- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Chỉ thị 38-CT/TW năm 2014 tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 7Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Công điện 121/CĐ-TTg năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 79-CV/TW năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút Cô-rô-na gây ra do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Công điện 156/CĐ-TTg năm 2020 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 14Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2021 về biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 06/CT-TTg về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 524/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 03 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2011;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ công văn số 4936/BKHĐT-ĐTNN ngày 31/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021;
Căn cứ Công văn số 25/BKHĐT-ĐTNN ngày 05/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng chương trình XTĐT năm 2020 của tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5/SKHĐT-KTĐN ngày 14/01/2021;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 05/03/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020
1.1. Công tác nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
Thu thập thông tin, tổng hợp, đánh giá tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Triển khai các giải pháp trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong điều kiện ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19.
1.2. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT được cập nhật thường xuyên và liên tục.
Thường xuyên cập nhật thông tin, bổ sung cơ sở dữ liệu phục vụ xúc tiến đầu tư gồm: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, tiềm năng thế mạnh, chính sách ưu đãi, giới thiệu về tiềm năng thế mạnh và dự án kêu gọi đầu tư trên cổng thông tin xúc tiến đầu tư của tỉnh; trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin tình hình đầu tư, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH ngành và vùng lãnh thổ, chính sách pháp luật, tiềm năng, thị trường và đối tác đầu tư, tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư của tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
Thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh được đăng tải và thường xuyên cập nhật trên trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, ban ngành có liên quan.
1.3. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư được xây dựng có chọn lọc, tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, dịch vụ du lịch, nông nghiệp công nghệ cao và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
Thường xuyên rà soát, cập nhật và bổ sung thêm danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các dự án tỉnh đang thu hút, góp phần cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh. Các dự án kêu gọi đầu tư vận động các nhà đầu tư tiềm năng vào một số dự án lớn, tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ, phát triển nông nghiệp, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thức kêu gọi đầu tư trực tiếp và đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
1.4. Các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT được thiết kế, xây dựng mới cả về nội dung và hình thức.
Từ năm 2019, tỉnh đã xây dựng và thiết kế mới bộ tài liệu XTĐT của tỉnh (sử dụng 05 ngôn ngữ: tiếng Việt, Anh, Nhật, Hàn, Trung) phục vụ cho các hoạt động XTĐT và đối ngoại (Cụ thể: 1000 bộ tiếng Anh, 700 bộ tiếng Nhật; 700 bộ tiếng Hàn; 300 bộ tiếng Trung; 500 bộ tiếng Việt). Bộ tài liệu đã được các Đại Sứ quán Việt Nam tại các nước: Nga, Đức, Italia, Ấn Độ, Nam Phi, UAE đánh giá cao về chất lượng nội dung và thiết kế. Ngoài ra, tỉnh đã in hàng nghìn đĩa DVD giới thiệu quy hoạch chung của tỉnh để cung cấp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Số lượng tài liệu trên đã phục vụ cho các hoạt động XTĐT từ năm 2019 đến nay.
1.5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư được đẩy mạnh theo hướng đổi mới, thiết thực và hiệu quả:
Thời gian vừa qua, trước bối cảnh dịch bệnh Covid-19 xảy ra với quy mô toàn cầu, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 79-CV/TW ngày 30/01/2020; Điện của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 07/3/2020; Các Chỉ thị số 05/CT-TTg, 06/CT-TTg, 10/CT-TTg, 11/CT-TTg và các Công điện số 121/CĐ-TTg, 156/CĐ-TTg về việc đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch Covid – 19, trong đó có nội dung hạn chế các đoàn đi công tác nước ngoài để chủ động, quyết liệt ngăn chặn, phát hiện nhanh và kiểm soát chặt chẽ nguồn lây bệnh (cả ở trong nước và xâm nhập từ nước ngoài), tính đến hết tháng 9/2020. Mặc dù tỉnh Vĩnh Phúc đã không tổ chức đoàn xúc tiến đầu tư ra nước ngoài nhưng vẫn tích cực đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh môi trường đầu tư qua nhiều kênh khác nhau như: Gửi tài liệu (Tờ gấp, sách xúc tiến đầu tư, link website) đến các cơ quan, tổ chức ngoại giao, xúc tiến đầu tư, thương mại như: Đại Sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam, Đại sứ quán Nhật Bản, Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (KCCI), Văn phòng Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam (Kotra), ....
Bên cạnh đó tỉnh Vĩnh Phúc tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh đã được đẩy mạnh, tỉnh giao các cơ quan thực hiện xúc tiến đầu tư phối hợp với các cơ quan truyền thông của Trung ương và địa phương: Đài truyền hình VTV1, VTC đến một số doanh nghiệp trong KCN (VPIC1, Jahwa Vina, TLC,..) để phỏng vấn, ghi hình quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh; trả lời phỏng vấn Đài Truyền hình Việt Nam, làm phim phóng sự “Hiệu quả đầu tư các KCN Vĩnh Phúc” trên VTV1; Tạp chí Vietnam Business Forum (VCCI), Báo Vĩnh Phúc thường xuyên viết bài đưa tin liên quan các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của tỉnh.
1.6. Công tác đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư được quan tâm thường xuyên.
Năm 2020 tỉnh đã cử cán bộ tham dự đầy đủ các lớp tập huấn do Bộ, ngành, Trung ương và địa phương tổ chức để nâng cao kỹ năng làm việc và trang bị kiến thức đẩy đủ trong quá trình thực hiện công tác chuyên môn như: Tham gia Dự án Thúc đẩy cải cách và nâng cao năng lực kết nối của doanh nghiệp nhỏ và vừa (Link SME) do cơ quan Hợp tác quốc tế Hoa Kỳ (USAIS) tài trợ, trong đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) là chủ trì.
1.7. Công tác hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư được thực hiện thường xuyên, liên tục và kịp thời.
Năm 2020 tỉnh Vĩnh Phúc đã tiếp đón và làm việc với 21 đoàn các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức tư vấn đầu tư... nước ngoài với 86 lượt người đến thăm, làm việc và tìm hiểu môi trường đầu tư của tỉnh, trong đó có 76 người nước ngoài (bao gồm 2 đoàn Hàn Quốc, 2 đoàn Nhật Bản, 01 đoàn Đài Loan, 13 đoàn khối các nước nói tiếng Anh);
Các sở, ngành của tỉnh đã tiếp, hướng dẫn, và tư vấn cho nhà đầu tư, chủ đầu tư về trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ thực hiện TTHC; cung cấp thông tin liên quan đến dự án Nhà đầu tư quan tâm; cung cấp thông tin về môi trường xúc tiến đầu tư của tỉnh (Sách xúc tiến đầu tư – bản mềm tiếng Hàn và tiếng Anh) cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Hà Nội – KCCI; Cung cấp thông tin môi trường đầu tư của tỉnh cho các nhà đầu tư, chuyên gia, quản lý Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan đến Vĩnh Phúc cách ly tập trung trong tháng 8/2020; Cung cấp thông tin, tư liệu trưng bày tại Hội thảo Meet Korea vào tháng 7/2020; Cập nhật thông tin mới nhất về đầu mối các cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài phục vụ các hoạt động XTĐT của tỉnh; Cung cấp thông tin liên quan về môi trường cho doanh nghiệp điện tử trong KCN (Công ty MKchem – Hàn Quốc); Hỗ trợ và hướng dẫn Công ty TNHH Sayida (Trung Quốc) các thủ tục đưa chuyên gia sang làm việc tại Việt Nam; Hỗ trợ Công ty TNHH Ullight Vina tìm hiểu về cụm công nghiệp Hợp Thịnh; Hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc một số doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh kiến nghị.
Các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp đều được giải quyết kịp thời cả về thủ tục đầu tư và các vướng mắc trong hoạt động của doanh nghiệp thông qua các kênh: Văn bản, Cổng thông tin đối thoại Doanh nghiệp – Chính quyền, gặp trực tiếp, điện thoại, email và Hệ thống đường dây nóng. Tỉnh đã triển khai phần mềm "Hệ thống tiếp nhận, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân" tới 69 cơ quan đơn vị. Việc tiếp nhận thông tin phản ánh của các cá nhân, đơn vị được thực hiện bằng 4 hình thức tổng đài cuộc gọi 1022, tổng đài tin nhắn 8088, thông qua email và trực tiếp trên website. Trong 8 tháng đầu năm 2020, Hệ thống Đường dây nóng đã tiếp nhận 72 phản ánh, kiến nghị (PAKN), chuyển cho 20 cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp liên quan, phúc đáp. Tỉnh duy trì thường xuyên chương trình “Lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc gặp gỡ với doanh nhân hằng tuần” vào chiều Thứ 6 tại trụ sở UBND tỉnh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, lắng nghe ý kiến tham vấn, đề xuất của doanh nghiệp về những cơ chế chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Kết quả: Từ ngày 01/01/2020 đến 31/09/2020 đã tổ chức 32 kỳ gặp gỡ doanh nghiệp. Tại Chương trình “Lãnh đạo UBND tỉnh gặp gỡ doanh nhân hàng tuần”, Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực Chương trình) đã tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của 05 doanh nghiệp bao gồm: Công ty TNHH MTV Lâm Việt, Công ty TNHH Power Logics, Công ty TNHH Sindoh Vina, Công ty TNHH BH Flex, Công ty TNHH DST Vina, Công ty TNHH Sekonix Vina với các nội dung chủ yếu về các vấn đề liên quan đến: Đất đai, xử lý rác thải, hạ tầng giao thông, hệ thống giao thông công cộng,...
Bên cạnh việc tháo gỡ vướng mắc khó khăn cho doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin đối thoại DN-CQ, Hệ thống đường dây nóng, tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức các Đoàn công tác của tỉnh thăm nắm tình hình hoạt động của doanh nghiệp bằng nhiều kênh khác nhau như: Tổ chức đoàn công tác đến thăm doanh nghiệp như: thăm và trao quà cho công ty TNHH Shinwon Vina, Công ty TNHH Tal Vina, Công ty TNHH Power Logics Vina..., liên hệ, gặp trực tiếp thăm nắm tình hình cho hàng trăm doanh nghiệp và các công ty hạ tầng như: Công ty TNHH Thăng Long Vĩnh Phúc, Công ty TNHH BH Flex Vina, Công ty TNHH DKT Vina, Công ty TNHH Sindoh Vina, Công ty TNHH HJC Vina, Công ty TNHH Jtech Vina, Công ty CPK,... Nhằm nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trực tiếp và hỗ trợ giải quyết những kiến nghị của doanh nghiệp, từ đầu năm đến nay UBND tỉnh đã tổ chức 03 Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp/nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Hầu hết các nội dung kiến nghị tại hội nghị đã được Lãnh đạo UBND tỉnh và các Sở, ngành trả lời cụ thể cho doanh nghiệp/nhà đầu tư (Hội nghị đối thoại ngày 13/3/2020, ngày 20/3/2020, ngày 15/5/2020).
1.8. Hoạt động hợp tác về XTĐT với các cơ quan XTĐT ở trung ương, các tổ chức XTĐT trong và ngoài nước được đẩy mạnh và tăng cường.
UBND tỉnh cùng các cơ quan chuyên môn đã tích cực tham dự các hội nghị, diễn đàn, lễ ký kết, các buổi tiếp xúc với Nhà đầu tư nước ngoài do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức như: Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các tổ chức hỗ trợ xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Hà Nội (KCCI – Việt Nam), Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA),... để giới thiệu môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh với các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau.
Ngoài ra, một số cơ quan chuyên môn của tỉnh đã chủ động làm việc với các cơ quan chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại Giao, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam để phối hợp tranh thủ vận động, xúc tiến và thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
1.9. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
- Thu hút đầu tư năm 2020, tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cấp mới trên địa bàn tỉnh là 20 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 475,766triệu USD, 40 lượt dự án tăng với với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng là 201,334triệu USD. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 677,100 triệu USD, bằng 58,44% so với cùng kỳ năm 2019 và bằng 13,11% kế hoạch năm 2020 (550 triệu USD).
- Tổng số dự án đầu tư trực tiếp trong nước (DDI) cấp mới trên địa bàn dự kiến đạt 47 dự án với tổng số vốn đăng ký 8.562,34tỷ đồng, làm thủ tục tăng vốn cho 13 lượt dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký tăng là 423,94 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn là 8.986,28 tỷ đồng bằng 59,61% so với cùng kỳ năm 2019 và vượt kế hoạch năm 2020 (5.500 tỷ đồng).
2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân:
2.1. Hạn chế, bất cập
Năm 2020, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong công tác xúc tiến và thu hút đầu tư của tỉnh nêu trên vẫn còn những hạn chế, khó khăn đó là:
- Công tác xúc tiến đầu tư gặp nhiều khó khăn hạn chế do dịch Covid – 19 đang lan rộng và chưa có Vắc - xin; thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đã giao tại bản văn số 79-CV/TW ngày 30/01/2020, Điện của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 07/3/2020, các Chỉ thị số 05/CT-TTg, 06/CT-TTg, 10/CT-TTg, 11/CT-TTg và các Công điện số 121/CĐ-TTg, 156/CĐ-TTg về việc đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch Covid – 19, trong đó có nội dung hạn chế các đoàn đi công tác nước ngoài để chủ động, quyết liệt ngăn chặn, phát hiện nhanh và kiểm soát chặt chẽ nguồn lây bệnh (cả ở trong nước và xâm nhập từ nước ngoài), tỉnh đã không tổ chức các đoàn đi xúc tiến nước ngoài dẫn đến gặp khó khăn trong việc quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh;
- Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, yêu cầu các địa phương chủ động cắt giảm đoàn đi công tác nước ngoài và giảm thời gian thực hiện XTĐT tại các nước cũng như giảm thiểu thành phần đoàn đối với từng đoàn đi công tác tại nước ngoài (Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/1/2015 về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị về việc tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài…), do vậy việc xây dựng các chương trình XTĐT tại nước ngoài kết hợp thăm hữu nghị với các tỉnh, thành phố mà tỉnh hướng tới ký kết hợp tác toàn diện sẽ gặp khó khăn;
- Tỉnh chưa thu hút đầu tư được nhiều từ các nước có thế mạnh về vốn, công nghệ, chưa thu hút được các dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực dịch vụ, du lịch và các dự án nông nghiệp công nghệ cao...; Cơ cấu thu hút đầu tư của tỉnh về ngành nghề, quốc gia – vùng lãnh thổ, vốn – công nghệ còn có điểm chưa hợp lý, chưa thu hút đầu tư từ các nước có thế mạnh về vốn, công nghệ như Mỹ, một số quốc gia thuộc EU, Bắc phi và Trung Đông, dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực dịch vụ, du lịch và các dự án nông, lâm nghiệp còn ít;
- Tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB và thủ tục về đầu tư KCN của một số các KCN còn chậm nên chưa có nhiều lựa chọn cho các nhà đầu tư trong việc tìm địa điểm thuê đất;
- Giá đất, giá thuê hạ tầng một số khu công nghiệp của tỉnh còn cao so với nhiều địa phương khác có các điều kiện tương đồng đã làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư; Chất lượng đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN chưa đồng bộ, dịch vụ logistics chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của các nhà đầu tư; Các KCN trên địa bàn tỉnh chậm hình thành khu nhà ở công nhân cũng như hệ thống nhà xưởng có sẵn cho thuê, để thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hỗ trợ vào đầu tư tại tỉnh;
- Công tác dự báo, nghiên cứu thị trường gặp nhiều khó khăn;
- Chưa khai thác tối đa các nguồn lực đầu tư trong xã hội nhất là các nguồn đầu tư của các doanh nghiệp, tham gia vào các hoạt động XTĐT, các hoạt động XTĐT phần lớn vẫn sử dụng ngân sách của tỉnh.
2.2. Nguyên nhân
▪ Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường còn chưa đồng bộ, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý khi áp dụng vào việc giải quyết đề nghị của Nhà đầu tư, ảnh hưởng tới quá trình thu hút đầu tư tại tỉnh như: vấn đề liên quan đến thủ tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đầu tư, Luật Khoa học và Công nghệ…;
- Sự vươn lên của các địa phương lân cận trong cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, do các địa phương có nhiều chính sách quyết liệt, hiệu quả trong thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư FDI. Việc này cũng làm ảnh hưởng luồng vốn đầu tư FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc;
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, thực hiện thủ tục đất đai còn gặp nhiều khó khăn: Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, thực hiện thủ tục đất đai còn gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như một số bộ phận người dân không chấp hành việc bồi thường GPMB gây ra khó khăn trong việc bồi thường, hỗ trợ GPMB cho các dự án.
▪ Nguyên nhân chủ quan:
- Sự chọn lọc ngày càng chặt chẽ trong thu hút đầu tư của tỉnh: Việc thẩm định các dự án đầu tư của các các cơ quan đăng ký đầu tư ngày càng chặt chẽ do sự thận trọng trong chọn lọc trong thu hút đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cụ thể thu hút đầu tư phải phù hợp với định hướng của tỉnh là thu hút các dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, tiên tiến, không thâm dụng lao động, kiên quyết không thu hút các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, năng lượng;
- Nguồn cung lao động tại tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu: 89% số dự án FDI đang có hiệu lực tại tỉnh thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Đây là lĩnh vực đòi hỏi nhiều lao động, chủ yếu là lao động nữ. Theo phản ánh của các doanh nghiệp trong các hội nghị, buổi làm việc, tiếp xúc giữa chính quyền và các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất hàng may mặc, giày da đều gặp vướng mắc trong việc tuyển dụng lao động, nhất là lao động nữ tại tỉnh;
- Tiếp cận đất đai đối với doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn: Trình tự thực hiện một số dự án tương đối phức tạp, đặc biệt là các dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp thường gặp khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Bên cạnh đó, giá đất tại các khu công nghiệp tại tỉnh còn cao so với các tỉnh lân cận làm giảm sức hấp dẫn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Khả năng kết nối hạ tầng bên trong và ngoài khu công nghiệp chưa đồng bộ nên năng lực thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp còn hạn chế.
- Còn có cơ quan của tỉnh chưa thực sự chủ động trong việc đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, do đó một số thủ tục hành chính chưa đáp ứng về tiến độ theo yêu cầu của các nhà đầu tư.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021
1. Quan điểm, định hướng, mực tiêu:
1.1. Quan điểm:
- Thực hiện công tác thu hút đầu tư dựa trên việc khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển sản xuất và dịch vụ, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh về đảm bảo phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ với việc tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
- Tăng cường cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng; coi trọng công tác phát triển nguồn nhân lực có chất lượng; xác định doanh nghiệp là đối tượng phục vụ và làm tốt công tác định hướng, hỗ trợ và ổn định chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh địa phương, thương hiệu sản phẩm và phát triển thị trường.
- Xúc tiến và thu hút các dự án đầu tư có chọn lọc; kiên trì tìm kiếm và quyết liệt để thu hút các Nhà đầu tư lớn có tiềm lực kinh tế; các dự án có quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả, tạo hiệu ứng tốt cho môi trường đầu tư. Hạn chế những dự án có quy mô sử dụng đất lớn, giá trị gia tăng thấp; kiên quyết không xúc tiến và thu hút những dự án sự dụng quá nhiều năng lượng, nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan XTĐT, cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh để thực hiện hoạt động XTĐT một cách toàn diện, hiệu quả;
- Thu hút các nguồn lực, tiến bộ khoa học để khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ tốt môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
1.2. Định hướng thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực:
- Nâng cao chất lượng dự án thu hút đầu tư mới, theo hướng gia tăng hàm lượng công nghệ, lao động kỹ thuật; Ưu tiên thu hút các ngành nghề đón đầu cách mạng công nghiệp 4.0 như: công nghiệp ICT, kỹ thuật số, kỹ thuật nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới.... và các lĩnh vực tỉnh có lợi thế cạnh tranh (cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ ô tô, xe máy); tập trung thu hút đầu tư vào các KCN đã hoạt động, tăng tỷ lệ lấp đầy KCN; ưu tiên phát triển trước các KCN Bá Thiện, Bá Thiện II, Bình Xuyên II và KCN Thăng Long Vĩnh Phúc;
- Sau khi Việt Nam đã hoàn thành việc ký kết và phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Liên minh Châu Âu (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVIPA), tỉnh Vĩnh Phúc sẽ mở rộng địa bàn và hình thức thu hút đầu tư nước ngoài vào những thị trường giàu tiềm năng và các công ty đa quốc gia; xác định thị trường trọng điểm gồm các quốc gia thuộc liên minh Châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc; chú trọng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao...;
- Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu; Tăng cường hoạt động tiếp cận các nhà đầu tư lớn, đứng đầu các chuỗi cung ứng để kịp thời thu hút dòng vốn đầu tư mới.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư đa dạng, thực chất, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Ưu tiên thực hiện các hoạt động XTĐT có tính liên vùng, lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
1.3. Mục tiêu:
- Thực hiện theo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 trong tình hình mới do ảnh hưởng của dịch Covid-19, đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tăng năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Cải thiện, nâng cao chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền, lấy cải cách hành chính là khâu đột phá. Cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo thuận lợi hơn cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh;
- Đổi mới hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng; tăng cường công tác tuyên truyền về thông tin thương mại, đầu tư; hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục đầu tư của các dự án đã đăng ký sớm đi vào hoạt động, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư.
2. Nội dung Chương trình XTĐT và giải pháp thực hiện:
2.1 Nội dung chương trình XTĐT
a) Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Tại thị trường nước ngoài tập trung vào các đối tác truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và mở rộng ra một số thị trường tiềm năng như Úc, New Zealand, Các nước Châu Âu…
- Phối hợp với Viện nghiên cứu kinh tế Việt Nam tại Nhật Bản (VERI) để nghiên cứu tiềm năng, xu hướng các đối tác đầu tư Nhật Bản vào tỉnh trong thời gian tới (Nhất là sau khi tập đoàn Sumitomo đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng KCN Thăng Long – Vĩnh Phúc);
- Phối hợp với các Bộ ngành Trung ương như: VCCI, Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài,…
- Tổ chức các Đoàn công tác XTĐT của tỉnh đi làm việc trực tiếp với các Tập đoàn lớn để thực hiện mời gọi đầu tư vào tỉnh.
b) Hoạt động khác như xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động XTĐT:
- Thu thập, tổng hợp thông tin về quy hoạch, các quy định pháp luật, tiềm năng và cơ hội đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư;... cung cấp cho các nhà đầu tư có nhu cầu tìm hiểu môi trường đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xây dựng trang thông tin xúc tiến đầu tư của tỉnh nhằm cung cấp thông tin, cơ chế chính sách cho các nhà đầu tư, nhà thầu, nguồn cung ứng đầu vào trong quá trình triển khai dự án của nhà đầu tư.
(Phụ biểu số 01 kèm theo)
c) Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
- Rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển của tỉnh.
- Nghiên cứu lựa chọn các dự án hướng tới hình thức kêu gọi đầu tư phù hợp theo quy định. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư được phân chia theo từng lĩnh vực và được UBND tỉnh phê duyệt.
(Phụ biểu số 02 kèm theo)
d) Hoạt động xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt xúc tiến đầu tư:
- Tổng hợp, xây dựng, cập nhập, bổ sung, chỉnh sửa thông tin của bộ tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn từng thời điểm, bao gồm cẩm nang xúc tiến đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc, thông tin chi tiết về Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, phim giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư vào Vĩnh Phúc... với các ngôn ngữ tiếng Anh, Nhật, Trung, Hàn. Chuẩn bị quà tặng, đồ lưu niệm mang tính đặc trưng của tỉnh Vĩnh Phúc, tạo ấn tượng đối với nhà đầu tư.
- Căn cứ tình hình thực tế, tiếp tục cập nhật, hoàn thiện tài liệu xúc tiến đầu tư, brochure, video clip về tiềm năng thế mạnh của tỉnh Vĩnh Phúc... nhằm phục vụ công tác quảng bá, thu hút, mời gọi, xúc tiến đầu tư.
(Phụ biểu số 01 kèm theo)
e) Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường đầu tư, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư:
- Tổ chức cuộc làm việc tiếp xúc với các nhà đầu tư có tiềm năng, năng lực để giới thiệu tiềm năng, định hướng kêu gọi đầu tư của tỉnh, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Vĩnh. Trong đó tập trung vào một số ngành lĩnh vực tỉnh có thế mạnh như công nghiệp ô tô, xe máy, cơ khí, điện tử, dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng;
- Tổ chức đoàn công tác mời gọi, xúc tiến đầu tư trực tiếp với các Tập đoàn, Tổng Công ty, Hiệp hội doanh nghiệp,...; tham gia các hoạt động hội nghị, hội thảo, tọa đàm trong và ngoài nước nhằm giới thiệu, quảng bá về môi trường đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư và mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin, báo đài, cổng thông tin giao tiếp điện tử, các website chuyên đề về xúc tiến đầu tư. Thường xuyên cập nhật thông tin doanh nghiệp đưa lên web để giới thiệu và tìm kiếm đối tác, hợp tác kinh doanh và đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp lựa chọn tham gia các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm do các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan truyền thông viết bài, làm phóng sự quảng bá, giới thiệu qua các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, kinh doanh, những chính sách thu hút đầu tư, các dự án kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tổ chức các đoàn đi XTĐT dự kiến như sau:
Tổ chức Đoàn công tác XTĐT, Thương mại và Du lịch của tỉnh tại Hàn Quốc, Nhật Bản: Thời gian vào cuối Quý II năm 2021;
Tổ chức Đoàn công tác XTĐT, Thương mại và Du lịch của tỉnh tại Malaysia và Singapore: Thời gian vào giữa Quý III năm 2021;
Tổ chức Đoàn công tác XTĐT, Thương mại và Du lịch của tỉnh tại Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha: Thời gian vào đầu Quý IV năm 2021.
(Trong trường hợp dịch Covid-19 chưa được kiểm soát, các đoàn XTĐT nước ngoài sẽ tổ chức trực tuyến)
(Phụ biểu số 01 kèm theo)
f) Hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư:
- Quan tâm cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ về pháp luật đầu tư, kỹ năng giao tiếp trong XTĐT, năng lực tổ chức hội nghị/hội thảo, trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ làm công tác XTĐT. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác XTĐT chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Tổ chức các chuyến đi học tập kinh nghiệm XTĐT tại các tỉnh, thành trong nước đã đạt kết quả cao trong vận động thu hút đầu tư.
- Nghiên cứu mời các chuyên gia nước ngoài về truyền dạy kinh nghiệm làm xúc tiến đầu tư cho cán bộ nghiệp vụ; tầm nhìn và chiến lược xúc tiến cho cán bộ lãnh đạo Sở ngành tỉnh và huyện, thị, thành phố.
(Phụ biểu số 01 kèm theo)
g) Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư:
- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh, các sở, ngành với doanh nghiệp, nhà đầu tư để xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
- Xác định công tác XTĐT tại chỗ là một hình thức quan trọng, hiệu quả và thông qua các nhà đầu tư đã thành công tại Việt Nam, tại Vĩnh Phúc để thông tin về kinh nghiệm đầu tư và giới thiệu về môi trường đầu tư tại Vĩnh Phúc tới các nhà đầu tư khác.
- Tiếp tục đẩy mạnh CCHC, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính và triển khai có hiệu quả các phần mềm quản lý về đầu tư nước ngoài, cấp phép lao động trực tuyến, tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong giải quyết các TTHC. Nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa tại Trung tâm hành chính công của tỉnh; Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính công.
(Phụ biểu số 01 kèm theo)
h) Hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư:
- Tham gia các chương trình tổ chức xúc tiến đầu tư của các Bộ ngành Trung ương và các địa phương để quảng bá và mời gọi đầu tư; cập nhật thông tin về các cơ chế chính sách mới và các nội dung khác liên quan phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức các đoàn đi khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư, mô hình phát triển các KCN, KKT, ĐKKT ở trong và ngoài nước; Học tập kinh nghiệm của các địa phương đã có kinh nghiệm và thành công trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài;
- Tiếp tục xây dựng và giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có uy tín trong và ngoài nước để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong việc quảng bá, giới thiệu và xúc tiến đầu tư vào tỉnh. Thông qua các tổ chức Jettro, Jica, Hiệp hội doanh nghiệp và các công ty tư vấn đầu tư trong và ngoài nước, tiếp cận trực tiếp để mời gọi các nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính, công nghệ tiên tiến đến từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Pháp, Italia, Đức và các công ty đa quốc gia,...
(Phụ biểu số 01 kèm theo)
i) Nhu cầu kinh phí triển khai thực hiện:
- Tổng số: 17.250 triệu đồng (Mười bảy tỷ, hai trăm lăm mươi triệu đồng). Trong đó:
Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư: 500 triệu đồng;
Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT: 1.100 triệu đồng;
Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư: 100 triệu đồng
Hoạt động xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT: 1.700 triệu đồng;
Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư: 11.800 triệu đồng;
Hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực XTĐT: 500 triệu đồng;
Hoạt động Hỗ trợ doanh nghiệp và Nhà đầu tư: 700 triệu đồng;
Hoạt động hợp tác về XTĐT: 850 triệu đồng.
- Nguồn vốn thực hiện: Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
2.2. Giải pháp thực hiện:
a) Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2020; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án của UBND tỉnh về cải thiện MTĐT, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND về triển khai cam kết của tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về cam kết hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
c) Xây dựng đầu mối cộng tác viên của tỉnh tại một số quốc gia có tiềm năng và đầu tư mục tiêu, tăng cường kết nối với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, hội doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài; Tăng cường kết nối với các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam như: Cục Đầu tư nước ngoại, JICA, JETTRO, KOTRA, AMCHAM, EURCHAM,…
d) Hình thức xúc tiến đầu tư ở nước ngoài không tổ chức quy mô lớn, đối tượng chung chung mà tổ chức theo nhóm, hội thảo, cung cấp thông tin trực tiếp đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp mà tỉnh cần thu hút đầu tư.
e) Có kế hoạch làm việc trực tiếp với một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, các nhà đầu tư tiềm năng; các đối tác chiến lược, các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao để xúc tiến đầu tư và tạo niềm tin cho đối tác.
f) Rà soát các quy hoạch của tỉnh, quy định, cơ chế, chính sách, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Trung ương và của tỉnh để cập nhật, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với quy định mới; rút ngắn tối đa thời gian giải quyết hồ sơ, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử nhằm xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch.
g) Triển khai có hiệu quả các nghị quyết, đề án của trung ương và của tỉnh để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
h) Cam kết và thực hiện đúng các cam kết với các nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc cung cấp đủ và đảm bảo chất lượng điện, đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu đến chân hàng rào các khu, cụm công nghiệp, dự án; hỗ trợ và tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu mở rộng sản xuất, thay đổi phương án sản xuất kinh doanh.
i) Xây dựng được một đội ngũ cán bộ am hiểu và tâm huyết với hoạt động xúc tiến đầu tư, thay đổi tư duy, cách làm về xúc tiến đầu tư, có tinh thần và trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính, tạo đột phá trong công tác cán bộ làm hoạt động xúc tiến đầu tư và trực tiếp giải quyết thủ tục đầu tư. Chủ động mời gọi nhà đầu tư, chăm sóc thật tốt nhà đầu tư từ khâu nghiên cứu tìm hiểu môi trường đầu tư đến khi thực hiện thủ tục đầu tư và trong xuốt quá trình triển khai thực hiện dự án.
k) Khai thác tối đa các nguồn lực đầu tư trong xã hội nhất là các nguồn đầu tư nhàn rỗi trong dân, khuyến khích, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp và tham gia các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong nước.
l) Tập trung đôn đốc công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và thủ tục về đầu tư KCN để sớm có nhiều mặt bằng sạch cho nhà đầu tư dễ dàng lựa chọn, tìm kiếm địa điểm đầu tư. Đảm bảo nguồn cung nhân lực đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực sản xuất mà tỉnh đang thu hút nhiều nhà đầu tư.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý hoạt động XTĐT trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Là đầu mối tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ tổng hợp chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài của tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt.
3. Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí nhà nước để thực hiện cho chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh. Các đơn vị chủ động làm việc với Sở Tài chính trong việc phân khai và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cho chương trình đúng quy định.
4. Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương, Ngoại vụ,... theo chức năng và nhiệm vụ chủ động triển khai lồng ghép vào hoạt động của đơn vị thực hiện Chương trình này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực địa bàn quản lý. Đồng thời thực hiện cơ chế phối kết hợp chặt chẽ giữa Sở, ngành và địa phương trong quá trình thực hiện.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng, đề xuất các dự án bổ sung vào danh mục thu hút đầu tư của tỉnh năm 2021 và các năm tiếp theo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 theo đúng kế hoạch đã đề ra; định kỳ tháng, quý, năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Phụ biểu số 01: Chi tiết các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc, gồm 21 hoạt động, trong đó dự kiến tổ chức 03 đoàn công tác xúc tiến đầu tư tại nước ngoài.
2. Phụ biểu số 02: Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư gồm 55 dự án
- 1Chương trình 03/CTr-UBND về xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 2Quyết định 597/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 551/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2021
- 4Quyết định 1051/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 tỉnh Kon Tum
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 3Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Chỉ thị 38-CT/TW năm 2014 tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Luật Đầu tư 2020
- 9Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 10Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Công điện 121/CĐ-TTg năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 79-CV/TW năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút Cô-rô-na gây ra do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Công điện 156/CĐ-TTg năm 2020 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 17Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2021 về biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 06/CT-TTg về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chương trình 03/CTr-UBND về xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 20Quyết định 597/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 21Quyết định 551/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2021
- 22Quyết định 1051/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Hà Giang
- 23Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 tỉnh Kon Tum
Quyết định 524/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 524/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Lê Duy Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực