Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CTr-UBND | Tuyên Quang, ngày 15 tháng 3 năm 2021 |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2021
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020
Thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chương trình hành động số 06/CT-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Ban hành Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 04/3/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 26/12/2019 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2020; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 15/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 344-KH/TU ngày 23/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 16/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Duy trì thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Môi trường đầu tư của tỉnh có chuyển biến tích cực: Năm 2019, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tiếp tục tăng dần, xếp thứ 32/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) xếp thứ 16; Chỉ số hiệu quả hành chính công (PAPI) xếp thứ 36; Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) xếp thứ 26.
Tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư đến tìm hiểu môi trường đầu tư kinh doanh và thực hiện dự án tại tỉnh như: Công ty Cổ phần May Bắc Giang LGG; Tập đoàn FLC; Tập đoàn APEC; Tập đoàn TNG; Tập đoàn Mian Group; Tư vấn, hỗ trợ Công ty TNHH MTV thương mại Thiên Lâm tham gia Hội chợ OCOP Quảng Ninh Xuân 2020; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đăng sản phẩm lên Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang; Tư vấn về các tuyến, điểm du lịch, dịch vụ lưu trú, homestay cho du khách có nhu cầu tìm hiểu thông tin về du lịch Tuyên Quang; Đồng thời, cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đến tìm hiểu môi trường đầu tư kinh doanh tại tỉnh.
Tư vấn, hỗ trợ Công ty Cổ phần BSR Việt Nam về Dự án “Nhà máy xử lý chất thải thành phần hữu cơ và tạo điện năng tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” để vận động vốn ODA của Chính phủ Hàn Quốc.
Kết nối, tổ chức các cuộc tiếp xúc, làm việc cũng như đón tiếp đoàn công tác của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tập đoàn, doanh nghiệp nước ngoài để thu hút các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội. Tính từ đầu năm đến nay, tổ chức 10[1] cuộc gặp gỡ, làm việc với các cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
Cung cấp thông tin, tài liệu của tỉnh[2] gửi Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các đoàn khách nước ngoài, đoàn khách quốc tế để quảng bá, giới thiệu về tỉnh. Tổ chức/tham gia[3] giới thiệu, quảng bá sản phẩm của tỉnh Tuyên Quang tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh. Tham dự Hội nghị, Hội thảo của các Bộ, ban, ngành tổ chức[4] nhằm giới thiệu, quảng bá thế mạnh, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xúc tiến hợp tác đầu tư từ các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cũng như cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Tổ chức Hội nghị kết nối giao thương, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm giữa hai tỉnh Tuyên Quang - Lâm Đồng theo chương trình làm việc của Sở Công Thương Lâm Đồng. Đề nghị các Văn phòng, Trung tâm tại Trung Quốc và Hoa Kỳ tạo điều kiện giúp kết nối và giới thiệu quảng bá các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến hai thị trường này.
Rà soát, bổ sung và chỉnh sửa danh mục dự án mời gọi đầu tư giai đoạn 2016-2020, đồng thời tổng hợp, xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025; Biên soạn tài liệu, ấn phẩm, các clip giới thiệu về hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư của tỉnh bằng nhiều thứ tiếng như: Anh, Nhật, Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc, Tây Ban Nha,... để phục vụ công tác đối ngoại và xúc tiến đầu tư của tỉnh.
Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trên Trang thông tin điện tử Xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang (tiếng Anh, tiếng Việt) với 82 tin, bài và 535.515 lượt truy cập.
Kết quả, từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2020 đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 237 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký 2.395 tỷ đồng; nâng tổng số doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 1.906 doanh nghiệp (bao gồm 13 doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài) với tổng số vốn đăng ký 20.753 tỷ đồng. Chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 31 dự án với tổng số vốn đăng ký 4.466 tỷ đồng, nâng tổng số dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lên 339 dự án với tổng số vốn 50.210 tỷ đồng.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là hạ tầng giao thông còn thiếu và chưa đồng bộ, thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn, chưa đạt được mục tiêu về thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách (năm 2020 thu hút vốn đầu tư đạt 4.466/6.000 tỷ đồng đạt 74,43% so với mục tiêu đặt ra). Chưa khai thác hết tiềm năng thế mạnh của tỉnh, cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu huy động nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch chưa triển khai được theo kế hoạch; chưa thu hút được dự án FDI quy mô lớn, công nghệ hiện đại; một số tổ chức phi chính phủ và nhà tài trợ nước ngoài đã chủ động điều chỉnh/chấm dứt/tạm hoãn[5] các hoạt động triển khai chương trình, dự án viện trợ.
Do ảnh hưởng của những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước, đặc biệt là tác động của đại dịch Covid-19; điều kiện kinh tế - xã hội, vị trí địa lý và nguồn lực của tỉnh còn nhiều khó khăn; vẫn còn cơ quan, đơn vị chưa nắm rõ các quy định về quản lý đoàn vào.
Do địa hình miền núi phức tạp, nằm xa các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, không có cảng biển, hàng không, cửa khẩu...
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản hướng dẫn của Trung ương, nghị quyết, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII để chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với tình hình mới, với nhiều hình thức, nội dung phong phú, phương thức thiết thực hiệu quả.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm thu hút nguồn lực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
2. Định hướng
Khai thác tiềm năng, nguồn lực; phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông kết nối; chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, chất lượng, hiệu quả. Ưu tiên các dự án bảo vệ môi trường, có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Tiếp tục phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa theo hướng hiệu quả, bền vững, sử dụng công nghệ hiện đại thân thiện với môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực sử dụng công nghệ thông tin, và công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp; tập trung các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng, giá trị tăng cao; chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế, hiệu quả cao; phát triển mạnh du lịch và các ngành dịch vụ; huy động đa dạng nguồn lực đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng, nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thực hiện đổi mới các hình thức xúc tiến đầu tư, kết hợp xúc tiến đầu tư trực tuyến và xúc tiến đầu tư ngoại tuyến. Đa dạng hóa phương thức và cách tiếp cận với các đối tác đầu tư dựa trên nhu cầu của các nhà đầu tư, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh, trật tự, an toàn xã hội. Chú trọng xúc tiến đầu tư “tại chỗ” thông qua việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trường mục tiêu là các nước có nhu cầu đầu tư phù hợp với lợi thế và định hướng phát triển của tỉnh như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Mỹ, Đức, Ba Lan, Phần Lan, Ốt-xtrây-li-a, Niu-Di-lân.
3. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư
Để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới, tỉnh Tuyên Quang tiếp tục thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh. Phấn đấu trong năm 2021, thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách đạt trên 5.000 tỷ đồng, tăng trên 10% so với năm 2020.
II. CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Thực hiện các chương trình hợp tác đầu tư và ngoại giao kinh tế để tìm kiếm cơ hội hợp tác, quảng bá, thu hút đầu tư nước ngoài, trao đổi, học tập kinh nghiệm trong các lĩnh vực tỉnh quan tâm, như: Du lịch; Phát triển hạ tầng; Nông, lâm nghiệp chất lượng cao; Giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Khoa học công nghệ;…
Nghiên cứu cơ hội đầu tư, thị trường tiềm năng và xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư để tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến, thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh và đang mời gọi đầu tư.
Thông qua các tổ chức quốc tế, hiệp hội trong nước, xây dựng chương trình, tổ chức và tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế theo hình thức trực tuyến.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Hệ thống hóa, số hóa các số liệu, dữ liệu về các quy hoạch; môi trường đầu tư, hạ tầng kỹ thuật; quy định pháp luật, chính sách, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp; thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai, cơ sở dữ liệu chuyên sâu về các Khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Khả năng cung ứng lao động... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, lập và triển khai dự án đầu tư.
3. Xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư
Tổng hợp, xây dựng, cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa thông tin của danh mục dự án đầu tư phù hợp với tình hình thực tiễn và nhu cầu, lĩnh vực đầu tư của từng quốc gia hay đối tác đầu tư, bao gồm: 70 dự án mời gọi đầu tư với các lĩnh vực: Nông, Lâm, Ngư nghiệp; Du lịch Dịch vụ; Công nghiệp; Hạ tầng, kỹ thuật đô thị.
Công khai danh mục dự án mời gọi đầu tư, các dự án đã được thực hiện, các dự án đã có chủ đầu tư hay cấp chủ trương đầu tư,… trên trang thông tin điện tử Xúc tiến đầu tư của tỉnh.
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Tổng hợp, xây dựng và thường xuyên cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa thông tin của bộ tài liệu xúc tiến đầu tư phù hợp với tình hình thực tiễn từng thời điểm cũng như nhu cầu, lĩnh vực đầu tư của các đối tác ưu tiên thu hút đầu tư, bao gồm: Tờ gấp "Tuyên Quang - Tiềm năng và cơ hội đầu tư”, thông tin chi tiết về Danh mục các dự án trọng điểm mời gọi đầu tư, các clip giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư vào tỉnh Tuyên Quang theo chuyên đề, lĩnh vực, với các ngôn ngữ: Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tua, tuyến, điểm du lịch, các sản phẩm du lịch, cẩm nang du lịch; sách ảnh các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh;…
Cập nhật nội dung, nâng cao chất lượng hình ảnh, thông tin tờ gấp Tuyên Quang - Tiềm năng và cơ hội đầu tư song ngữ. Tập trung xây dựng các sản phẩm thông tin đối ngoại, xúc tiến đầu tư khác (đặc san, bản tin đối ngoại, tin bài, phóng sự, video clip) bằng nhiều ngôn ngữ (tiếng Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc,...) để giới thiệu, quảng bá hình ảnh Tuyên Quang, tiềm năng kinh tế, cơ hội hợp tác, đầu tư,... của tỉnh.
Nâng cấp 04 Website của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang: ipc.tuyenquang.gov.vn (song ngữ Việt-Anh); Dulichtuyenquang.gov.vn; lehoithanhtuyen.com; santmdttuyenquang.gov.vn.
5. Tuyên truyền quảng bá giới thiệu về môi trường đầu tư, chính sách tiềm năng và cơ hội đầu tư
Tăng cường các hoạt động thông tin đối ngoại, tuyên truyền, phát hành các ấn phẩm giới thiệu hình ảnh, chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư của tỉnh để phục vụ cho việc thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Liên hệ với các Đại sứ quán, các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài để gửi tài liệu xúc tiến đầu tư đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư; trưng bày, quảng bá tại các Hội nghị, Hội thảo trong nước và nước ngoài.
Thiết kế công tác xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, tập trung vào những sản phẩm nằm trong chuỗi giá trị hàng hoá có lợi thế, có tiềm năng đầu tư thành vùng hàng hoá tập trung của tỉnh như chuỗi giá trị cây công nghiệp cam, chè, cây lâm nghiệp…; Các sản phẩm du lịch lịch sử sinh thái, nghỉ dưỡng, tâm linh, các dự án công nghiệp chế biến sâu, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật,...
Gắn kết hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch và các hoạt động đối ngoại của tỉnh, các chương trình văn hóa qua đó quảng bá hình ảnh tốt đẹp về đất nước, con người Tuyên Quang nhằm hấp dẫn và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Xây dựng Chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh gắn với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2020-2025. Đảm bảo kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư gắn với xúc tiến thương mại và du lịch.
Đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, tăng cường hợp tác liên kết vùng để phát triển du lịch. Thực hiện thỏa thuận hợp tác Chương trình “Hành trình theo dấu chân Bác” đã ký kết với Nghệ An và các tỉnh phía Bắc như: Phú Thọ, Thái Nguyên, Cao Bằng... nhằm phát triển hiệu quả và bền vững du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh gắn với quê hương và sự nghiệp vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phối hợp với các doanh nghiệp lữ hành, đặc biệt là doanh nghiệp lữ hành ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Bắc Trung Bộ như: Saigontourist, Vietravel, Vietrantour, Câu lạc bộ Lữ hành UNESCO Hà Nội... để xây dựng các chương trình du lịch tìm hiểu, nghiên cứu và tham quan các di tích lịch sử, công trình văn hóa, lễ hội tâm linh; Phối hợp với Sở Du lịch Hà Nội tuyên truyền, quảng bá du lịch qua bản đồ du lịch liên vùng Hà Nội - Tuyên Quang - Hà Giang, góp phần nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của du lịch Tuyên Quang, gắn điểm đến Tuyên Quang vào chuỗi giá trị du lịch liên tỉnh, liên vùng.
Tham gia các Hội nghị, Hội thảo, các đoàn xúc tiến đầu tư ra nước ngoài do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức. Phối hợp với các cơ quan thông tấn Báo, Đài, các tỉnh, thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội để tuyên truyền quảng bá tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh và thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực có lợi thế phát triển.
6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
Tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư tham gia các lớp học, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư về kỹ năng xúc tiến đầu tư, tư vấn đầu tư, ngoại ngữ, quản trị Website, thuyết trình dự án... theo hình thức trực tuyến.
7. Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư
Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh việc giải quyết, rà soát, loại bỏ và đơn giản hóa thủ tục hành chính ở mỗi cơ quan, đơn vị. Đồng thời, công khai quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện thí điểm giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổ chức việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư thực hiện dự án nằm ngoài khu công nghiệp (thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư)
Duy trì tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp, Chương trình cà phê doanh nhân theo chủ đề với nhiều hình thức phong phú. Triển khai thực hiện cắt giảm triệt để chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức của doanh nghiệp; tạo một môi trường kinh doanh chi phí thấp, ổn định; khuyến khích đầu tư, gia nhập thị trường và cạnh tranh.
Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác của tỉnh Tuyên Quang với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư
Chỉ đạo các cơ quan thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Học tập kinh nghiệm của các địa phương có hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả, thành công. Phối hợp với các tỉnh trong vùng Tây Bắc triển khai các chương trình hợp tác, hội chợ thương mại, du lịch để tạo liên kết vùng, ngành, lĩnh vực. Tổ chức các Hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, giới thiệu quảng bá, kêu gọi xúc tiến các dự án đầu tư vào tỉnh.
Chú trọng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; trọng tâm là tư vấn, đào tạo, kết nối doanh nghiệp, cung cấp thông tin, định hướng và hỗ trợ doanh nhân. Củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, phát huy vai trò của hợp tác xã trong việc thực hiện các dịch vụ sản xuất, tiêu thụ nông lâm sản cho nông dân.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 10/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thực hiện hợp tác giữa tỉnh Tuyên Quang và thành phố Hà Nội, phối hợp triển khai các hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư.
Tiếp tục kết nối để thiết lập quan hệ hợp tác với tỉnh Oita (Nhật Bản); duy trì các hoạt động giao lưu, hợp tác với đối tác truyền thống (tỉnh Xiêng Khoảng, Lào; thành phố Anseong, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc) trên các lĩnh vực mà hai bên đang triển khai hiệu quả, đồng thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực mới như du lịch cộng đồng, nông nghiệp công nghệ cao, giáo dục đào tạo; ... tích cực tìm hiểu, kết nối mở rộng quan hệ hợp tác với địa phương các nước trong khối ASEAN, một số nước Châu Âu,...
Liên hệ thường xuyên với Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế nhằm thu hút đầu tư vào địa phương và hỗ trợ các doanh nghiệp của địa phương tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài.
1. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, nâng cao tính chuyên nghiệp và đổi mới nội dung xúc tiến đầu tư có trọng tâm, có định hướng vào các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: Du lịch, dịch vụ; Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực theo hướng bền vững, liên kết vùng, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Phát triển sản xuất nông, lâm, nghiệp hàng hóa theo chuỗi liên kết, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản; Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với phát triển vùng nguyên liệu, công nghiệp hỗ trợ, khuyến khích đổi mới công nghệ, hiện đại, công nghệ sạch;... Tăng cường công tác quảng bá và giới thiệu các tiềm năng và lợi thế của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp đã đầu tư mở rộng quy mô và chiều sâu.
2. Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, tổ chức gặp gỡ, trao đổi và tọa đàm với doanh nghiệp đã đầu tư tại tỉnh thông qua các Chương trình Cà phê doanh nhân, đặc biệt là Chương trình đối thoại doanh nghiệp nhằm lắng nghe, chia sẻ và giải quyết khó khăn của doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng đầu tư, kinh doanh.
3. Hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở để thực hiện kế hoạch đầu tư và thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
4. Chuẩn bị tốt thông tin về địa phương, tài liệu giới thiệu, mời gọi đầu tư để quảng bá, tuyên truyền môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh, nhằm giới thiệu đầy đủ, ngắn gọn nhất hình ảnh, tiềm năng đầu tư của tỉnh tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trên cơ sở nhu cầu của nhà đầu tư, có sự chuẩn bị sẵn sàng về thông tin quy hoạch, hạ tầng, đất đai, nguồn nhân lực, cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư,... để có thể thu hút hiệu quả các dự án đầu tư phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Tăng cường tính liên kết, kết nối với các địa phương lân cận, phát triển chuỗi giá trị, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
5. Tập trung xây dựng chính quyền điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính gắn với cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; Tiến hành loại bỏ kịp thời các quy định thủ tục hành chính không còn phù hợp; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, chi phí không cần thiết, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Công bố công khai, kịp thời các thủ tục hành chính mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung nhằm bảo đảm tổ chức thi hành nghiêm túc, minh bạch. Đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính.
6. Thường xuyên rà soát các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư nhưng có tiến độ triển khai chậm. Xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý dứt điểm những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư. Kiên quyết chấm dứt và thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với những dự án có tiến độ triển khai chậm, không có lý do chính đáng và nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện dự án nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng đất.
7. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (PPP) để từng bước đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng; Giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút đầu tư.
8. Nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư, tập huấn, đào tạo kỹ năng xúc tiến đầu tư cho cán bộ các cấp, các ngành, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư hoạt động có tính chuyên nghiệp.
1. Trung tâm Xúc tiến đầu tư
Chủ trì tổng hợp, xây dựng dự án mời gọi đầu tư theo thứ tự ưu tiên của tỉnh và tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh năm 2021.
Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu, xây dựng kế hoạch tham dự các Hội nghị, hội thảo trực tuyến về xúc tiến đầu tư, liên hệ mật thiết với Bộ Ngoại giao, các Đại sứ quán các nước tại Việt Nam để giới thiệu, quảng bá, vận động, xúc tiến đầu tư.
Đầu mối, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư 2021. Tổng hợp, đề xuất để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp. Tham mưu, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định, góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư.
3. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư và các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu tổ chức và tham gia các hoạt động giới thiệu, quảng bá, xúc tiến đầu tư tại nước ngoài gắn với các hoạt động ngoại giao kinh tế.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mời, đón tiếp và cho phép các cơ quan, tổ chức, địa phương, nhà đầu tư nước ngoài vào khảo sát, thăm, làm việc với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh để tìm hiểu cơ hội hợp tác, mở rộng hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
4. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cân đối nguồn vốn ngân sách hàng năm để đảm bảo kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư.
5. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước, nước ngoài.
Chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp tỉnh, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
6. Ban Quản lý các Khu du lịch tỉnh
Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư: Xây dựng dự án mời gọi đầu tư của các khu du lịch vào danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư của tỉnh; xây dựng các dự án phát triển du lịch; xây dựng các tua, tuyến du lịch của các khu, điểm du lịch của tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của từng ngành chủ động xây dựng, đề xuất các dự án mời gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh.
Phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện đầu tư dự án và thu hút lao động cho các doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện các nội dung công việc liên quan trong Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021
TT | Loại hoạt động xúc tiến đầu tư | Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện | Thời gian tổ chức thực hiện | Địa điểm tổ chức | Mục đích/nội dung của hoạt động | Ngành/lĩnh vực kêu gọi đầu tư | Địa bàn/tỉnh/vùng kêu gọi đầu tư | Căn cứ triển khai thực hiện | Đơn vị phối hợp | Kinh phí (triệu đồng) | ||||||
Trong nước | Nước ngoài | Tổ chức/cơ quan trong nước | Tổ chức/cơ quan nước ngoài | Doanh ngiệp | Ngân sách cấp | Chương trình XTĐT Quốc gia | Khác (tài trợ) | |||||||||
Trong nước | Nước ngoài | |||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
| TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2.178 |
|
|
1 | Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 500 |
|
|
1.1 | Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và mời gọi đối tác xúc tiến đầu tư thông qua Đại sứ quán các nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Mỹ, Đức, Ba Lan, Phần Lan, Ốt-xtrây-li-a, Niu-Di-lân | Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh | Quý I, Quý II/ năm 2021 | x |
| Phân tích đánh giá tiềm năng, xu hướng để thu hút, mời gọi đầu tư của các đối tác trọng điểm, chiến lược nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. | Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ; nông, lâm nghiệp hàng hóa; du lịch. | Tuyên Quang | Quyết định 03/2014/QĐ-TTg; CTr đối ngoại tỉnh Tuyên Quang năm 2021. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao | JETRO Hà Nội; KOTRA; Đại sứ quán các nước tại Việt Nam | x |
| 500 |
|
|
2 | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 30 |
|
|
2.1 | Cung cấp thông tin duy trì hoạt động trang thông tin điện tử xúc tiến đầu tư | Trung tâm XTĐT | Tháng 4/2021 | x |
| Phục vụ cho hoạt động XTĐT |
|
| Quyết định 03/2014/QĐ-TTg |
|
|
|
| 30 |
|
|
3 | Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 20 |
|
|
3.1 | Cập nhât, bổ sung thông tin cụ thể hơn cho mỗi dự án để có thể xúc tiến đầu tư theo chuyên đề, lĩnh vực riêng, cụ thể | Trung tâm XTĐT | Tháng 3/2021 | x |
| Thông tin dự án để triển khai xúc tiến đầu tư theo chuyên đề | CN, XD, DL, TM, NN |
|
| sở, ban, ngành, địa phương |
|
|
| 20 |
|
|
4 | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh Tuyên Quang | Trung tâm XTĐT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 70 |
|
|
4.1 | Kinh phí xây dựng tài liệu, ấn phẩm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch | Trung tâm XTĐT | Tháng 3/2021 | x |
| Phục vụ cho hoạt động XTĐT | CN, XD, DL, TM, NN, Y tế, GD |
| Quyết định 03/2014/QĐ-TTg | sở, ban, ngành, địa phương |
| x |
| 50 |
|
|
4.2 | Cập nhật hình ảnh video clip giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh | Trung tâm XTĐT | Tháng 5/2021 | x |
| Phục vụ cho hoạt động XTĐT |
|
| Quyết định 03/2014/QĐ-TTg |
|
|
|
| 20 |
|
|
5 | Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 236 |
|
|
5.1 | Tổ chức các hoạt động tiếp xúc với các doanh nghiệp, nhà đầu tư | Trung tâm XTĐT | Thường xuyên | x |
| Giới thiệu về môi trường chính sách, cơ hội đầu tư tại tỉnh | Các lĩnh vực | Địa phương thuộc tỉnh | Quyết định 03/2014/QĐ-TTg | sở, ban, ngành, địa phương |
| x |
| 65 |
|
|
5.2 | Tổ chức đón tiếp các đoàn khách đến làm việc và tìm hiểu môi trường đầu tư | Trung tâm XTĐT | Thường xuyên | x |
| Giới thiệu hình ảnh tỉnh Tuyên Quang, môi trường chính sách, cơ hội đầu tư tại tỉnh | Các lĩnh vực | Địa phương thuộc tỉnh |
| sở, ban, ngành, địa phương |
| x |
| 90 |
|
|
5.3 | Tổ chức các hoạt động tiếp xúc với các hiệp hội, Phòng thương mại, Đại sứ quán tại Việt Nam | UBND tỉnh | Tháng 7/2021 | x |
| Giới thiệu hình ảnh tỉnh Tuyên Quang, môi trường chính sách, cơ hội đầu tư tại tỉnh | Các lĩnh vực | Địa phương thuộc tỉnh |
| sở, ban, ngành, huyện, thành phố | 02 cuộc tiếp xúc với KOTRA, JETRO, KOICA,.. |
|
| 81 |
|
|
6 | Tham dự các Hội nghị, Hội thảo về Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư | Trung tâm XTĐT | Trong năm 2021 | x |
| Nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ làm công tác XTĐT |
|
| Quyết định 03/2014/QĐ-TTg | Bộ, Ngành, Trung ương tổ chức; Trung tâm XTĐT phía Bắc |
|
|
| 20 |
|
|
7 | Hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 302 |
|
| |
7.1 | Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp | UBND tỉnh | Tháng 4/2021 | x |
| Hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Tuyên Quang |
|
| Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ | Sở ban ngành của tỉnh |
| x | x | 180 |
|
|
7.2 | Tổ chức Hội nghị công bố chỉ số PCI, Chương trình Cà phê doanh nhân | Trung tâm XTĐT | Tháng 01 và tháng 7/2021 | x |
| Cải thiện môi trường đầu tư, Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Tuyên Quang |
|
| Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ | VCCI |
| x |
| 90 |
|
|
7.3 | Hoạt động của Ban Chỉ đạo PCI | UBND tỉnh | Tháng 4/2021 |
|
| Cải thiện môi trường đầu tư, Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Tuyên Quang |
|
|
| Ban Chỉ đạo (PCI) |
|
|
| 32 |
|
|
8 | Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư. | Trung tâm XTĐT | Thường xuyên | Trên địa bàn cả nước |
| Tăng mối liên hệ giữa tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức làm công tác XTĐT. |
|
| Quyết định 03/2014/QĐ-TTg | Sở ban ngành địa phương; Các TTXTĐT | JETRO | x | x | 1.000 |
|
|
8.1 | Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư (Thỏa thuận hợp tác với thành phố Hà Nội; Thỏa thuận hợp tác Chương trình “Hành trình theo dấu chân Bác” đã ký kết với Nghệ An và các tỉnh phía Bắc như: Phú Thọ, Thái Nguyên, Cao Bằng...) | UBND tỉnh | Thường xuyên | x | x | Thu hút đầu tư vào địa phương và hỗ trợ các doanh nghiệp trong địa phương tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài. | Sản xuất nông nghiệp, du lịch và sản xuất công nghiệp | Địa phương thuộc tỉnh |
| Các Bộ, ngành Trung ương có liên quan | ĐSQ các nước, cơ quan XTĐT, TM các nước tại VN | x | x | 800 |
|
|
[1] Gồm: Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội; Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội; Văn phòng JICA/Nhật Bản tại Việt Nam; Văn phòng KOICA/Hàn Quốc tại Việt Nam Văn phòng KOPIA/Hàn Quốc tại Việt Nam; CWS/Mỹ, WCDO/Mỹ, Oxfam Novib/Hà Lan; Trung tâm Nghiên cứu và Truyền thông vì sự phát triển bền vững (CSD) và Tổ chức AEFA/Nhật Bản; Công ty Cổ phần BSR Việt Nam.
[2] Cung cấp thông tin về tình hình hợp tác với các đối tác nước ngoài, danh sách các dự án có vốn đầu tư, viện trợ nước ngoài và kiến nghị đối với các Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nhiệm kỳ 2020 – 2023; thông tin phục vụ xây dựng hồ sơ địa phương gửi Vụ Tổng hợp Kinh tế, Bộ Ngoại giao; thông tin phục vụ xúc tiến đầu tư, hợp tác với đối tác Nhật Bản gửi Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Fukuoka, Nhật Bản.
[3] Tổ chức Hội chợ Cam sành Hàm Yên lần thứ IV năm 2020; xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội chợ Thương mại và Du lịch. Tham gia gian hàng tại Hội chợ OCOP Quảng Ninh hè 2020; Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu khu vực miền Trung - Tây Nguyên tại Quảng Bình.
[4] Hội thảo Công bố báo cáo thích ứng để thành công - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với doanh nghiệp Việt Nam do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức; Hội nghị “Gặp gỡ Hàn Quốc”; Tọa đàm với Đoàn Đại sứ, Tổng Lãnh sự Việt Nam tại nước ngoài nhiệm kỳ 2020-2023 do Bộ Ngoại giao tổ chức
[5] (1) Các tổ chức phi chính phủ có chương trình, dự án đang hoạt động tại tỉnh đều điều chỉnh các hoạt động của chương trình, dự án tại tỉnh. (2) Tổ chức WCDO/Mỹ và HEV/Mỹ thông báo về việc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, trong đó có tỉnh Tuyên Quang. (3) Tổ chức Foundation Marist Solidarity International (FMSI/Italia) có văn bản thông báo hoãn không tổ chức lễ ký kết bản ghi nhớ.
- 1Quyết định 02/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 3Quyết định 94/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 232/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 551/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2021
- 6Quyết định 524/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5Luật Doanh nghiệp 2020
- 6Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2019 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 7Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 344-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Quyết định 02/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 12Quyết định 94/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Kon Tum
- 13Quyết định 232/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 14Quyết định 551/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2021
- 15Quyết định 524/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc
Chương trình 03/CTr-UBND về xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- Số hiệu: 03/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra