em có HCĐB từ 6,7% năm 2010 xuống dưới 6% so với tổng số trẻ em vào năm 2015.
b) Tăng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em là nạn nhân của các hình thức xâm hại bóc lột và sao nhãng nhận được sự trợ giúp, chăm sóc từ cộng đồng và Nhà nước từ 70% năm 2010 lên 80% năm 2015 để các em có điều kiện phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng và phát triển toàn diện.
c) 100% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ bị tổn hại bởi các hình thức xâm hại, bóc lột và sao nhãng được can thiệp sớm để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng của Chương trình: Tất cả trẻ em, ưu tiên cho trẻ em có HCĐB và người chưa thành niên (từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi) có nguy cơ cao rơi vào HCĐB; trẻ em bị xâm hại, bóc lột, sao nhãng và vi phạm pháp luật.
2. Phạm vi của Chương trình: Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên địa bàn nơi có nhiều vấn đề nổi cộm về xâm hại, bóc lột và sao nhãng trẻ em; trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB; vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2011 đến năm 2015.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH (các dự án của Chương trình)
1. Dự án truyền thông, giáo dục, vận động xã hội (Dự án 1)
a) Mục tiêu của Dự án: 60% trẻ em trên toàn tỉnh có nhận thức về các nguy cơ và vấn đề xâm hại, bóc lột và sao nhãng; 60% gia đình và nhà trường có nhận thức về các vấn đề của trẻ em và tham gia vào các hoạt động BVTE; 95% lãnh đạo và cán bộ làm công tác trẻ em có hiểu biết về các vấn đề của trẻ em và thực hiện các hoạt động BVTE.
b) Phạm vi thực hiện Dự án: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên địa bàn nổi cộm về vấn đề về bạo hành, bóc lột và sao nhãng trẻ em; trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB.
c) Nội dung của Dự án:
Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về BVTE có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên trong gia đình, giáo viên và trẻ em như:
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài PTTH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ, các tạp chí…; phát các tin, bài về BVTE qua hệ thống truyền thanh, truyền hình ở 100% các huyện, thị xã trong tỉnh với tần suất 1 lần/quý;
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông tại cộng đồng: Nói chuyện chuyên đề tại các xã có tỷ lệ trẻ em có HCĐB cao, bình quân 10 cuộc/10 xã/năm; sinh hoạt nhóm hộ gia đình có trẻ em ở lứa tuổi vị thành niên, bình quân 30 nhóm/năm; mít tinh, cổ động, diễu hành; treo băng zôn, khẩu hiệu…;
- Tuyên truyền bằng pa nô, áp phích: Mỗi năm sản xuất và đưa vào sử dụng 20 pa nô cỡ nhỏ tại 20 xã và 2 pa nô cỡ lớn tại 2 huyện, thị xã, thành phố;
- In ấn tài liệu truyền thông: Tài liệu cho CTV; tờ rơi phát cho cộng đồng; đĩa DVD tuyên truyền về BVTE cho 100% các xã, phường, thị trấn;
- Tổ chức hội thi kiến thức về quyền và bổn phận của trẻ em; phòng tránh tai nạn thương tích; giao lưu giữa các nhóm trẻ em nòng cốt…, trung bình mỗi năm 3 cuộc;
- Tổ chức diễn đàn trẻ em theo từng chủ đề, chủ điểm của năm, trung bình mỗi năm tổ chức 2 diễn đàn tại tỉnh, huyện;
- Tổ chức tư vấn nhóm, tham vấn tại gia đình có trẻ em rơi vào HCĐB và nhóm trẻ có nguy cơ cao rơi vào HCĐB;
- Tổ chức Tháng hành động Vì trẻ em hàng năm;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình.
d) Kinh phí thực hiện: 11.100 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách trung ương 1.000 triệu đồng; ngân sách địa phương 2.000 triệu đồng (cấp tỉnh 200 triệu đồng; cấp huyện, xã 1.800 triệu đồng); huy động quốc tế và nguồn lực khác 8.100 triệu đồng.
đ) Cơ quan thực hiện Dự án: Sở LĐ-TBXH chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Tư Pháp, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.
2. Dự án nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, cộng tác viên, nhóm trẻ em nòng cốt tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em (Dự án 2)
a) Mục tiêu của Dự án:
- 80% cán bộ làm công tác BVCSTE tuyến tỉnh, huyện được nâng cao năng lực về BVTE; quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về BVCSTE.
- 50% cán bộ làm công tác BVCSTE ở cấp xã và CTV làm công tác BVCSTE ở thôn, bản, cụm dân cư (mỗi thôn bản có 01 CTV) được nâng cao năng lực về quản lý và thực hiện các hoạt động BVTE.
- 100% các xã có CTV thôn, bản (ít nhất có 01 CTV ở mỗi thôn, bản).
b) Phạm vi thực hiện Dự án:
Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh; ưu tiên địa bàn nổi cộm vấn đề về bạo hành, bóc lột và sao nhãng trẻ em; trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB; vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã nghèo.
c) Nội dung của Dự án:
- Xây dựng chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE ở tuyến tỉnh, huyện; cán bộ làm công tác BVCSTE ở cấp xã và đội ngũ CTV làm công tác BVCSTE ở thôn, bản, cụm dân cư.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về nâng cao năng lực về BVTE; kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về BVCSTE cho đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE tuyến tỉnh, huyện. Thành phần tham gia gồm:
Cấp tỉnh: Toàn bộ cán bộ làm công tác BVCSTE cấp tỉnh;
Cấp huyện: Mỗi huyện có 02 người tham gia (01 lãnh đạo Phòng LĐ-TBXH và 01 chuyên viên phụ trách công tác BVCSTE).
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng nâng cao năng lực về BVTE cho cán bộ cấp xã, và đội ngũ CTV. Thành phần tham gia gồm: Cán bộ phụ trách công tác BVCSTE cấp xã và CTV làm công tác BVCSTE ở thôn, bản, cụm dân cư.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả các lớp tập huấn, bồi dưỡng; tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm về tổ chức hoạt động hàng năm của dự án.
d) Kinh phí thực hiện Dự án: 8.371,870 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách trung ương 4.272,070 triệu đồng, ngân sách địa phương 2.000,4 triệu đồng, huy động từ quốc tế và các nguồn khác 2.099,4 triệu đồng.
đ) Cơ quan thực hiện Dự án: Sở LĐ-TBXH chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tổ chức thực hiện.
3. Dự án xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ BVTE (Dự án 3)
a) Mục tiêu của Dự án: Xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ trợ giúp trẻ em phù hợp tại 24 xã của 02 huyện, góp phần loại bỏ, giảm thiểu nguy cơ trẻ em rơi vào HCĐB và trẻ em bị xâm hại, bóc lột và sao nhãng; trợ giúp các em hòa nhập cộng đồng.
Chỉ tiêu đến năm 2015: Xây dựng hệ thống cung cấp các dịch vụ trợ giúp trẻ em, bao gồm: Ban chỉ đạo và nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, 01 trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh; ban chỉ đạo, văn phòng tư vấn, nhóm công tác liên ngành tại 02 huyện; ban BVTE tại 24 xã; 10 điểm tham vấn và hỗ trợ trẻ em cấp xã, 10 nhóm trẻ nòng cốt cấp xã.
b) Phạm vi thực hiện Dự án: 100% số xã của 2 huyện: Điện Biên Đông và Mường Ảng.
c) Nội dung của Dự án:
- Thành lập hệ thống cung cấp các dịch vụ trợ giúp trẻ em các cấp; ban hành các văn bản hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, phương thức tổ chức hoạt động cho hệ thống cung cấp các dịch vụ trợ giúp trẻ em.
- Thực hiện dịch vụ quản lý trường hợp nhằm cung cấp và kết nối các dịch vụ BVTE, bao gồm: Tư vấn, tham vấn; hỗ trợ pháp lý, đăng ký giấy khai sinh; hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có HCĐB; trợ giúp trẻ em có HCĐB tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế và các dịch vụ phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu.
- Trợ giúp và nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và cộng đồng các kiến thức về BVTE, kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng tự bảo vệ của trẻ:
+ Tập huấn công tác xã hội và BVTE cho tổ, nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện, xã và các trung tâm bảo trợ trẻ em: Mỗi năm tổ chức 01 lớp cho 50 người.
+ Tập huấn, kiến thức kỹ năng BVTE cho ban BVTE cấp xã: Mỗi năm tổ chức 01 lớp cho 50 người.
+ Tập huấn công tác xã hội và BVTE, quy trình can thiệp và hỗ trợ đối với trẻ em có HCĐB cho đội ngũ CTV cấp xã: Mỗi năm tổ chức 01 lớp cho 50 người.
+ Tập huấn kỹ năng tuyên truyền BVTE cho nhóm trẻ em nòng cốt, trang bị kiến thức nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em: Mỗi năm tổ chức 10 lớp (mỗi xã 1 lớp, mỗi lớp 35 em).
+ Tập huấn trang bị kiến thức, nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng về BVTE: Mỗi năm tổ chức 10 lớp (mỗi xã 1 lớp, mỗi lớp 50 người).
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hệ thống cung cấp dịch vụ BVTE.
d) Kinh phí thực hiện Dự án: 11.277,11 triệu đồng (do ngân sách trung ương hỗ trợ).
Trong đó:
- Hỗ trợ xây dựng trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh: 5.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ xây dựng văn phòng tư vấn cấp huyện: 2 huyện x 2.000 triệu đồng= 4.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ xây dựng điểm tư vấn cộng đồng tại xã: 10 xã x 100 triệu đồng= 1.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ tổ chức các loại hình dịch vụ BVTE: 1.277,11 triệu đồng.
đ) Cơ quan thực hiện Dự án: Sở LĐ-TBXH chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Y tế, Công an, Tư pháp, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.
4. Dự án xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng (Dự án 4)
a) Mục tiêu của Dự án: 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, 90% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được chăm sóc, giúp đỡ; giảm hàng năm 10% số trẻ em bị xâm hại tình dục và nghiện ma túy; 100% trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo hành khi phát hiện được can thiệp, trợ giúp; giảm ít nhất 30% số trẻ em tảo hôn, ăn lá ngón tự tử, trẻ em phải lao động sớm, làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, bị tai nạn thương tích và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; ít nhất 90% trẻ em được khai sinh đúng hạn và 100% trẻ em đến độ tuổi đi học có giấy khai sinh.
b) Đối tượng, phạm vi thực hiện của dự án:
- Đối tượng: Trẻ em có HCĐB và có nguy cơ rơi vào HCĐB.
- Phạm vi: Lựa chọn thực hiện tại 14 xã thuộc 7 huyện; ưu tiên cho các huyện, thị xã, thành phố có nhiều đối tượng trẻ em có HCĐB.
c) Nội dung của Dự án:
Mô hình 1: Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật, trẻ bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS dựa vào cộng đồng.
- Nội dung hoạt động: Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết để hòa nhập cộng đồng cho trẻ em khuyết tật; hỗ trợ trẻ em khuyết tật phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng; phối hợp cùng ngành giáo dục trong việc chăm sóc, hỗ trợ học tập cho trẻ khuyết tật. Xây dựng và triển khai mô hình gia đình chăm sóc thay thế cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (nhận con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu…). Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về y tế, giáo dục và tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. Tổ chức tập huấn cho cha mẹ, người nhận nuôi dưỡng, đỡ đầu cho trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS những kiến thức cần thiết trước khi nhận nuôi dưỡng, đỡ đầu.
- Địa bàn thực hiện: Lựa chọn 6 xã thuộc 2 huyện: Thành phố Điện Biên Phủ và huyện Mường Ảng.
- Kinh phí thực hiện: 1.700 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách trung ương 1.000 triệu đồng; ngân sách địa phương 100 triệu đồng; huy động quốc tế và các nguồn lực khác: 600 triệu đồng.
Mô hình 2: Xây dựng, duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em phải lao động sớm, làm việc nặng nhọc, khai sinh không đúng hạn.
- Nội dung hoạt động: Tổ chức các lớp đào tạo về các kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình khỏi bị ngược đãi và bóc lột, kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng cho trẻ em phải lao động sớm, làm việc nặng nhọc; tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề và trợ giúp trẻ em tự tạo việc làm khi đến tuổi lao động. Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn tại gia đình và cộng đồng để vận động trẻ em tiếp tục đến trường đối với trẻ bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học; trợ giúp trẻ em tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ phúc lợi xã hội khác khi cần thiết. Hỗ trợ cho vay vốn để tạo việc làm, tổ chức sản xuất kinh doanh để giảm thiểu và quản lý trẻ em phải làm việc nặng nhọc; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngược đãi, bạo lực và bóc lột trẻ em. Phối hợp với Sở Tư pháp hỗ trợ khai sinh đúng hạn cho trẻ em.
- Địa bàn thực hiện: Lựa chọn 6 xã tại các huyện: Mường Nhé, Tủa Chùa, Tuần Giáo nơi có nhiều trẻ em phải lao động sớm, làm việc nặng nhọc; khai sinh không đúng hạn.
- Kinh phí thực hiện: 1.550 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách trung ương 800 triệu đồng; ngân sách địa phương 300 triệu đồng; huy động quốc tế và các nguồn lực khác 450 triệu đồng.
Mô hình 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục bao gồm cả trẻ em bị buôn bán, bắt cóc vì mục đích thương mại, tình dục; trẻ em nghiện ma túy.
- Nội dung hoạt động: Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý, phục hồi sức khỏe cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma túy; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ. Tổ chức các lớp đào tạo các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma túy. Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em lúc khó khăn; trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội khác cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma túy. Trợ giúp gia đình trẻ em tăng cường khả năng BVCSTE thông qua các hoạt động tuyên truyền, hội họp tại địa phương; trợ giúp thay thế chăm sóc trẻ em trong trường hợp phải tách trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma túy khỏi gia đình đang nuôi dưỡng trẻ.
- Địa bàn thực hiện: Lựa chọn 3 xã tại huyện Mường Chà.
- Kinh phí thực hiện: 950 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách trung ương 750 triệu đồng; huy động quốc tế và các nguồn lực khác 200 triệu đồng.
Mô hình 4 (mô hình đặc thù): Phòng ngừa và trợ giúp trẻ em, gia đình và người chưa thành niên có các hành vi tảo hôn, tự tử bằng lá ngón.
- Nội dung hoạt động: Khảo sát và đánh giá thực trạng vấn đề; xây dựng tài liệu và tổ chức các hoạt động truyền thông; tập huấn kỹ năng cho trẻ em, gia đình, CTV và cán bộ làm công tác BVTE về phòng ngừa và xử lý các vấn đề tảo hôn và tự tử bằng lá ngón; tổ chức các hoạt động kết nối cung cấp dịch vụ hỗ trợ trẻ em và gia đình có các vấn đề về tảo hôn và tự tử lá ngón. Xây dựng các câu lạc bộ trợ giúp gia đình, trẻ em và người chưa thành niên, tổ chức cam kết kết hôn đúng tuổi; xây dựng quy ước, hương ước thôn bản, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng tảo hôn, tự tử bằng lá ngón.
- Địa bàn thực hiện: Lựa chọn 03 xã: Tìa Dình, Xa Dung, Pú Hồng tại huyện Điện Biên Đông.
- Kinh phí thực hiện: 950 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách trung ương 700 triệu đồng; ngân sách địa phương 100 triệu đồng; huy động quốc tế và các nguồn lực khác 150 triệu đồng.
d) Tổng kinh phí thực hiện dự án 4: 5.150 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách trung ương 3.250 triệu đồng; ngân sách địa phương 500 triệu đồng; huy động quốc tế và các nguồn lực 1.400 triệu đồng.
đ) Cơ quan thực hiện Dự án: Sở LĐ-TBXH chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.
5. Dự án nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về BVCSTE (Dự án 5):
a) Mục tiêu của Dự án: Có được số liệu cập nhật về tình hình trẻ em và kết quả thực hiện các mục tiêu về BVCSTE làm cơ sở cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
b) Đối tượng, phạm vi thực hiện dự án: Trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Nội dung của dự án:
- Tổ chức thực hiện thu thập thông tin, lưu trữ số liệu, dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá về triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
d) Kinh phí thực hiện: 1.100 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách trung ương 500 triệu; ngân sách địa phương 250 triệu đồng; huy động quốc tế và các nguồn lực khác 350 triệu đồng.
đ) Cơ quan thực hiện Dự án: Sở LĐ-TBXH chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, Cục Thống kê, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
- Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; huy động quốc tế; huy động cộng đồng và các nguồn vận động hợp pháp khác.
- Tổng kinh phí thực hiện Chương trình 36.998,980 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 20.299,180 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 4.750,4 triệu đồng.
+ Huy động quốc tế và các nguồn lực khác: 11.949,4 triệu đồng.
(Có phụ lục kèm theo)
- Sở LĐ-TBXH, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, phân bổ nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương và cân đối bố trí nguồn kinh phí địa phương để thực hiện Chương trình BVTE tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác BVCSTE. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đưa mục tiêu BVCSTE vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tại địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác BVCSTE.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về BVTE trong toàn xã hội.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ BVTE có chất lượng. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về BVTE.
4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình BVTE trên địa bàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực cho những địa phương còn nhiều trẻ em có HCĐB và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về BVCSTE.
VI. HIỆU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH BVTE
1. Hiệu quả của Chương trình BVTE:
- Chương trình BVTE góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu số lượng trẻ em có HCĐB và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB; tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, đạo đức và xã hội, góp phần duy trì sự bình yên và hạnh phúc của các gia đình; giảm bớt sự bức xúc trong xã hội có liên quan đến ngược đãi, xâm hại, và bóc lột trẻ em.
- Giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào HCĐB hoặc gây tổn hại cho trẻ em; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em, nhất là trẻ em có HCĐB và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB.
- Tiết kiệm chi phí xã hội trong việc xử lý các vấn đề có liên quan đến trẻ em; làm tăng đầu tư cho phát triển trẻ em nói chung và phát triển mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ BVTE nói riêng.
- Góp phần nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng xã hội và cá nhân trẻ em về việc thực hiện các quyền của trẻ em, đặc biệt là quyền được bảo vệ và an toàn của trẻ em; tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có HCĐB, nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB và nhóm trẻ em nghèo.
- Tạo ra môi trường pháp lý và hành chính thuận lợi cho việc thiết lập mạng lưới BVTE, tạo cơ hội hội nhập quốc tế về lĩnh vực BVCSTE.
- Đầu tư cho thực hiện các mục tiêu vì trẻ em, là cơ sở để tạo dựng nguồn nhân lực trong tương lai và đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương.
2. Tác động của Chương trình BVTE:
- Thúc đẩy thực hiện các quyền của trẻ em tốt hơn, nhất là quyền được bảo vệ, được bảo đảm an toàn.
- Góp phần làm giảm thiểu sự bất bình đẳng về mức sống và về cơ hội phát triển giữa trẻ em có HCĐB, trẻ em nghèo với các nhóm trẻ em khác.
- Góp phần giải quyết một cách cơ bản những vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến trẻ em như: Ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng trẻ em; trẻ em nghiện ma túy, vi phạm pháp luật… góp phần ổn định trật tự xã hội, đem lại hạnh phúc cho các gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Góp phần tiết giảm chi phí; tăng cường nguồn lực đầu tư cho các vấn đề xã hội khác trên địa bàn.
- Góp phần phát triển nguồn nhân lực cho tương lai, tăng năng suất lao động, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
- Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về lĩnh vực BVCSTE, tạo ra cơ sở pháp lý và cơ chế phối hợp liên ngành đồng bộ, hiệu quả hơn.
VII. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BVTE
Để Chương trình BVTE hoạt động có hiệu quả và thực hiện được các mục tiêu đề ra, cần có 3 Điều kiện tiên quyết như sau:
Một là, bố trí đủ cán bộ làm công tác BVCSTE các cấp và mạng lưới CTV thôn, bản; có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ CTV.
Hai là, bố trí đủ kinh phí theo đề xuất của Chương trình BVTE, đây là mức chi phí thấp nhất và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Ba là, cần có cơ chế vận hành Chương trình BVTE phù hợp dựa trên nguyên tắc “trao quyền chủ động về quản lý, sử dụng ngân sách cho các cơ quan chủ trì từng hoạt động của chương trình và các địa phương”, trên cơ sở đó các cơ quan chủ trì từng hoạt động chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
1. Sở LĐ-TBXH chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Tư pháp, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình BVTE trên địa bàn tỉnh; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các dự án được phân công; hướng dẫn tuyển dụng đội ngũ CTV và nhóm trẻ em nòng cốt tham gia công tác BVCSTE tại cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình BVTE hàng năm và báo cáo UBND tỉnh, Bộ LĐ-TBXH; tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình BVTE vào quý IV năm 2015.
2. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động tổ chức và trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; khai sinh cho trẻ em; phối hợp với các địa phương, đơn vị thực hiện các công việc được phân công trong Chương trình BVTE.
3. Công an tỉnh lồng ghép việc triển khai thực hiện Chương trình BVTE với Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011-2015; phối hợp với các địa phương, đơn vị thực hiện các công việc được phân công trong Chương trình BVTE.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp và ứng xử cho học sinh trong nhà trường; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về BVCSTE cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; phối hợp với Sở LĐ-TBXH đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ BVTE trong gia đình.
6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở LĐ-TBXH và các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương, đơn vị lập kế hoạch hàng năm về biên chế công chức làm công tác BVCSTE; giao biên chế công chức làm công tác BVCSTE cho các địa phương, đơn vị theo chức năng của từng cấp, từng đơn vị.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở LĐ-TBXH tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BVCSTE; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; thông tin trên Internet có liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, lưu hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.
8. Sở Y tế chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em; chú trọng trẻ em dưới sáu tuổi, trẻ em có HCĐB, trẻ em nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở LĐ-TBXH và các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án BVCSTE; hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về BVCSTE vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
10. Sở Tài chính cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Chương trình BVTE tỉnh, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm địa phương theo quy định và chế độ chính sách hiện hành; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình BVTE trên địa bàn tỉnh.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng cường thời lượng phát sóng, tăng số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình BVTE tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về BVTE phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện Chương trình BVTE với các chương trình khác có liên quan; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình BVTE trên địa bàn; tổ chức kiểm tra, báo cáo việc thực hiện Chương trình BVTE hàng năm trên địa bàn theo quy định hiện hành.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai Chương trình BVTE; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về BVCSTE cho đoàn viên, hội viên; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý Nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Sở LĐ-TBXH cơ quan trực tiếp giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực BVCSTE - cơ quan thường trực quản lý Chương trình BVTE tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt Chương trình BVTE trên địa bàn tỉnh./.
MỘT SỐ THUẬT NGỮ TRONG VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH BVTE TỈNH ĐƯỢC HIỂU NHƯ SAU:
1. Bảo vệ trẻ em:
- Theo “Thuật ngữ bảo vệ trẻ em” do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Unicef xuất bản năm 2009 BVTE có năm trách nhiệm chính:
(i) Phòng ngừa, ngăn chặn tổn hại xảy ra đối với trẻ em.
(ii) Giảm thiểu hoặc loại trừ những yếu tố dẫn đến việc trẻ em bị tổn hại.
(iii) Trợ giúp, phục hồi cho những trẻ em đã bị tổn hại.
(iv) Hỗ trợ gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc cho trẻ em bị tổn hại.
(v) Trợ giúp phục hồi cho các gia đình và cộng đồng có trẻ em đã hoặc có nguy cơ bị tổn hại.
- Điều 19 Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em yêu cầu “Các quốc gia thành viên phải thực hiện tất cả các biện pháp lập pháp, hành chính, xã hội và giáo dục thích hợp để bảo vệ trẻ em khỏi tất cả các hình thức bạo lực về thể chất hoặc tinh thần, bị thương tổn hay lạm dụng, bị bỏ mặc hoặc sao nhãng việc chăm sóc, bị ngược đãi hoặc bóc lột, gồm cả lạm dụng tình dục trong khi trẻ em vẫn nằm trong vòng chăm sóc của cha mẹ hoặc cả cha lẫn mẹ, một hay nhiều người giám hộ pháp lý, hoặc của bất kỳ người nào khác được giao việc chăm sóc trẻ em”.
2. Hệ thống bảo vệ trẻ em:
Theo thông lệ quốc tế hệ thống bảo vệ trẻ em gồm 3 hợp phần chính đó là:
(i) Khung khổ pháp lý.
(ii) Cấu trúc tổ chức.
(iii) Cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em 3 cấp độ.
3. Dịch vụ bảo vệ trẻ em 3 cấp độ bao gồm:
(i) Phòng ngừa;
(ii) Can thiệp giảm thiểu nguy cơ;
(iii) Trợ giúp tái hòa nhập cộng đồng.
4. Phục hồi:
Là phương pháp tiếp cận trong dịch vụ can thiệp BVTE nhằm cải tạo cá nhân và nâng cao năng lực cho cá nhân, cho phép họ tham gia vào các hoạt động của gia đình, cộng đồng và xã hội theo cách được tôn trọng. Dịch vụ phục hồi còn bao gồm việc hỗ trợ giải quyết những khó khăn và những vấn đề mà trẻ gặp phải trong một số hoạt động chức năng của con người.
5. Can thiệp:
Là quá trình cung cấp dịch vụ cho trẻ em và gia đình để giải quyết các nguyên nhân dẫn đến hành vi ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột trẻ em hoặc nguy cơ ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột trẻ em.
6. Hòa nhập:
Là nhu cầu của tất cả mọi cá nhân được cảm thấy là một phần của cộng đồng xã hội. Hòa nhập cũng có thể đề cập đến nhu cầu của một người cần cảm thấy mình là một phần của gia đình, của nhóm bạn cùng trang lứa hay của xóm làng, khu dân cư, của cộng đồng hay xã hội.
7. Tổn thương/ tổn hại:
Là bất kỳ tác hại nào về thể chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, xã hội và đạo đức đối với trẻ em bị ngược đãi, xâm hại và bạo lực bởi bất cứ nguyên nhân gì.
8. Phân biệt đối xử:
Là những hành vi hoặc sự đối xử không bình đẳng đối với một người hoặc một đứa trẻ, dựa trên sự phân biệt về giới tính, đặc điểm cá nhân (màu da, tuổi, năng lực về trí tuệ hoặc thể chất), hoàn cảnh xã hội (thu nhập, nhà ở, trường học), địa vị xã hội và khu vực địa lý, nơi cư trú của gia đình người hoặc đứa trẻ đó.
9. Tham vấn:
Là biện pháp can thiệp được sử dụng khi muốn đem lại sự thay đổi trong môi trường chăm sóc trẻ. Tham vấn chú trọng đến việc giúp các cá nhân hiểu được tư duy, tình cảm, năng lực của bản thân họ và am hiểu chính họ.
10. Tư vấn:
Là quá trình làm việc với trẻ em, gia đình, cộng đồng và những người cung cấp dịch vụ hỗ trợ khác để tạo ra mối quan hệ hợp tác và định hướng hành động nhằm đảm bảo đáp ứng các nhu cầu về chăm sóc, bảo vệ và an toàn của trẻ em.
11. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì trẻ em có HCĐB là những trẻ em có hoàn cảnh không bình thường (về cá nhân và môi trường chăm sóc) bao gồm: Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ lang thang; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em làm việc xa gia đình; trẻ em bị ảnh hưởng chất độc hóa học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em vi phạm pháp luật.
12. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt:
Là những trẻ em ở trong những điều kiện, hoàn cảnh mà nếu không được can thiệp kịp thời thì sẽ trở thành trẻ em có HCĐB. Các yếu tố nguy cơ khiến cho trẻ em rơi vào HCĐB có thể bao gồm các yếu tố bên ngoài (gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội) và những yếu tố cá nhân của trẻ em (như thiếu kỹ năng xã hội, thiếu kỹ năng sống, lêu lổng, bỏ học...). Việc phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ khiến cho trẻ em có khả năng rơi vào HCĐB để có biện pháp can thiệp kịp thời có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc BVTE và giảm thiểu số trẻ em có HCĐB.
Trẻ em có nguy cơ bao gồm:
- Trẻ em sống trong các gia đình nghèo;
- Trẻ em sống trong các gia đình có vấn đề xã hội (cha/ mẹ ly hôn, ly thân, mắc tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật…);
- Trẻ em bỏ học, thất học (trong độ tuổi đi học nhưng không tham gia bất kỳ trường lớp nào), trẻ em hư (có biểu hiện không nghe lời cha mẹ, thầy cô giáo, anh chị phụ trách …);
- Trẻ em không sống cùng cha/ mẹ, người thân …
Bảng 1: Dân số trẻ em giai đoạn 2006- 2010 (1)
Đơn vị tính: Người
| 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
Tổng dân số | 452.682 | 466.006 | 473.320 | 493.007 | 507.921 |
Tổng số Trẻ em | 147.574 | 150.519 | 150.042 | 152.339 | 153.265 |
Tỷ lệ % | 32,6 | 32,2 | 31,7 | 30,9 | 30,2 |
TE nam | 74.658 | 76.162 | 75.921 | 77.235 | 77.552 |
TE nữ | 72.916 | 74.357 | 74.121 | 75.014 | 75.713 |
Bảng 2: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phân theo đối tượng
Đơn vị tính: Người
Đối tượng trẻ em đặc biệt khó khăn | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
1. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa | 1.183 | 1693 | 1654 | 1679 | 1690 |
2. Trẻ em khuyết tật, tàn tật | 6.210 | 5.617 | 4.214 | 4.117 | 4.117 |
3. Trẻ em là nạn nhân CĐHH | 8 | 4 | 4 | 3 | 1 |
4. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS | 5 | 12 | 30 | 26 | 68 |
5. Trẻ em lao động sớm, nặng nhọc, nguy hiểm... |
| 2.760 | 4.436 | 4.362 | 4.340 |
6. Trẻ em lang thang | 5 | 8 | 2 | 0 | 0 |
7. Trẻ em bị xâm hại tình dục | 9 | 8 | 3 | 6 | 2 |
8. Trẻ em nghiện ma túy |
| 10 | 12 | 37 | 37 |
9. Trẻ em vi phạm pháp luật | 35 | 69 | 54 | 68 | 30 |
10. Trẻ em làm việc xa gia đình |
| 35 | Không có số liệu thống kê | ||
Tổng số | 7.455 | 10.216 | 10.409 | 10.307 | 10.285 |
TỔNG HỢP KINH PHÍ CHI CHO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2006-2010
ĐVT: Triệu đồng
Năm | Trung ương | Địa phương | Quốc tế và các nguồn vận động khác | Tổng cộng | ||
Các tổ chức | Quỹ bảo trợ TE | Unicef | ||||
2006 | 54 | 25 | 1.629 | 1.042 |
| 2.750 |
2007 | 30 | 30 | 804 | 900 | 321 | 2.085 |
2008 | 131 | 110 | 539 | 1.149 | 1.097 | 3.026 |
2009 | 250 | 275 | 2.305 | 1.091 | 1.611 | 5.532 |
2010 | 350 | 275 | 2.949 | 1.190 | 2.011 | 6.775 |
Tổng cộng | 815 | 715 | 8.226 | 5.372 | 5.040 | 20.168 |
NHU CẦU KINH PHÍ CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÂN THEO DỰ ÁN VÀ NGUỒN
ĐVT: Nghìn đồng
STT | Dự án | Kinh phí chương trình | Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | QT và các nguồn vận động khác | ||||||||
Tổng | Cấp tỉnh | Cấp huyện, xã | Tổng | Cấp tỉnh | Cấp huyện, xã | Tổng | Cấp tỉnh | Cấp huyện, xã | Tổng | Cấp tỉnh | Cấp huyện, xã | ||
1 | Dự án 1 | 11.100.000 | 2.000.000 | 9.100.000 | 1.000.000 | 400.000 | 600.000 | 2.000.000 | 200.000 | 1.800.000 | 8.100.000 | 1.400.000 | 6.700.000 |
2 | Dự án 2 | 8.371.870 | 2.000.000 | 6.371.870 | 4.272.070 | 500.000 | 3.772.070 | 2.000.400 | 0 | 2.000.400 | 2.099.400 | 1.500.000 | 599.400 |
3 | Dự án 3 | 11.277.110 | 5.000.000 | 6.277.110 | 11.277.110 | 5.000.000 | 6.277.110 | - | - | - | - | - | - |
4 | Dự án 4 | 5.150.000 | 950.000 | 4.200.000 | 3.250.000 | 500.000 | 2.750.000 | 500.000 | - | 500.000 | 1.400.000 | 450.000 | 950.000 |
| Mô hình 1 | 1.700.000 | 300.000 | 1.400.000 | 1.000.000 | 100.000 | 900.000 | 100.000 | - | 100.000 | 600.000 | 200.000 | 400.000 |
| Mô hình 2 | 1.550.000 | 250.000 | 1.300.000 | 800.000 | 100.000 | 700.000 | 300.000 | - | 300.000 | 450.000 | 150.000 | 300.000 |
| Mô hình 3 | 950.000 | 250.000 | 700.000 | 750.000 | 150.000 | 600.000 | - | - |
| 200.000 | 100.000 | 100.000 |
| Mô hình 4 | 950.000 | 150.000 | 800.000 | 700.000 | 150.000 | 550.000 | 100.000 | - | 100.000 | 150.000 | 0 | 150.000 |
5 | Dự án 5 | 1.100.000 | 500.000 | 600.000 | 500.000 | 500.000 | 0 | 250.000 | - | 250.000 | 350.000 | 0 | 350.000 |
| Tổng | 36.998.980 | 10.450.000 | 26.548.980 | 20.299.180 | 6.900.000 | 13.399.180 | 4.750.400 | 200.000 | 4.550.400 | 11.949.400 | 3.350.000 | 8.599.400 |
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015 PHÂN THEO NGUỒN VÀ NĂM.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
TT | Nội dung | Tổng kinh phí | Phân theo nguồn | Phân theo năm | ||||||
Trung ương | Địa phương | QT và vận động | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |||
1 | Dự án 1 | 11.100.000 | 1.000.000 | 2.000.000 | 8.100.000 | 1.900.000 | 2.300.000 | 2.300.000 | 2.300.000 | 2.300.000 |
2 | Dự án 2 | 8.371.870 | 4.272.070 | 2.000.400 | 2.099.400 | 1.323.470 | 1.710.990 | 1.752.600 | 1.752.600 | 1.832.210 |
3 | Dự án 3 | 11.277.110 | 11.277.110 | - | - | - | 5.000.000 | 2.950.000 | 2.950.000 | 377.110 |
4 | Dự án 4 | 5.150.000 | 3.250.000 | 500.000 | 1.400.000 | 360.000 | 1.205.000 | 1.145.000 | 1.145.000 | 1.295.000 |
4.1 | Mô hình 1 | 1.700.000 | 1.000.000 | 100.000 | 600.000 | 200.000 | 375.000 | 375.000 | 375.000 | 375.000 |
4.2 | Mô hình 2 | 1.550.000 | 800.000 | 300.000 | 450.000 | 160.000 | 355.000 | 345.000 | 345.000 | 345.000 |
4.3 | Mô hình 3 | 950.000 | 750.000 | - | 200.000 |
| 200.000 | 200.000 | 200.000 | 350.000 |
4.4 | Mô hình 4 | 950.000 | 700.000 | 100.000 | 150.000 | - | 275.000 | 225.000 | 225.000 | 225.000 |
5 | Dự án 5 | 1.100.000 | 500.000 | 250.000 | 350.000 | - | 275.000 | 275.000 | 275.000 | 275.000 |
| Tổng | 36.998.980 | 20.299.180 | 4.750.400 | 11.949.400 | 3.583.470 | 10.490.990 | 8.422.600 | 8.422.600 | 6.079.320 |
- 1Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 6Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 7Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
- 10Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015 tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 528/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/06/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Phạm Xuân Kôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra