- 1Hiệp định về Hợp tác Kinh tế và Thương mại giữa Chính Phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính Phủ nhà nước Israel số 33/2005/LPQT về Hợp tác Kinh tế và Thương mại do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định thực hiện ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
- 10Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 11Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 12Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND về khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 15Chương trình hành động 391/CTHĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 16Kế hoạch hành động 2937/KH-UBND về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2018 và những năm tiếp theo
- 17Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 18Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 19Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và triển khai các dự án đầu tư, nhằm khôi phục phát triển kinh tế, ổn định xã hội do tỉnh Quảng Trị ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 232/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 28 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ văn bản số 4936/BKHĐT-ĐTNN ngày 31/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021;
Căn cứ văn bản số 439/BKHĐT-ĐTNN ngày 25/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 2245/SKH-DN ngày 31/12/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả, đúng nội dung, tiến độ và sử dụng ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số: 232/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Trị)
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020
Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) trong năm 2020 của tỉnh Quảng Trị được quan tâm thực hiện, tập trung có trọng tâm, trọng điểm, đổi mới phương thức XTĐT để thích ứng với bối cảnh xã hội năm 2020; Huy động hiệu quả sự phối hợp tích cực của các Sở, Ban, ngành, địa phương và đơn vị trong tỉnh. Thông qua việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong điều kiện tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh còn khó khăn. Tuy nhiên, năm 2020 cũng là năm tỉnh Quảng Trị nói riêng và Việt Nam nói chung chịu rất nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của thiên tai và dịch bệnh; Các lần cách ly xã hội vì dịch bệnh Covid-19 và ảnh hưởng của bão, lụt lịch sử đã khiến cho hoạt động xúc tiến đầu tư, sản xuất, kinh doanh bị ngưng trệ trầm trọng.
Trước tình hình đó, tỉnh Quảng Trị đã tích cực chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động XTĐT hiệu quả theo tình hình thực tiễn, thông qua các hình thức:
1.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Năm 2020 có bối cảnh cực kỳ đặc biệt, là năm đại dịch Covid-19 hoành hành, gần như đóng băng toàn bộ các hoạt động công cộng, hạn chế giao thương và di chuyển xuyên biên giới. Do đó, công tác nghiên cứu, đánh giá thị trường được Trung ương và tỉnh Quảng Trị đặc biệt quan tâm, thường xuyên thực hiện các hoạt động thăm dò tình hình đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; Đánh giá tình hình, xu hướng phát triển kinh tế và sự dịch chuyển của dòng vốn quốc tế (đặc biệt là việc các nhà đầu tư rút khỏi thị trường Trung Quốc và chuyển dịch nhà máy sang các thị trường Đông Nam Á); Tích cực phối hợp với Trung tâm XTĐT miền Trung, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng định hướng thu hút đầu tư bám sát nhu cầu của các nhà đầu tư nhằm nắm bắt thị trường, xu hướng đầu tư, phát triển của các tổ chức kinh tế, các đầu tàu phát triển kinh tế của đất nước và nước ngoài.
Theo đó, tỉnh Quảng Trị đã định hướng để kết nối tập trung kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược đến từ các thị trường nhiều tiềm năng như: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Hà Lan,...
1.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Tiếp tục lưu hành và thường xuyên cập nhật, bổ sung Tập san Xúc tiến đầu tư: Quảng Trị - Tiềm năng và lợi thế đầu tư. Theo đó, tỉnh đã định hướng các lĩnh vực mũi nhọn đồng thời bổ sung, cập nhật dữ liệu liên quan đến môi trường đầu tư như: điều kiện kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh, thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh;...
- Bên cạnh đó, các thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh đã được đăng tải, cập nhật trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Trị, website của UBND tỉnh và các cơ quan, ban ngành có liên quan.
1.3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Để cụ thể hóa các lợi thế so sánh sẵn có trong xúc tiến đầu tư; Dựa trên kết quả đánh giá thị trường năm 2020, tỉnh Quảng Trị đã rà soát, cập nhật danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư và tập trung thu hút, xúc tiến các dự án động lực (nhất là các dự án đang có nhà đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu) như: Dự án nhà máy nhiệt điện BOT Quảng Trị 1; Dự án Khu bến cảng Mỹ Thủy; Xây dựng nhà máy điện khí với 03 tổ hợp máy có công suất 750MW tại Khu Kinh tế Đông Nam; Đầu tư Khu Công nghiệp VSIP tại tỉnh Quảng Trị; Xây dựng nhà máy năng lượng mặt trời; Đầu tư và xây dựng CSHT Khu Kinh tế Đông Nam; Dự án Nhà máy điện sử dụng khí từ mỏ Báo vàng tại Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị; Xây dựng nhà máy sản xuất pha lê, thủy tinh cao cấp; Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao;... Năm 2020, tỉnh Quảng Trị ưu tiên thu hút đầu tư vào 17 dự án thuộc 05 lĩnh vực gồm: Công nghiệp điện, năng lượng; Chế biến, bảo quản thực phẩm, nông sản; Sản xuất, chế biến công nghiệp; Cơ sở hạ tầng; Dịch vụ du lịch.
Đặc biệt, việc công bố thông tin phát hiện mỏ khí Kèn Bầu (cách ngoài khơi Quảng Trị 65km) với trữ lượng lớn nhất Việt Nam, dự kiến sẽ là tiềm năng lớn để tỉnh Quảng Trị thu hút các nhà đầu tư vào khai thác mỏ khí, mang lại nguồn thu dồi dào cho tỉnh.
1.4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Năm 2020 tiếp tục lưu hành và sử dụng tập gấp “Quảng Trị - Tiềm năng và lợi thế đầu tư” với đầy đủ các thông tin liên quan đến môi trường đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, các cụm Công nghiệp, các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế trên địa bàn tỉnh,...đã được biên soạn và phát hành trong năm 2019, nhằm tăng khả năng tương tác với các nhà đầu tư; Biên soạn bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau như: Tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Thái... Thiết kế USB tích hợp, sử dụng “dữ liệu mềm” thay cho các tập sách cồng kềnh, kém hiệu quả.
Năm 2020, tỉnh Quảng Trị đã phối hợp với Trung tâm XTĐT miền Trung biên soạn và in ấn sổ tay “Kỹ năng xúc tiến đầu tư”; Biên soạn và phát hành ấn phẩm Sổ tay Du lịch tỉnh Quảng Trị, nhằm tăng cường hiệu quả thu hút đầu tư vào ngành dịch vụ - du lịch, nơi Quảng Trị có nhiều tiềm năng phát triển.
1.5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 bùng phát, lây lan nhanh tới các quốc gia trên thế giới, đã làm ảnh hưởng lớn đến công tác xúc tiến đầu tư, đặc biệt là tiếp cận và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Tỉnh Quảng Trị đã trực tiếp làm việc với một số nhà đầu tư trong và ngoài nước đến nghiên cứu tìm hiểu đầu tư vào tỉnh. Các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu đầu tư chủ yếu từ các quốc gia như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Mỹ, Nga. Công tác đón tiếp, làm việc với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiệu quả.
Các nhà đầu tư tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư vào một số lĩnh vực của tỉnh như: Hạ tầng Khu công nghiệp, Khu kinh tế; công nghiệp điện - năng lượng; bất động sản; phát triển du lịch; hạ tầng các khu đô thị, khu thương mại; nông nghiệp; may mặc; xử lý nước thải, rác thải; giáo dục, đào tạo.
Ngoài ra, tỉnh Quảng Trị cũng đã triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua các hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế như: Tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp Nhật Bản nhằm xúc tiến đầu tư vào tỉnh trong khuôn khổ Hội nghị “Lãnh đạo địa phương Việt Nam - Nhật Bản 2020” tại Đà Nẵng; Giới thiệu về môi trường đầu tư của tỉnh đến với các doanh nghiệp/nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản tại Hội nghị “Hàn Quốc - Việt Nam” và Hội nghị “gặp gỡ Nhật Bản 2020” được tổ chức tại thành phố Hà Nội.
Tổ chức tuyên truyền quảng bá du lịch tỉnh Quảng Trị trên các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình du lịch trên kênh truyền hình Quốc gia và tỉnh Quảng Trị, Chương trình S Việt Nam, VTV Travel - Du lịch cùng VTV; Giới thiệu các danh lam thắng cảnh, bản sắc và con người Quảng Trị trong chương trình Atlas Miền Trung - về miền đất lửa và Gương sách cộng đồng về giữ gìn bản sắc văn hóa...
- Về hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài và hợp tác với các tổ chức quốc tế để quảng bá, xúc tiến đầu tư: Do tình hình dịch bệnh Covid-19 bùng phát nên hoạt động này trong năm 2020 không kết nối và triển khai thực hiện được.
1.6. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, hoạt động XTĐT tỉnh Quảng Trị có sự thay đổi về hình thức; Bên cạnh việc tiếp tục quyết tâm xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, thông thoáng, hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu thị trường; Năm 2020, tỉnh đã đẩy mạnh việc xúc tiến đầu tư tại chỗ, tập trung nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là trong tình hình hàng loạt doanh nghiệp bị ngưng trệ sản xuất do tác động của dịch bệnh Covid-19; chỉ đạo các ngành, địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh theo hướng phân định rõ trách nhiệm cho từng Sở, Ban, ngành trong xử lý các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư. Nhiều thủ tục hành chính đã được rút ngắn, giảm thiểu thời gian chờ đợi cho người dân và doanh nghiệp.
Năm 2020, UBND tỉnh Quảng Trị tiếp tục chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu Kinh tế hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cấp Quyết định chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án theo đúng quy định của pháp luật một cách tích cực, nhanh chóng và hiệu quả. Sau khi được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các Sở, Ban, ngành liên quan luôn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc giao đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng và triển khai các hoạt động xây dựng.
Bên cạnh đó, công tác hậu kiểm cũng đặc biệt quan tâm: Trong năm, tỉnh đã tiến hành rà soát tình hình thực hiện của một số dự án đầu tư, các dự án chậm tiến độ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trong lĩnh vực du lịch, tỉnh đã quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch mới, tháo gỡ nhiều vướng mắc về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho việc đưa đón, trao đổi khách du lịch. Tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm với định hướng “Nhà nước xúc tiến điểm đến, doanh nghiệp xúc tiến sản phẩm”; Tư vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng và đưa vào khai thác các sản phẩm du lịch tiềm năng của tỉnh.
Công tác thu hút đầu tư được quan tâm, các địa phương đã tổ chức các buổi họp mặt, đối thoại để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, góp phần tạo môi trường thông thoáng trong thu hút, vận động, mời gọi các doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư.
UBND các huyện, thị xã, thành phố đã và đang quan tâm đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, du lịch, giao thông; Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành có liên quan, Trung tâm Xúc tiến ĐTTM&DL nhằm tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu, liên kết với các đoàn khách lữ hành, nhà đầu tư; Tạo mọi điều kiện cho các đơn vị hoạt động về vận tải hành khách trên biển, cho thuê đất làm dịch vụ phục vụ khách du lịch.
1.7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
Trong năm 2020, tỉnh tiếp tục cử các cán bộ trực tiếp phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng XTĐT: Tập huấn nâng cao kỹ năng XTĐT, ĐTNN do Trung tâm XTĐT miền Trung tổ chức.
2.1. Cải thiện môi trường đầu tư
Trong năm 2020, tỉnh Quảng Trị đã tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải cách hành chính tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo các chủ trương đã được tỉnh ban hành như: Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Chương trình hành động số 3245/CTr-UBND ngày 15/8/2016 thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động số 402/CTHĐ-UBND ngày 07/02/2020 của UBND tỉnh nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020. Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 01/6/2020 về thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và triển khai các dự án đầu tư, nhằm khôi phục phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
Ở cấp tỉnh và cấp huyện đã tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Hầu hết các nội dung, kiến nghị của các Hiệp hội Doanh nghiệp, các khó khăn của doanh nghiệp đều được UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan kịp thời tham mưu giải quyết cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhằm hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Năm 2020, toàn tỉnh có 474 doanh nghiệp và 157 đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là hơn 8.271 tỷ đồng, số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt hơn 17,4 tỷ đồng; tăng 26% về số doanh nghiệp đăng ký so với cùng kỳ năm 2019, có 1.543 lượt doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi (tăng vốn điều lệ, mở rộng ngành nghề kinh doanh, địa chỉ, tên, thành viên....); Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 194 doanh nghiệp, tăng 48% so với cùng kỳ năm 2019; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là 121 doanh nghiệp, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2019. Tính đến nay, toàn tỉnh Quảng Trị có 3.937 doanh nghiệp đang hoạt động trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia (gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần, gọi tắt là doanh nghiệp tư nhân) với tổng số vốn đăng ký khoảng 65.000 tỷ đồng, đăng ký giải quyết việc làm cho trên 50.000 lao động.
2.2. Tình hình thu hút đầu tư
Vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn tỉnh năm 2020 (giá hiện hành) ước tính đạt 19.068,2 tỷ đồng, tăng 15,18% so với cùng kỳ năm trước (năm 2019 tăng 24,8%); bao gồm: vốn khu vực nhà nước 5.175,4 tỷ đồng, tăng 18,42%; vốn khu vực ngoài nhà nước đạt 13.785,8 tỷ đồng, tăng 14,30%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 107 tỷ đồng, giảm 14,06%.
Tính đến hết năm 2020, trên toàn tỉnh Quảng Trị có 17 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 79,85 triệu USD (không có dự án FDI có quy mô vốn đăng ký đầu tư trên 50 triệu USD). Các dự án FDI đang có hiệu lực thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị triển khai hoạt động theo đúng nội dung đã đăng ký và quy định hiện hành của pháp luật. Ngoài ra, có 05 dự án đầu tư được nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư[1] năm 2014; Thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH Kids First đối với dự án “Xây dựng xưởng đóng gói nông sản và một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ; Xây dựng xưởng lắp ráp xe lăn, xe đẩy cho người khuyết tật; Gia công các sản phẩm cơ khí chất lượng cao và cung cấp dịch vụ sơn tĩnh điện; Sản xuất composite (sợi các bon) và các thiết bị y tế có dùng composite, sản xuất mái che mưa cho xe môtô” và chấp thuận giãn tiến độ thực hiện dự án đối với Dự án Nhà máy sản xuất và gia công may mặc PI Vina Quảng Trị của Công ty TNHH PI Vina Quảng Trị.
2.3. Kết quả hoạt động tuyên truyền, xúc tiến đầu tư
Dưới ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, hoạt động XTĐT năm 2020 chủ yếu thực hiện tại chỗ và thông qua các kênh điện tử trực tuyến; Tuy nhiên, tỉnh Quảng Trị vẫn quan tâm, nỗ lực thực hiện các hoạt động xúc tiến với nhiều đối tác; Tiến hành hỗ trợ, cung cấp thông tin cho nhiều doanh nghiệp lớn (chủ yếu là doanh nghiệp trong nước) như: Tập đoàn CAMIMEX (lĩnh vực thủy sản); Tập đoàn FLC; Tập Liên doanh Sembcorp (Singapore), Amata (Thái Lan) và Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn Gazprom (Nga); Tập đoàn T&T; Công ty CP Vinacomex P&G; Tập đoàn AMACCAO ... hứa hẹn nhiều triển vọng về thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là Khu Kinh tế Đông Nam.
II. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
- Chất lượng, hiệu quả của các dự án đầu tư thu hút còn chưa cao. Hầu hết các dự án có vốn đầu tư thấp, quy mô còn nhỏ, thiếu những dự án mang tính động lực, chưa có các dự án chế biến sâu, công nghệ hiện đại.
- Việc xây dựng hệ thống thông tin và truyền thông về xúc tiến đầu tư giữa địa phương và Trung ương chưa được đồng bộ khiến việc quản lý nhà nước trong công tác xúc tiến đầu tư còn gặp nhiều khó khăn. Tính liên kết vùng trong hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được coi trọng đúng mức.
- Chưa tạo được quỹ đất sạch cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh, dẫn đến khó khăn cho nhà đầu tư trong quá trình khảo sát, nghiên cứu để tính toán lộ trình đầu tư.
- Khả năng thu hút và chất lượng vốn FDI, đầu tư trong nước vẫn còn thấp, chưa thu hút được nhiều dự án công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, công nghệ nguồn, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế sẵn có.
- Việc xây dựng các thông tin dự án còn đơn giản, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư. Thông tin dự án và số liệu chi tiết còn ít. Một số thông tin cần thiết đối với nhà đầu tư, nhưng hầu hết các Sở, ban, ngành, địa phương chưa cung cấp được. Thực tế khó khăn đó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả xúc tiến đầu tư. Nhiều dự án chưa có địa điểm rõ ràng, chưa ước tính được tổng mức đầu tư, chưa xác định chắc chắn quy mô diện tích, do nhà đầu tư tự nghiên cứu và đề xuất. Xét về mặt kinh tế, kinh doanh và quản trị rủi ro, thông tin không chuẩn bị chu đáo sẽ không mang tính thuyết phục, khó mời được nhà đầu tư.
- Kết nối giao thông chưa thuận tiện, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt về hạ tầng sân bay, cảng biển, dịch vụ logistics, dịch vụ hỗ trợ và các chính sách hỗ trợ chưa đáp ứng được nhà đầu tư khi đăng ký đầu tư vào tỉnh đây là một vấn đề mà các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm.
- Một số dự án đầu tư đang triển khai thực hiện gặp phải những vướng mắc như: giải phóng mặt bằng, chuyển đổi rừng,..., thủ tục đầu tư mới ban hành còn chưa rõ ràng (Nghị định số 83/2020 về thực hiện Luật lâm nghiệp) khiến công tác hướng dẫn đầu tư còn lúng túng, môi trường đầu tư chưa được cải thiện. Trong thời gian qua, có nhiều dự án chưa thể đáp ứng kịp thời các điều kiện về nội dung, thành phần hồ sơ về trình chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo quy định tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP; Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình thẩm định chủ trương đầu tư và tiến độ triển khai của các dự án, đặc biệt là các dự án điện gió vừa được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch điện lực quốc gia.
- Hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức các đoàn nghiên cứu, quảng bá,... giảm mạnh về số lượng, quy mô; Số lượng nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài đến nghiên cứu, khảo sát giảm nhiều.
- Tác động của Dịch bệnh Covid-19: Dịch bệnh Covid-19 bùng phát từ cuối năm 2019 đến nay vẫn chưa có văc-xin phòng bệnh; Dịch bệnh khiến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, giao thương, xuất nhập khẩu đều bị đình trệ; Nhiều doanh nghiệp không thể nhập khẩu máy móc, nguyên liệu để sản xuất và hàng sản xuất được không thể xuất khẩu;
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội: Quảng Trị có vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, thị trường và sức mua nhỏ bé. Bên cạnh đó, là một địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề và khắc nghiệt của khí hậu: hạn hán kéo dài vào mùa hè dẫn đến việc không cung cấp đủ điện năng để duy trì sản xuất, thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra gây khó khăn cho hoạt động của các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch,... Đặc biệt, các đợt bão, lũ lụt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn tỉnh Quảng Trị.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng KCN, KKT, CCN chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, được bố trí không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng, do vậy hệ thống cơ sở hạ tầng chưa thật sự đảm bảo cho việc thu hút đầu tư cũng như hoạt động của dự án đầu tư: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (Hệ thống điện, nước, giao thông, thông tin,...), hạ tầng xã hội (ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục...) chưa được đầu tư đồng bộ. Bên cạnh đó, việc kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp gặp nhiều khó khăn, chưa đạt được hiệu quả cao. Tỉnh Quảng Trị chưa có các công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển, sân bay, kho ngoại quan,... nhằm phục vụ việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa; Do đó, gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh tại tỉnh.
- Cơ sở vật chất và hạ tầng nông thôn như: Thủy lợi, chợ, giao thông, điện, nước sạch, trường học, trạm y tế, bưu chính viễn thông, truyền thanh, truyền hình, chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư: Chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đã được ban hành tại Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016; Tuy nhiên, kinh phí hàng năm của tỉnh dành cho công tác ưu đãi, hỗ trợ đầu tư còn hạn hẹp, không đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu tư.
- Thị trường lao động: Vẫn còn nhiều hạn chế, số lượng lao động có nhiều biến động, trình độ lao động phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thiếu hụt nguồn lao động có trình độ chuyên môn, lành nghề, lực lượng lao động chất lượng cao, lao động trong các ngành nghề truyền thống...Bên cạnh đó, lao động không có nguyện vọng làm việc lâu dài, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng.
- Tiếp cận nguồn vốn: Hầu hết các dự án đầu tư ngoài nguồn vốn chủ sở hữu đều phải huy động vốn vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, thủ tục vay vốn khó khăn, lãi suất ngân hàng biến động khó lường gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bảo đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết.
- Sự tham gia xúc tiến đầu tư của người dân, doanh nghiệp tại địa phương: Hoạt động XTĐT còn đơn phương do chính quyền các cấp thực hiện mà thiếu sự liên kết, phối hợp của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sự thay đổi của pháp luật: Năm 2020 có nhiều Luật, Nghị định và văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực, bổ sung và thay đổi các quy định hiện có; Gây lúng túng cho các cơ quan xử lý, đối chiếu và áp dụng cũng như việc thay đổi quy định pháp luật gây điều chỉnh đối với chủ trương thực hiện của một số dự án (ví dụ các dự án có sử dụng đất rừng).
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2021
I. Quan điểm, định hướng, mục tiêu
- Bám sát và thực hiện ba đột phá chiến lược của tỉnh là xây dựng dịch vụ hậu cần và logistics; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; vật liệu xây dựng và năng lượng.
- Đổi mới, đa dạng hóa các nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ cùng với việc tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; tập trung thu hút vào các ngành, lĩnh vực có ưu thế của tỉnh, các dự án lớn đảm bảo môi trường, nộp ngân sách cao và có sức lan tỏa, hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế. Ưu tiên thu đầu tư từ Tập đoàn công nghệ đứng đầu các chuỗi sản xuất, các đối tác có công nghệ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Châu Âu...; cũng như, huy động mọi nguồn lực để đầu tư hạ tầng, dịch vụ du lịch, phát huy tối đa các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tận dụng hiệu quả các cam kết chính trị của Chính phủ; sự quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện mạnh mẽ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thu hút hiệu quả các dự án với trọng tâm là tập trung thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư hiệu quả về chất, hạn chế tình trạng tổ chức dàn trải, thiếu điểm nhấn; Đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động, quảng bá phù hợp với từng đối tượng và lĩnh vực thu hút để đạt hiệu quả tương xứng. Kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại nhằm tận dụng hiệu quả các nguồn lực, thời cơ để quảng bá, xúc tiến.
- Tăng cường công tác phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các Trung tâm xúc tiến đầu tư, các đơn vị đầu mối tại các địa phương nhằm tiếp cận các thị trường lớn, gặp gỡ các nhà đầu tư có tiềm lực lớn.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải thiện các cơ chế chính sách và lấy công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ làm hạt nhân hỗ trợ giải quyết khó khăn trong quá trình triển khai đầu tư, kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả.
- Phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư phải đi đối với việc giữ vững an ninh - quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, không tận thu tận diệt các nguồn tài nguyên; phát huy lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng, du lịch, văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững.
2.1. Định hướng chung
- Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư theo định hướng Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Tận dụng cơ hội từ tác động thuận chiều của dịch bệnh Covid-19; Theo đó, các công ty, tập đoàn quốc tế chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) và hạn chế tác động ngược chiều đối với dòng vốn FDI; Xây dựng chương trình XTĐT có chiến lược dài hạn, xác định các đối tượng chủ chốt, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Đổi mới phương pháp thực hiện các hoạt động XTĐT, kết hợp linh hoạt và thường xuyên giữa XTĐT trực tuyến và XTĐT ngoại tuyến. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật số trong công tác XTĐT trong thời gian tới, nhất là khi các nước vẫn đang áp dụng chính sách hạn chế nhập cảnh, vận chuyển quốc tế.
- Xây dựng Chương trình XTĐT với mục tiêu chiến lược, định hướng kế hoạch cho cả giai đoạn 2021 - 2025, bao gồm các hoạt động XTĐT, đối tác XTĐT và danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư.
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu hút các dự án đầu tư mới, không cấp phép cho các dự án đầu tư sử dụng hoặc đưa công nghệ và thiết bị lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc làm giảm tính cạnh tranh, làm chậm tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế tỉnh.
- Xem mục tiêu cải thiện, bảo vệ môi trường đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xúc tiến đầu tư; Lấy công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ làm hạt nhân hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết khó khăn trong quá trình triển khai nhằm đạt hiệu quả cao.
2.2. Xây dựng chương trình XTĐT theo ngành, lĩnh vực
Trong năm 2021, tỉnh Quảng Trị chú trọng xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chú trọng hình thức PPP hoặc liên doanh với các đối tác Việt Nam, nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại khu kinh tế Đông Nam, khu kinh tế cửa khẩu Lao Bảo, các khu công nghiệp với tiêu chuẩn xanh, sinh thái, xử lý môi trường bằng công nghệ tiên tiến, đạt chuẩn; các cơ sở hạ tầng khác phục vụ đầu tư như: cảng hàng không, cảng biển, đường bộ, đường sắt, kho logistics; Phát triển các ngành công nghiệp phục vụ kinh tế biển nhằm khai thác lợi thế đường bờ biển dài 75km của tỉnh;
Định hướng phát triển công nghiệp theo hướng Công nghiệp không khói - Bảo vệ môi trường - Phát triển bền vững như: Công nghệ thông tin, gia công phần mềm; Lợi thế vốn đầu tư nhỏ, không bị phụ thuộc vào tuyến giao thông đi lại nhiều; tận dụng được nguồn lực lao động; gắn kết phát triển giữa Du lịch - Thương mại, dịch vụ - Công nghiệp không khói.
Chú trọng thu hút đầu tư vào ngành du lịch, là một thế mạnh nổi bật của vùng; Trong đó, phát triển du lịch theo định hướng xây dựng tỉnh Quảng Trị là “Biểu tượng hòa bình”, khai thác thế mạnh về du lịch di sản, lịch sử, du lịch tâm linh và du lịch sinh thái; Phát triển các ngành nghề dịch vụ, thương mại chất lượng cao, kết hợp với các dự án du lịch nhằm phát triển và hoạt động đồng bộ các dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư khai thác dịch vụ du lịch trên cơ sở tài nguyên phát triển du lịch có sẵn như du lịch sinh thái ngắm san hô, tham quan rừng nguyên sinh, tôn tạo các di tích lịch sử theo hướng đi mới, sáng tạo có hiệu quả về kinh tế và công tác bảo tồn giá trị thiên nhiên.
Lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục được quan tâm, ưu tiên thu hút vào các ngành nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp kết hợp chế biến sâu; Chuỗi cung ứng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nhằm gia tăng chất lượng và giá trị nông sản.
Tăng cường xúc tiến các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các Tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; Khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư và ngành, lĩnh vực trọng điểm (như năng lượng, chế biến gỗ, công nghiệp silicat,...); Đồng thời, chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với từng lĩnh vực.
Xây dựng chợ đầu mối, chợ bán lẻ, hệ thống kho bãi, trọng tâm là thành phố Đông Hà, các thị trấn trung tâm của các huyện; Ưu tiên thu hút doanh nghiệp lớn vào đầu tư, hình thành chuỗi siêu thị, chợ bán buôn, bán lẻ.
2.3. Xây dựng chương trình XTĐT theo đối tác xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư đối với các Tập đoàn, các Công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia, các công ty vừa và nhỏ (đối với ngành công nghiệp hỗ trợ) trong và ngoài nước có định hướng, chiến lược phát triển mở rộng thị trường, cam kết đầu tư lâu dài. Năm 2021 tập trung thu hút các đối tác sau:
- Đối tác trong nước
Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 chưa được kiểm soát chặt chẽ, tỉnh Quảng Trị ưu tiên tiếp cận, thu hút các nhà đầu tư là doanh nghiệp trong nước; Phát huy sức mạnh, vai trò của các doanh nghiệp địa phương; Đồng thời, tập trung vận động thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, năng lực tài chính trong nước đến đầu tư tại tỉnh. Trong đó chú trọng thu hút đầu tư, sản xuất trong lĩnh vực: Nông nghiệp công nghệ cao; du lịch dịch vụ, chế biến gỗ công nghiệp; Công nghiệp vật liệu xây dựng; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN, KKT.
- Đối tác nước ngoài
Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các thị trường có truyền thống đầu tư vào Việt Nam, các thị trường đã có nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát tại tỉnh Quảng Trị, cụ thể;
Thị trường mục tiêu là các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Singapore, Đài Loan và Châu Âu.
Với đối tác Singapore: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KKT, lĩnh vực kho vận logistics, các dịch vụ giáo dục, y tế, du lịch.
Với đối tác Nhật Bản: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao, chế biến nông thủy sản, máy nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, sản xuất ôtô, máy nông nghiệp và điện tử.
Với đối tác Hàn Quốc: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực xây dựng cảng biển, CSHT Khu công nghiệp; sản xuất cơ khí, công nghiệp nặng và thiết bị công nghiệp, điện tử.
Với đối tác Thái Lan: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực công nghiệp điện - điện tử - điện lạnh; Hạ tầng Khu Công nghiệp.
Với đối tác Ấn Độ và Trung Đông: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực dệt may xuất khẩu; Năng lượng mới và năng lượng tái tạo; Sản xuất thép và các sản phẩm từ sắt thép.
Tiếp cận và thu hút đầu tư đối với các nhà đầu tư đang có nhu cầu chuyển dịch dòng vốn đã đầu tư tại Trung Quốc về thị trường Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Một số nhà đầu tư chiến lược, tập trung thu hút đầu tư trong năm 2021: Tập đoàn Sembcorp Development, Tập đoàn Amata (Thái Lan), Tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn điện lực Thái Lan EGATI (Thái Lan); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang Nga); Tập đoàn Daewon (Hàn Quốc); Tập đoàn LG...
2.4. Xây dựng chương trình XTĐT ở nước ngoài
- Công tác XTĐT nước ngoài năm 2021 được thực hiện thông qua nhiều hình thức, trong đó, ưu tiên hình thức trực tuyến, xúc tiến đầu tư từ xa nhằm hạn chế đi lại cho đến khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát hoàn toàn.
- Chủ động và bám sát hoạt động, công tác xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành để kết nối với Bộ, ngành, địa phương thông qua các kênh thông tin; Tham gia có chọn lọc các Đoàn xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, khảo sát tại các nước, các khu vực trên thế giới do Bộ, ngành, địa phương tổ chức hàng năm.
- Tham gia, tổ chức các đoàn xúc tiến, vận động đầu tư ở nước ngoài có trọng điểm, trọng tâm, kế hoạch và liên đới với nhau. Tập trung thực hiện các hoạt động xúc tiến tại các quốc gia và lĩnh vực mà tỉnh đang tập trung kêu gọi như mở rộng và tăng cường quan hệ với tất cả các nước trong đó tập trung kêu gọi các nhà đầu tư đến từ các thị trường có nhiều kinh nghiệm đầu tư tại Việt Nam và các nhà đầu tư đến từ các nước nằm trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông - Tây như: Hoa Kỳ, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc... và các lĩnh vực: xây dựng kết cấu hạ tầng, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao.
- Hạn chế tổ chức, tham gia các đoàn XTĐT chỉ mang tính tuyên truyền chung, chỉ tham gia các đoàn công tác XTĐT tại nước ngoài khi xác định rõ đối tác, dự án cụ thể.
- Tăng cường việc XTĐT tại chỗ thông qua việc hợp tác với cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức các hoạt động, chương trình XTĐT tại Việt Nam.
- Xây dựng và kiện toàn cơ chế thông tin, phối hợp về công tác XTĐT ở nước ngoài giữa cấp Trung ương và địa phương, giữa cơ quan đầu mối về đầu tư ở nước ngoài.
- Tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 nói chung và năm 2021 nói riêng của tỉnh; Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các vùng, địa phương trong tỉnh.
- Chương trình XTĐT phải đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động XTĐT trên cơ sở đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, các lĩnh vực, dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của tỉnh...
- Tổ chức các hoạt động XTĐT linh hoạt, thích ứng với tình hình bất ổn, có nhiều biến động của Việt Nam, khu vực và thế giới do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
- Chủ động tổ chức các hoạt động XTĐT nhằm kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh.
- Đẩy mạnh và đa dạng hoạt động quảng bá XTĐT về mọi mặt. Xây dựng các công cụ XTĐT theo định hướng 8 nội dung cơ bản của chương trình XTĐT quốc gia. Xác định phương châm XTĐT năm 2021 là: không chạy theo số lượng, xem trọng chất lượng từng hoạt động XTĐT.
- Thường xuyên cập nhật rà soát các cơ chế chính sách áp dụng tại các KCN, Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo, Khu Kinh tế Đông Nam của tỉnh phù hợp với các văn bản pháp luật (sửa đổi, bổ sung) liên quan để duy trì và cải thiện môi trường đầu tư theo hướng luôn đảm bảo quyền lợi cho các dự án, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
- Tăng cường quảng bá, khuyến khích đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ du lịch hiện đại; Khuyến khích mở rộng liên doanh, liên kết trong đầu tư phát triển du lịch; Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển du lịch với quốc phòng an ninh, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò, định hướng mục tiêu và nhiệm vụ, yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh; Qua đó đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa phát triển du lịch, góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân.
- Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, có tính cạnh tranh cao, công khai và đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gắn thu hút đầu tư với đảm bảo quốc phòng - an ninh vào bảo vệ môi trường.
- Thực hiện nhất quán chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh cùng phát triển. Chính quyền đồng hành, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp;
- Nghiên cứu tổ chức công tác tuyên truyền, cách thức tổ chức các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư để đạt kết quả cao, trọng tâm, trọng điểm và tránh lãng phí.
- Thúc đẩy các dự án đã khởi công xây dựng nhân dịp chào mừng 30 năm tái lập tỉnh sớm hoàn thành và đi vào hoạt động, đặc biệt là thúc đẩy triển khai các dự án như: Khu công nghiệp của liên doanh VSIP-Amata-Sumitomo; Dự án nhà máy điện khí 340MW của Công ty Gazprom International (Nga); Nhà máy nhiệt điện Quảng Trị 1320MW của Công ty EGATi (Thái Lan); các dự án điện gió, điện mặt trời; các dự án nghỉ dưỡng và phát triển đô thị của của Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn FLC, Tập đoàn T&T...
- Xây dựng huyện Gio Linh trở thành một trong những địa phương phát triển bền vững về kinh tế biển; xác định kinh tế biển thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện và đạt các chỉ tiêu về phát triển bền vững, từng bước hình thành môi trường sinh thái biển, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đảm bảo vệ sinh môi trường, ngăn chặn tình trạng sạt lở bờ biển, bảo tồn và phát huy hệ sinh thái biển hiện có; gắn kết phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, phát triển con người của cộng đồng dân cư vùng biển; củng cố, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên vùng biển và khu vực ven biển của huyện, góp phần đưa Quảng Trị trở thành địa phương mạnh về biển của vùng Bắc Trung bộ.
II. Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư đến từ các quốc gia có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh như Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan.... Mở rộng nghiên cứu tiềm năng của các nhà đầu tư đến từ Châu Âu (Hà Lan), Úc, Mỹ,... để thu thập thông tin nhằm xác định rõ nhu cầu và xu hướng đầu tư của từng đối tác, từ đó đề xuất phương thức tiếp cận, thiết lập kênh thông tin liên lạc và đề xuất hình thức tổ chức xúc tiến đầu tư hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực từ ngân sách. Nghiên cứu, đánh giá tác động của dịch bệnh COVID-19, chiến lược “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc đối với công tác vận động, xúc tiến đầu tư trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây, đặc biệt là xu thế dịch chuyển đầu tư từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á.
- Hợp tác với các đơn vị, viện nghiên cứu, các công ty tư vấn đầu tư nước ngoài để triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư, thu thập các thông tin số liệu, xu hướng đầu tư của các quốc gia vào Việt Nam nhằm đưa ra được phương pháp tiếp cận và xúc tiến đầu tư hiệu quả vào tỉnh Quảng Trị;
- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường đầu ra, kêu gọi doanh nghiệp nhằm liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh; tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và các đối tác trong, ngoài nước.
- Xây dựng kế hoạch tiếp cận các đối tác chiến lược nhằm thu hút các dự án đầu tư trọng điểm, hiệu quả, phù hợp với định hướng, chiến lược về thu hút đầu tư của Trung ương, của vùng, khu vực và của tỉnh, tạo động lực, sức bật, khả năng lan tỏa cho sự phát triển của địa phương.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Tiếp tục thu thập, tổng hợp và phân loại hệ thống dữ liệu về quy hoạch, các quy định pháp luật, chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai, các chương trình ưu đãi của tỉnh Quảng Trị về chính sách đất đai, thuế, công tác GPMB và hạ tầng ngoài hàng rào dự án; cơ sở dữ liệu chuyên sâu về các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư, đối tác đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư;
- Rà soát, cập nhật, sửa đổi và xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh để phù hợp với quy định mới của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương và thế giới nói chung.
- Hoàn thiện phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu thông tin về lĩnh vực đầu tư tỉnh Quảng Trị để phục vụ công tác nghiên cứu, lập kế hoạch, chiến lược thu hút đầu tư và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các công ty, nhà đầu tư để mời gọi đầu tư, các kênh kết nối trung gian như các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư, thương mại, các tổ chức tài chính, tư vấn đầu tư, các hiệp hội doanh nghiệp...;
- Xây dựng hệ thống thông tin các nhà cung cấp, nhà thầu, nguồn cung ứng đầu vào trong quá trình triển khai dự án của nhà đầu tư và một số thông tin về thị trường đầu ra sản phẩm.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch, môi trường đầu tư; các quy định về chính sách pháp luật, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai... nhằm hỗ trợ, cung cấp cho nhà đầu tư lập dự án đầu tư.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các Tập đoàn, nhà đầu tư để định hướng công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư. Kết nối đầu tư thông qua các tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước để mở rộng các kênh xúc tiến, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
- Xây dựng và lưu hành phần mềm hỗ trợ truy vấn thông tin về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Trị dành cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước với 2 ngôn ngữ chính là tiếng Việt và tiếng Anh.
- Nâng cấp, thực hiện tốt việc quản lý website, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến quảng bá lợi thế tiềm năng của tỉnh vì đây là một kênh xúc tiến đầu tư quan trọng, hiệu quả và ít tốn kém.
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
- Xây dựng danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025; Khảo sát và xây dựng thông tin chi tiết cụ thể hơn cho mỗi dự án gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô dự kiến, thông số kỹ thuật để có thể xúc tiến đầu tư theo chuyên đề, lĩnh vực riêng.
- Triển khai thực hiện xúc tiến đầu tư các dự án trong Danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025;
- Tập trung hỗ trợ, giải quyết các vướng mắc, khó khăn để các dự án chậm tiến độ được triển khai; đề xuất UBND tỉnh kiên quyết thu hồi các dự án chây ì, không triển khai theo tiến độ đã cam kết.
- Rà soát thực trạng các dự án kêu gọi đầu tư để hoàn thiện danh mục kêu gọi đầu tư, hạn chế tối đa các dự án treo, dự án không thực hiện.
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng nội dung và xuất bản các ấn phẩm: “Quảng Trị: Điểm đến lý tưởng cho nhà đầu tư” và “Cẩm nang xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Trị" bằng 02 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh để thực hiện công tác truyền thông quảng bá; Xây dựng tờ rơi tóm tắt về tiềm năng, cơ hội đầu tư vào tỉnh Quảng Trị dưới các ngôn ngữ: tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Nhật và tiếng Thái để thực hiện công tác truyền thông, quảng bá.
- Chỉnh sửa, bổ sung và phát hành cuốn cẩm nang hướng dẫn hồ sơ, quy trình thủ tục đăng ký đầu tư vào tỉnh Quảng Trị bằng các ngôn ngữ tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Nhật.
- Xây dựng nội dung video clip/phim tài liệu về thông tin, hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh; in ấn kẹp tài liệu, tờ gấp; in đĩa DVD clip phóng sự/phim tài liệu; xây dựng nội dung giới thiệu dự án (Project profile), bản đồ xúc tiến đầu tư để phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Sản xuất quà lưu niệm địa phương với các hình ảnh, ký hiệu mang tính biểu tượng của tỉnh Quảng Trị, các đặc sản địa phương nhằm tặng cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu tại tỉnh Quảng Trị, góp phần quảng bá hình ảnh tỉnh Quảng Trị một cách gần gũi, hiệu quả.
- Hỗ trợ các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh nghiên cứu xây dựng ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư của từng đơn vị để phục vụ cho các dự án theo nhu cầu phát triển riêng của từng địa phương.
- Xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh Quảng Trị lần thứ hai năm 2021.
- Ngoài việc tăng cường marketing online, tiếp tục quảng bá môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh trên các báo, tạp chí trong và ngoài nước như: Phối hợp với các Cơ quan báo đài Trung ương (VTV, Báo Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Diễn đàn doanh nghiệp - VCCI; Báo Thế giới và Việt Nam - Bộ Ngoại giao; Tạp chí Kinh tế và Dự báo; Đài truyền hình Việt Nam; Tạp chí Good Morning Vietnam - tại Đà Nẵng...) và các đài, báo tại địa phương xây dựng các chuyên đề, phóng sự, tin bài... quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm năng và thế mạnh, cơ hội, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tham gia các Đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại các chuyến công tác nước ngoài do các Bộ, ban, ngành TW chủ trì tổ chức, để tăng cường các hoạt động giao lưu và quảng bá, giới thiệu các cơ hội, tiềm năng thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức Hội nghị phân tích, đánh giá nguyên nhân tăng, giảm các chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và giải pháp cải thiện chỉ số PCI của tỉnh, Tham dự Lễ công bố chỉ số năng lực và cạnh tranh cấp tỉnh
- Tập trung xúc tiến các dự án đầu tư trọng điểm (rà soát, lập danh mục các dự án đầu tư đang xúc tiến và đề xuất hướng tháo gỡ vướng mắc, khó khăn; triển khai kêu gọi đầu tư; thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động tiếp cận các nhà đầu tư chiến lược).
- Tổ chức quảng bá tiềm năng thế mạnh, chính sách thu hút đầu tư trên website, thông qua các hội nghị, hội thảo, diễn đàn xúc tiến đầu tư, các hội chợ, các cuộc triển lãm. Tổ chức các chuyển làm việc, chủ động gặp gỡ và tiếp xúc với các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư, các nhà đầu tư chiến lược; Phối hợp với các đại diện Tham tán kinh tế, đầu tư của các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư cho tỉnh tại nước ngoài.
6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư:
Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư mang yếu tố quan trọng. Do đó, tỉnh sẽ xây dựng chế độ đào tạo cán bộ cho công tác xúc tiến đầu tư cụ thể như sau:
- Tổ chức cho cán bộ làm Xúc tiến đầu tư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về XTĐT. Tổ chức đi học tập, trao đổi kinh nghiệm thu hút đầu tư tại một số tỉnh khác trong và ngoài nước.
- Mời chuyên gia trong nước, quốc tế hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng xúc tiến đầu tư, kỹ năng thuyết trình, quản trị mạng và tư vấn lập dự án từng bước nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách làm công tác xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao trình trình độ ngoại ngữ kỹ năng biên phiên dịch cho cán bộ công chức viên chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Khảo sát khó khăn, vướng mắc kiến nghị và phối hợp với các sở, ban ngành giải đáp, tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp; Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, gặp gỡ các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời. Chủ động liên hệ và hỗ trợ các doanh nghiệp FDI triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư;
- Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách pháp luật, thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh.
- Phối hợp tổ chức hiệu quả hoạt động tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án; nguồn nhân lực ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp.
- Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, gặp gỡ các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời.
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT:
- Phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các công ty tư vấn quốc tế và các trường Đại học nhằm kết nối và cung cấp các thông tin đầu tư hợp tác thu hút đầu tư vào Quảng Trị, tăng cường hiệu quả và phạm vi thu hút đầu tư;
- Đề xuất Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương giới thiệu, hỗ trợ thỏa thuận và tiến tới thiết lập quan hệ hợp tác chiến lược giữa tỉnh Quảng Trị và một địa phương tại nước ngoài, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, có trình độ sản xuất tiên tiến và nhiều nhà đầu tư chiến lược, phù hợp với các lợi thế của tỉnh Quảng Trị (ưu tiên các địa phương thuộc Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan...).
- Tiếp cận và kết nối các doanh nghiệp, nhà đầu tư lớn đến khảo sát đầu tư tại tỉnh Quảng Trị nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
- Tiếp cận các quỹ đầu tư, các tập đoàn lớn trong và ngoài nước để kết nối với các doanh nghiệp khởi nghiệp của tỉnh nhằm phát triển kêu gọi đầu tư lĩnh vực khởi nghiệp của tỉnh;
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao, Cục Xúc tiến thương mại, Cục Công nghiệp - Bộ Công Thương, Trung tâm XTĐT miền Trung, KOTRA và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, các Hiệp hội và các tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài để thực hiện các Chương trình, hội nghị xúc tiến đầu tư, quảng bá, kêu gọi thu hút đầu tư FDI vào tỉnh.
- Chủ động, bám sát hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành đặc biệt là sự quan tâm, hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kết nối, tham gia xúc tiến đầu tư tại các quốc gia trọng điểm như: Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Châu Âu và các lĩnh vực: xây dựng kết cấu hạ tầng, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao. Hạn chế tổ chức, tham gia các đoàn XTĐT chỉ mang tính tuyên truyền chung, chỉ tham gia các đoàn công tác XTĐT tại nước ngoài khi xác định rõ đối tác, dự án cụ thể.
- Xây dựng kế hoạch hợp tác chặt chẽ với Ban Tư vấn xúc tiến đầu tư và phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị để khâu nối, hỗ trợ Liên doanh Sembcorp - Sumitomo - Amata triển khai các hoạt động nghiên cứu, đề xuất, quảng bá Dự án Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ quốc tế tại tỉnh Quảng Trị và đề nghị Ban Tư vấn quan tâm hơn, giới thiệu thêm các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng: Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản và Thái Lan đến tìm hiểu cơ hội đầu tư và hợp tác tại tỉnh Quảng Trị, nhất là trong lĩnh vực phát triển hạ tầng công nghiệp và logistics.
- Phối hợp với một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam để xúc tiến, mời gọi và thu hút đầu tư như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO); Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc tại Đà Nẵng (KOTRA); Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Lan (DBAV); Hiệp hội các Doanh nghiệp Hồng Kông (HKBAV); Phòng Thương mại Hoa Kỳ (Amcham)... Phối hợp với các Tham tán kinh tế phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài để cung cấp thông tin và xúc tiến thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương "đi tận ngõ, gõ tận cửa" nhà đầu tư; Mời gọi, tạo điều kiện và hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư chiến lược trong nước đến nghiên cứu và tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như: Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn FLC, Tập đoàn Sungroup, Tập đoàn T&T...
1. Cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư:
- Triển khai các Nghị quyết chương trình, đề án, kế hoạch của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các ngành, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh và của từng đơn vị về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị định hướng giai đoạn 2021 - 2025;
- Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021; Nghị quyết 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp;
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận, thực hiện các điều kiện, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của tỉnh; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 17/4/2019 của Chính phủ; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2019-2021.
- Thường xuyên tổ chức rà soát những cơ chế, chính sách đã ban hành, kịp thời bổ sung, sửa đổi những chính sách không còn phù hợp. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi mới đủ sức hấp dẫn, có tính cạnh tranh, mang tính khả thi và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật cũng như điều kiện thực tế của tỉnh nhằm thu hút các dự án lớn, mang tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, có tính lan tỏa cao, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia. Nghiên cứu, xây dựng, cập nhật và ban hành chính sách ưu đãi đầu tư tỉnh Quảng Trị thay thế Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu quy hoạch đã được phê duyệt nhằm thu hút, kêu gọi nhà đầu tư đến đầu tư tại địa bàn tỉnh; Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào các tỉnh Quảng Trị. Ưu tiên bố trí đủ kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
2. Cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn:
- Thực hiện tốt Bản cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và và 09 cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với các nhà đầu tư; cam kết giữa Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và các chỉ số thành phần nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Duy trì đối thoại Doanh nghiệp, mô hình "Cà phê doanh nhân" nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, doanh nghiệp và hoạt động đầu tư, kinh doanh, giúp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm nguồn nhân lực cho tổ chức, doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao chất lượng trong việc cải cách thể chế cũng như môi trường đầu tư nhằm thu hút và kêu gọi đầu tư một cách có hiệu quả; tăng cường công tác quản lý và hỗ trợ các công việc có liên quan sau khi cấp phép đầu tư cho các tổ chức, nhà đầu tư;
- Thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách cũng như đổi mới phương thức để thúc đẩy đầu tư, xúc tiến đầu tư.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện Trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn và hỗ trợ nhà đầu tư tối đa trong việc tiếp cận thông tin, môi trường và cơ hội đầu tư của tỉnh.
- Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính cũng như địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các Sở, Ban, ngành, đặc biệt là các thủ tục hành chính về đất đai.
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp về giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh đối với công tác xúc tiến đầu tư:
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp đang triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; ít nhất mỗi tháng một lần, lãnh đạo UBND tỉnh họp với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục xúc tiến đầu tư dự án;
- Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí và thời gian để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Hoàn chỉnh công tác quy hoạch tại các địa phương nhằm kêu gọi đầu tư, đổi mới cơ chế thông thoáng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước mở rộng đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh; đồng thời vận động thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư, các tổ chức kinh tế lớn có năng lực tài chính và công nghệ hiện đại, lợi thế về trình độ quản lý đầu tư.
- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp hiện có như đường giao thông, nhà máy xử lý nước thải, tăng cường trồng cây xanh tạo cảnh quang môi trường xanh-sạch-đẹp... để thu hút thêm các nhà đầu tư vào lấp đầy các khu công nghiệp.
- Tập trung tham mưu xử lý các vướng mắc của nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư về năng lượng tái tạo trong việc giải tỏa công suất, đấu nối hệ thống điện.
- Kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư của Nhà nước với huy động mạnh các nguồn vốn của các thành phần kinh tế để đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo sức lan tỏa, thúc đẩy hợp tác thu hút đầu tư, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển, các hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, hạ tầng đô thị, hạ tầng du lịch - thương mại, hạ tầng cảng hàng không sân bay...;
- Tập trung các nguồn lực, nguồn vốn khác nhau để triển khai bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch; ưu tiên các dự án trọng điểm đang triển khai trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là các dự án nằm trong Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị như dự án VSIP, các dự án Tổ hợp điện khí....
- Đẩy mạnh công tác rà soát các dự án triển khai chậm tiến độ đã cam kết cũng như các dự án chưa triển khai theo quy định, các dự án mà nhà đầu tư không có năng lực hoặc năng lực thấp để có giải pháp thu hồi dự án, kêu gọi nhà đầu tư mới triển khai thực hiện.
5. Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư:
- Củng cố và thường xuyên đào đạo tạo đội ngũ cán bộ, chuyên viên hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư về kiến thức pháp luật liên quan đến đầu tư, kỹ năng xúc tiến đầu tư.
- Quan tâm đến công tác nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư; Cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động cấp phép đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư và quản lý hoạt động của các dự án đầu tư cho các cán bộ, công chức tại các Sở, ngành, địa phương.
6. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá:
- Xây dựng kế hoạch XTĐT hàng năm và dài hạn để chủ động và phối hợp với các bộ, ngành trung ương tăng cường công tác quảng bá, tiếp xúc với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để giới thiệu, trao đổi nhằm mời gọi đầu tư vào các lĩnh vực thu hút đầu tư của tỉnh.
- Xây dựng và cập nhật các tài liệu xúc tiến đầu tư, các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. Đặc biệt, xây dựng cơ sở dữ liệu bằng nhiều ngôn ngữ (tiếng Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan) để cung cấp cho nhà đầu tư. Đồng thời hàng năm xây dựng bảng thông tin tóm tắt cho từng dự án theo thứ tự ưu tiên trong danh mục dự án được tỉnh khuyến khích đầu tư (project profile).
- Đẩy mạnh công tác marketing điện tử về xúc tiến đầu tư và kết nối website để quảng bá cơ hội đầu tư, phát triển thành kênh liên lạc đảm bảo thông tin nhanh, kịp thời cho nhà đầu tư.
1. Cơ quan thực hiện
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Trung tâm XTĐT-Thương mại và Du lịch, UBND huyện, thành phố chủ trì các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực được phân công, căn cứ Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 439/BKHĐT-ĐTNN ngày 25/01/2021 để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết của đơn vị trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện.
2. Kinh phí
- Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt và kinh phí XTĐT được phân bổ từ nguồn ngân sách nhà nước, giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí cho các hoạt động cụ thể và triển khai thực hiện.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các hoạt động XTĐT cụ thể.
Các hoạt động xúc tiến ngoài Chương trình này, các cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì phải có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán cho chuyến đi; tổ chức tốt chuyến đi; báo cáo tất cả các hoạt động cho UBND tỉnh trước khi triển khai thực hiện.
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM CHƯƠNG TRÌNH XTĐT TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2021
- Phụ lục 1a: Báo cáo tình hình các dự án được cấp chủ trương đầu tư trên địa bàn năm 2020.
- Phụ lục 1b: Báo cáo rà soát cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương.
- Phụ lục 2: Danh mục các hoạt động XTĐT tỉnh Quảng Trị năm 2021.
- Phụ lục 3: Danh mục các dự án trọng điểm đang đàm phán, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Phụ lục 4: Danh mục các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị.
- Phụ lục 5: Các chính sách, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Trị.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC CẤP CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2020
STT | Tên dự án | Đối tác | Địa điểm | Ngành, lĩnh vực | Tổng vốn đầu tư (VNĐ) | Tình hình triển khai thực hiện |
| Tổng |
|
|
| 15.570.844.856.409 |
|
1 | Nhà máy sản xuất hàng nội thất | Công ty TNHH Phong Hải | KCN Nam Đông Hà | Sản xuất hàng nội thất | 12.000.000.000 | Đang triển khai xây dựng |
2 | Nhà máy sán xuất tinh dầu - hóa phẩm Moonway | Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Thái Nhất Vinh | KCN Nam Đông Hà | Sản xuất tinh dầu, hóa phẩm | 75.000.000.000 | Đang triển khai xây dựng |
3 | Nhà máy chế biến gỗ từ gỗ rừng trồng | Công ty cổ phần HD Nam Phát | KCN Nam Đông Hà | Chế biến gỗ | 120.000.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
4 | Nhà máy san chiết khí hóa lỏng | Công ty TNHH dầu khí Quảng Trị | KCN Nam Đông Hà | San chiết khí | 35.000.000.000 | Đang hoạt động |
5 | Nhà máy sản xuất cáp điện dân dụng Phạm Gia | Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư và thương mại Phạm Gia | KCN Nam Đông Hà | Sản xuất cáp điện | 50.000.000.000 | Đang triển khai xây dựng |
6 | Nhà máy gia công cơ khí nội - ngoại thất Amacons Quảng Trị | Công ty TNHH Amacons Quảng Trị | KCN Nam Đông Hà | Gia công cơ khí, hàng nội ngoại thất | 73.000.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
7 | Khu nhà xưởng TRLC | Công ty TNHH TRLC | KCN Quán Ngang | Xây dựng nhà xưởng cho thuê | 150.000.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
8 | Khu nhà xưởng và văn phòng Trung Khởi Quán Ngang | Công ty cổ phần Trung Khởi | KCN Quán Ngang | Xây dựng nhà xưởng cho thuê | 461.065.000.000 | Đang triển khai xây dựng |
9 | Khai thác mỏ đá bazan Lương Lễ khu vực II làm vật liệu xây dựng thông thường | DNTN chế biến nông sản xuất khẩu Đường 9 | Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo | Khai thác mỏ đá | 10.000.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
10 | Kho hàng phục vụ thu mua nông, lâm sản Bảo Tín Miền Trung | Công ty TNHH Bảo Tín Miền Trung | Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo | Kho hàng | 14.777.000.000 | Đang triển khai xây dựng |
11 | Nhà máy sản xuất săm lốp cao su Camel | Công ty TNHH Cao su Camel Việt Nam (Thái Lan) | Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo | Sản xuất săm lốp xe máy, ô tô | 346.650.000.000 | Đang hoạt động |
12 | Nhà máy điện Gió Quảng Trị TNC 1 | Công ty cổ phần điện gió TNC Quảng Trị 1 | Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo | Sản xuất điện gió | 1.805.000.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
13 | Nhà máy điện Gió Quảng Trị TNC 2 | Công ty cổ phần điện gió TNC Quảng Trị 2 | Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo | Sản xuất điện gió | 1.667.500.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
14 | Hệ thống điện mặt trời mái nhà An Thái | Công ty TNHH An Thái Quảng Trị | Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo | Điện mặt trời mái nhà | 11.100.000.000 | Đã hoạt động |
15 | Hệ thống điện mặt trời mái nhà Vĩnh Đại | Công ty TNHH Vĩnh Đại Quảng Trị | Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo | Điện mặt trời mái nhà | 11.100.000.000 | Đã hoạt động |
16 | Apec Mandala Grand Cửa Việt | Công ty cổ phần APEC Quảng Trị | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Khách sạn, du lịch | 500.000.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
17 | Khu nuôi trồng thủy sản công nghệ cao | Công ty Cổ phần thủy sản Triệu Phong | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Nuôi tôm công nghệ cao | 310.579.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
18 | Nhà máy sản xuất phôi nhôm từ phế liệu | Công ty TNHH Van Com | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Sản xuất phôi nhôm | 58.668.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
19 | Trung tâm phân phối hàng hóa Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Công ty cổ phần ICD Đông Nam | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Logistics | 2.005.228.514.000 | Chưa triển khai xây dựng |
20 | Khu dịch vụ - du lịch Gio Hải | Công ty cổ phần Tập đoàn T&T | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Khách sạn, du lịch | 4.470.650.000.000 | Đã khởi công giai đoạn 1 |
21 | Khu nuôi hàu sữa thương phẩm trên dây Bắc Phước | Công ty TNHH Minh Anh | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Nuôi hàu sữa thương phẩm | 5.276.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
22 | Trang trại trồng và phát triển vùng nguyên liệu tràm năm gân Triệu Phong | Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Tâm Xanh | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Trồng tràm năm gân để phát triển vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp dược phẩm | 10.000.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
23 | Nhà máy sản xuất nước đá cây Minh Anh | Công ty TNHH MTV Minh Anh Triệu An | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Sản xuất nước đá | 10.915.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
24 | Trang trại tổng hợp công nghệ cao Lam Thủy | ông Nguyễn Đăng Mãi | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Trang trại tổng hợp | 6.625.415.000 | Chưa triển khai xây dựng |
25 | Kho bãi và dịch vụ hậu cần Khu bến cảng Bắc Cửa Việt | Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Kinh doanh kho bãi và dịch vụ hậu cần cảng | 38.806.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
26 | Trang trại nuôi chim trĩ hướng thịt Nam Minh | ông Dương Quảng Phong | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Chăn nuôi chim trĩ | 9.000.000.000 | Chưa triển khai xây dựng |
27 | Cửa hàng xăng dầu Hải Hà - Quảng Trị số 1 | Chi nhánh Công ty TNHH Vận tải Thủy bộ Hải Hà tại Quảng Trị | Km2 200 phía bên trái tuyến đường Thanh Niên, thôn Phi Thừa, Cam An, Cam Lộ, Quảng Trị | Xăng dầu, bán lẻ | 9.740.299.000.00 | Đã hoạt động |
28 | Nhà máy sản xuất và gia công may mặc xuất khẩu | Công ty TNHH tổng hợp may Phúc Thịnh | CN3, Cụm công nghiệp Đông Ái Tử, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị | Sản xuất, may mặc | 25.500.000.000.00 | 10/2019-2/2021 |
29 | Xây dựng trụ sở Agrbank Chi nhánh huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị | Ngân hàng NNPTNT - Chi nhánh Quảng Trị | Xã Hải Thọ, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị | Ngân hàng, Thương mại | 21.998.972.000.00 | 12/2019-9/2021 |
30 | Xưởng may xuất khẩu Cảnh Lộc | Công ty TNHH May xuất khẩu Cảnh Lộc | Thôn Mai Lộc 2, xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị | Sản xuất, may mặc | 5.000.000.000.00 | 12/2019-5/2020 |
31 | Trung tâm dịch vụ giải trí hồ Tả Vệ | Công ty Cổ phần dịch vụ du lịch Hải Lăng | đường Ngô Quyền, thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị | Dịch vụ, du lịch | 26.000.000.000.00 | 11/2019-1/2022 |
32 | Mở rộng nhà làm việc Trụ sở quỹ tín dụng nhân dân Hồ Xá | Quỹ tín dụng nhân dân Hồ Xá | TT Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | Ngân hàng, Thương mại | 2.000.000.000.00 | 12/2019-7/2021 |
33 | Khai thác cát, sỏi, cuội lòng sông Bến Hải làm vật liệu xây dựng thông thường tại mỏ cát, sỏi BH1 thuộc xã Linh Thượng, huyện Gio Linh và xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | Công ty TNHH MTV Đào Dương | xã Linh Thượng, huyện Gio Linh và xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | Khai thác khoáng sản | 2.100.000.000.00 | 2/2020-2/2020 |
34 | Nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm | Ông Trần Hải Nam | Thôn Mạch Nước, xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | Nuôi tôm công nghệ cao | 4.615.000.000.00 | Quý IV/2019- Quý IV/2020 |
35 | Nhà máy sản xuất mộc dân dụng | Công ty TNHH SX chế biến gỗ Nhật Minh | Lô đất số Cn5-10 Cụm công nghiệp Đông Ái Tử, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị | Sản xuất, chế biến gỗ | 6.299.000.000.00 | 10/2019-3/2021 |
36 | Trồng mới cây bưởi da xanh theo hướng bền vững | Nguyễn Thị Trình | Thôn Trường Thị, xã Hải Thái, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị | Trồng trọt | 199.140.000.00 | 11/2019 - 12/2021 |
37 | Dự án đầu tư khai thác, chế biến đá, cát nhân tạo làm vật liệu xây dựng thông thường tại xã Hải lệ, thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị | Công ty TNHH MTV Hiền Minh Hồ | xã Hải lệ, thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị | Khai thác khoáng sản | 21.833.443.000.00 | 1/2020 - 9/2020 |
38 | Xây dựng cơ sở hạ tầng phủ sóng biển đảo trạm BTS Tân Mạch, Vĩnh Thái, Vĩnh Linh | Viễn thông Quảng Trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam | Thôn tân Mach, xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | Dịch vụ viễn thông | 9.338.157.400.00 | Quý III/2019 - Quý IV/2020 |
39 | Cửa hàng xăng dầu và thương mại dịch vụ Triệu Tài | Công ty TNHH Thương mại xăng dầu Quảng Trị | Tuyến đường ĐH 43, xã Triệu Tài, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị | Xăng dầu, bán lẻ | 8.800.000.000.00 | Quý II/2020 - Quý IV/2021 |
40 | Trạm xăng dầu và dịch vụ tổng hợp Đức Dũng 3 | Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Đức Dũng | Km 1 300 bên trái tuyến đường ĐT.574, thuộc địa bàn thôn Liêm Công Tây, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | Xăng dầu, bán lẻ | 8.800.000.000.00 | Quý I/2020 - Quý IV/2020 |
41 | Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp Giang Hải | Công ty TNHH Mạnh Cường | Xã Trung Giang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị | Dịch vụ, du lịch | 200.000.000.000.00 | 1/2020 - 8/2022 |
42 | Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Mạnh Linh | Công ty TNHH Xây dựng Mạnh Linh | Lô đất ký hiệu B-P02 thuộc Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn 4, trên địa bàn Phường 3, thành phố Đông Hà | Đào tạo | 60.000.000.000.00 | 3/2020-6/2022 |
43 | Dự án đầu tư khai thác cát, sỏi lòng sông Thạch Hãn làm vật liệu xây dựng thông thường tại mỏ cát, sỏi TH6A thuộc thôn Xuân Lâm, xã Triệu Nguyên, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị | Công ty TNHH MTV Hiền Minh Hồ | thôn Xuân Lâm, xã Triệu Nguyên, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị | Khai thác khoáng sản | 5.450.400.000.00 | 3/2020-8/2020 |
44 | Cửa hàng xăng dầu số 12 | Công ty TNHH Thương mại tổng hợp xăng dầu Việt Trung | Km 41 600, bên phải tuyến Quốc lộ 9D, thuộc địa bàn thôn Thống Nhất, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | Xăng dầu, bán lẻ | 12.966.239.000.00 | Quý IV/2019 - Quý IV/2020 |
45 | Điểm trưng bày sản phẩm đặc trưng huyện và thương mại dịch vụ khu du lịch sinh thái Trà Lộc | Công ty TNHH MTV Hải Xuân | Thôn Trà Lộc, xã Hải Xuân, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị | Dịch vụ, du lịch | 5.304.285.000.00 | Quý IV/2019 - Quý IV/2020 |
46 | Cửa hàng xăng dầu số 14 | Công ty TNHH Thương mại tổng hợp xăng dầu Việt Trung | Km1 000, Trái tuyến tỉnh lộ ĐT.571 thuộc khóm 204, thị trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | Xăng dầu, bán lẻ | 10.955.948.000.00 | Quý IV/2019 - Quý I/2021 |
47 | Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Gio Linh | Công ty Cổ phần môi trường T-Tech Quảng Trị và Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng quản lý môi trường đô thị Kỳ Anh | Thôn Gio Bình, xã Gio Bình, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị | Xử lý rác thải, môi trường | 66.152.313.000.00 | 1/2020-6/2021 |
48 | Trồng, sơ chế cây dược liệu kết hợp dịch vụ sinh thái hoa cây cảnh | Ông Trần Văn Hòa | Xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị | Trồng cây dược liệu | 1.500.000.000.00 | 5/2019-12/2020 |
49 | Trang trại chăn nuôi, trồng trọt Thành Trung | Hộ kinh doanh Lê Thành Trung | Xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị | Chăn nuôi, trồng trọt | 1.000.000.000.00 | 3/2019-10/2020 |
50 | Khai thác cát, sỏi lòng sông Thạch Hãn làm vật liệu xây dựng thông thường tại thôn Thượng Phước, xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị | Công ty TNHH MTV Lý Len | thôn Thượng Phước, xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị | Khai thác khoáng sản | 3.301.000.000.00 | 6/2020-10/2020 |
51 | Nhà máy chiết xuất dược liệu và sản xuất mỹ phẩm | Hợp tác xã dược liệu Trường Sơn | Cụm công nghiệp Cam Thành, huyện Cam lộ, tỉnh Quảng Trị | Sản xuất dược liệu, hóa mỹ phẩm | 4.800.000.000.00 | Quý II/2020 - Quý II/2021 |
52 | Nhà máy sản xuất cao dược liệu | Công ty TNHH Cao dược liệu Định Sơn Mai Thị Thủy | Cụm công nghiệp Cam Thành, huyện Cam lộ, tỉnh Quảng Trị | Sản xuất dược liệu, hóa mỹ phẩm | 4.900.000.000.00 | Quý II/2020 - Quý II/2021 |
53 | Nhà máy sản xuất, chế biến gỗ xuất khẩu nội, ngoại thất | Công ty TNHH Tiến Phong Cam Lộ | Cụm công nghiệp Cam Thành, xã Cam Thành, huyện Cam lộ, tỉnh Quảng Trị | Sản xuất, chế biến gỗ | 57.368.000.000.00 | Quý III/2020-Quý I/2022 |
54 | Cửa hàng xăng dầu số 43 | Công ty xăng dầu Quảng Trị | Km 727 919, trái tuyến Quốc Lộ 1, thị trấn Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | Xăng dầu, bán lẻ | 15.437.868.000.00 | Quý II/2020 - Quý IV/2020 |
55 | Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Hồ Ái Tử | Công ty Cổ phần đầu tư Sâm Cầm | Xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị | Dịch vụ, du lịch | 377.000.000.000.00 | Quý III/2020-Quý I/2023 |
56 | Khu nhà xưởng và văn phòng Trung Khởi - Hải Lệ | Công ty cổ phần Trung Khởi | Cụm Công nghiệp Hải Lệ, thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị | Hạ tầng | 105.418.863.000.00 | Quý III/2020-Quý IV/2021 |
57 | Nhà máy sản xuất mộc dân dụng - ván ép phủ phim | Công ty TNHH sản xuất gỗ Huy Hoàng | Lô đất số Cn5-10 Cụm công nghiệp Đông Ái Tử, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị | Sản xuất, chế biến gỗ | 9.226.000.000.00 | 2020 - 2022 |
58 | Đề án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao | Công ty TNHH MTV 979 Quảng Trị | Thôn Phù Hưng, xã Hải Phú, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị | Nông nghiệp công nghệ cao | 1.800.000.000.00 | Năm 2020 |
59 | Nhà máy chế biến gỗ từ gỗ rừng trồng | Công ty cổ phần HD Nam Phát | Khu CN Nam Đông Hà, thành phố Đông Hà, Quảng Trị | Sản xuất, chế biến gỗ | 100.000.000.000.00 |
|
60 | Cửa hàng xăng dầu và Khu dịch vụ tổng hợp Ngọc Anh | Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Quảng Trị | Km 1071 900 (phía trái tuyến - theo hướng Bắc Nam) đường Hồ Chí Minh, thuộc địa bàn thôn An Khê, xã Gio Sơn, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị | Xăng dầu, bán lẻ | 8.100.000.000.00 | - Giai đoạn 1: Tháng 5/2020-Tháng 10/2021; - Giai đoạn 2: Tháng 12/2021-Tháng 9/2022 |
61 | Nhà máy điện gió LIG - Hướng Hóa 1 | Công ty Cp LIG - Hướng Hóa 1 | xã Hướng Tân, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị | Năng lượng | 2.100.000.000.000.00 | 10/2020-10/2021 |
62 | Nhà máy điện gió LIG - Hướng Hóa 2 | Công ty Cp LIG - Hướng Hóa 2 | Xã Tân Long, Tân Lập và Hướng Lộc, Hướng Hóa, Quảng Trị | Năng lượng | 2.060.000.000.000.00 | 10/2020-10/2021 |
63 | Nhà máy điện gió Hướng Linh 7 | Công ty CP điện gió Hướng Linh 7 | xã Hướng Linh, Hướng Hóa, Quảng Trị | Năng lượng | 1.183.142.865.000.00 | 9/2018-10/2021 |
64 | Nhà máy điện gió Hướng Linh 8 | Công ty CP điện gió Hướng Linh 8 | xã Hướng Linh, Hướng Hóa, Quảng Trị | Năng lượng | 975.517.677.000.00 | 9/2018-10/2021 |
65 | Nhà máy điện gió Hoàng Hải | Công ty TNHH MTV ĐT Năng lượng Hoàng Hải Quảng Trị | xã Húc, Hướng Hóa, Quảng Trị | Năng lượng | 1.700.000.000.000.00 | 12/2018-10/2021 |
66 | Nhà máy điện gió Tài Tâm | Công ty TNHH MTV ĐT Năng lượng Tài Tâm Quảng Trị | xã Húc, Hướng Hóa, Quảng Trị | Năng lượng | 1.800.000.000.000.00 | 12/2018-10/2021 |
67 | Nhà máy điện gió AMACCAO Quảng Trị 1 | Công ty CP điện gió Khe sanh | Các xã Tân Lập, Tân Liên, Húc, Hướng Lộc và TT Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị | Năng lượng | 2.000.000.000.000.00 | 12/2020-11/2021 |
68 | Nhà máy điện gió Tân Hợp | Công ty cổ phần điện gió Thành An | Xã Tân Hợp và xã Húc, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị | Năng lượng | 1.696.000.000.000.00 | 7/2020-11/2021 |
69 | Khai thác mỏ đá làm VLXDTT tại xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị | Công ty CP xây dựng viễn thông Việt Nam | xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị | Khai thác khoáng sản | 22.981.000.000.00 | 11/2020-4/2021 |
70 | Mở rộng kho hàng của cơ sở xay xát | Hộ kinh doanh THÙY HỒNG | Lô số 51- khu dịch vụ, dân cư Bàu De - Thị xã Quảng Trị- Tỉnh Quảng Trị | Sản xuất nông nghiệp | 1.500.000.000.00 | Quý III/2020-Quý II/2021 |
BÁO CÁO RÀ SOÁT CƠ QUAN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
STT | Tên cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương | Địa chỉ | Cơ quan chủ quản | Tóm tắt các chức năng, nhiệm vụ chính | Số lượng Phòng/ ban | Số lượng cán bộ hưởng lương từ ngân sách |
1 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | 45 Hùng Vương, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | - Tư vấn giúp UBND tỉnh xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách, cơ sở dữ liệu các lĩnh vực đầu tư, phát triển của tỉnh; - Là đơn vị đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh; - Phối hợp các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh quảng bá, khai thác, cung cấp các dịch vụ về môi giới xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, thực hiện công tác tư vấn lập dự án, hướng dẫn cho các đối tác có nhu cầu về đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; - Hỗ trợ và tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư trong suốt quá trình hoạt động. | - 01 Giám đốc - 01 Phó Giám đốc - Bộ phận hành chính tổng hợp và các chuyên viên phụ trách lĩnh vực Đầu tư, Thương mại, Du lịch | 10 người (trong đó có 01 chuyên viên đang được cử đi học thạc sỹ tại Nhật Bản từ năm 2018 đến nay) |
TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2021
STT | Loại hoạt động XTĐT | Thời gian tổ chức | Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện | Thời gian tổ chức thực hiện | Địa điểm tổ chức | Mục đích/Nội dung của hoạt động | Ngành/lĩnh vực kêu gọi đầu tư | Địa bàn tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư | Căn cứ triển khai hoạt động | Đơn vị phối hợp | Kinh phí | Ghi chú | ||||||
Trong nước | Nước ngoài | Tổ chức/cơ quan trong nước | Tổ chức/cơ quan | Doanh nghiệp | Ngân sách cấp (triệu đồng) | Chương trình XTDT quốc gia | Khác (tài trợ) | |||||||||||
Trong nước | Nước ngoài | |||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 |
I | Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | 365 | 75 | 100 |
| |||||||||||||
1 | Xây dựng định hướng thu hút đầu tư, quy hoạch, phát triển đầu tư, kinh doanh tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025 | 2021 | Sở KH&ĐT | Cả năm | x |
| Hoạch định, xây dựng định hướng thu hút đầu tư cho cả giai đoạn nhằm thu hút đầu tư, quản lý đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hình thành và phát triển đầu tư theo chuỗi giá trị | Tất cả ngành, lĩnh vực | Trong và ngoài nước |
| VCCI; TT XTĐT, TM&DL; BQLKKT tỉnh, các Sở, ban ngành và địa phương liên quan |
|
|
| 125 | 75 | 100 |
|
2 | Tổ chức mời đoàn vào, kết nối đầu tư nước ngoài (Singapore, Hàn Quốc. Nhật Bản, Thái Lan, EU ...) | Hàng quý | Trung tâm XTĐT, TM & DL | Hàng quý | x |
| Phân tích đánh giá tiềm năng xu hướng để phục vụ xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh | Các lĩnh vực | Các lĩnh vực |
| Các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh có liên quan |
|
|
| 50 |
|
|
|
3 | Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường; Thu thập, cập nhật thông tin về xu hướng đầu tư, đối tác đầu tư xu hướng và đối tác đầu tư và quảng bá tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh Quảng Trị (theo chương trình của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan) | Hàng Quý | Trung tâm XTĐT, TM & DL | Hàng Quý | x |
| Phân tích đánh giá tiềm năng, cơ hội đầu tư, môi trường đầu tư của tỉnh, Phục vụ việc xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh có liên quan |
|
|
| 40 |
|
|
|
4 | Hợp tác với các đơn vị, viện nghiên cứu, các công ty tư vấn đầu tư nước ngoài để triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư, thu thập các thông tin số liệu, xu hướng đầu tư của các quốc gia vào Việt Nam nhằm đưa ra được phương pháp tiếp cận và xúc tiến đầu tư hiệu quả vào tỉnh Quảng Trị | Hàng Quý | Trung tâm XTĐT, TM & DL | Hàng Quý | x |
| Phân tích đánh giá tiềm năng, xu hướng để xúc tiến đầu tư đúng đối tượng | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh có liên quan |
|
|
| 50 |
|
|
|
5 | Rà soát quy hoạch | 2021 | UBND huyện đảo Cồn Cỏ; UBND huyện Hướng Hóa | Cả năm | x |
| Đánh giá lại quy hoạch, sử dụng đất, phát triển các ngành lĩnh vực | Thương mại - Dịch vụ, Du lịch; Công nghiệp - Thương mại | huyện Đảo Cồn Cỏ; huyện Hướng Hóa |
| Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh; Sở TN&MT và các cơ quan liên quan |
|
|
| 20 |
|
|
|
6 | Liên kết, mở rộng hợp tác phát triển du lịch, thu hút khách từ các nước Lào, Thái Lan, nhất là khách du lịch từ các tỉnh Đông - Bắc Thái Lan đến Quảng Trị qua các cửa khẩu quốc tế La Lay | 2021 | Sở Văn hóa TT & DL | Quý III/2021 |
| x | Liên kết, mở rộng hợp tác để tuyên truyền, quảng bá, trao đổi học tập kinh nghiệm để thu hút khách du lịch qua tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây | Du lịch | Lào, Thái Lan | CTHĐ của Tỉnh ủy; KH 1142/KH- UBND tỉnh | Các Sở, ban ngành liên quan |
|
|
| 50 |
|
|
|
7 | Tổ chức đoàn tham gia học tập mô hình quản lý hoạt động tại các Khu kinh tế cửa khẩu trong nước | 2021 | BQL KKT tỉnh | Quý I-III | x |
| - Tạo điều kiện cho cán bộ của Ban tìm hiểu, nghiên cứu và trao đổi về cơ chế chính sách, mô hình quản lý giữa các địa phương; - Tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh bạn giới thiệu xúc tiến thu hút đầu tư vào các KCN, KKT của tỉnh | Cơ sở hạ tầng các KCN, KKT; công nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp hỗ trợ công nghiệp môi trường, năng lượng mới về năng lượng tái tạo, sản xuất rượu, bia và nước giải khát; chế biến gỗ công nghiệp và các sản phẩm từ gỗ; công nghiệp hỗ trợ... | Trong nước |
|
|
|
|
| 30 |
|
|
|
II | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT | 310 | 0 | - |
| |||||||||||||
1 | Rà soát, điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị | 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cả năm | x |
| Cập nhật, rà soát chính các ưu đãi đầu tư của tỉnh Quảng Trị |
|
|
| BQLKKT tỉnh; Các đơn vị có liên quan |
|
|
| 180 |
|
| Sở KH&ĐT: 100tr; BQLKKT: 80tr |
2 | Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu điều tra thực tế. Thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho nhà đầu tư; xây dựng dữ liệu về các doanh nghiệp, nhà đầu tư; Các kênh kết nối trung gian như các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư, thương mại; Các tổ chức tài chính, tư vấn đầu tư; Các hiệp hội doanh nghiệp… | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Năm 2021 | x |
| Cải thiện môi trường đầu tư, kết nối doanh nghiệp trong và ngoài nước | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Các Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh |
|
|
| 30 |
|
|
|
3 | Hoàn thiện xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu thông tin về lĩnh vực đầu tư tỉnh Quảng Trị | Quý II/2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Quý II/2021 | x |
| Phục vụ, công tác nghiên cứu, lập kế hoạch chiến lược thu hút đầu tư và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh |
|
|
| 50 |
|
|
|
4 | Hợp tác triển khai xây dựng kênh thông tin tiếng Nhật giới thiệu môi trường và cơ hội đầu tư vào tỉnh Quảng Trị | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Năm 2021 | x |
| Quảng bá và thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản nghiên cứu đầu tư vào tỉnh Quảng Trị | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh |
|
|
| 40 |
|
|
|
5 | Cập nhật thông tin liên quan đưa lên trang Web của Ban | 2021 | BQL KKT tỉnh | Cả năm | x |
| - Cập nhật các thông tin tài liệu hướng về các ngành, lĩnh vực ưu tiên mời gọi đầu tư vào các KCN, KKT của tỉnh. - Cập nhật cung cấp các thông tin lên trang Web của Ban, giúp nhà đầu tư, doanh nghiệp thuận lợi trong tìm hiểu các thông tin liên quan đến môi trường đầu tư tại Quảng Trị |
|
|
|
|
|
|
| 10 |
|
|
|
III | Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư | 230 | 100 | - |
| |||||||||||||
1 | Khảo sát và xây dựng thông tin chi tiết cụ thể cho các dự án gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô dự kiến, thông số kỹ thuật... | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Năm 2021 | x |
| Giới thiệu và cung cấp cho nhà đầu tư | Các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư | Tỉnh Quảng Trị |
| Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh |
|
|
| 50 |
|
|
|
2 | Rà soát xây dựng danh mục chi tiết dự án ưu tiên thu hút, kêu gọi đầu tư năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 | Năm 2021 | Sở KH&ĐT | Năm 2021 | x |
| Giới thiệu, hỗ trợ nhà đầu tư tìm kiểm cơ hội đầu tư | Các lĩnh vực ưu liên thu hút đầu tư | Tỉnh Quảng Trị |
| BQLKKT; TT XTĐT, TM&DL; Các Sở, ban ngành và địa phương |
|
|
| 100 | 100 |
|
|
3 | Rà soát, xây dựng danh mục các dự án khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục, công nghệ thông tin. | 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021 | x |
| Giới thiệu và cung cấp cho nhà đầu tư | Các hoạt động khuyến khích XHH theo quy định của pháp luật | tỉnh Quảng Trị |
| Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh |
|
|
| 80 |
|
|
|
IV | Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT | 250 | 0 | - |
| |||||||||||||
1 | Thiết kế mới và in ấn cuốn tập gấp giới thiệu về tỉnh Quảng Trị và hướng dẫn thủ tục đầu tư vào tỉnh Quảng Trị (song ngữ Việt - Anh | Quý II/2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Cả năm | x |
| Quảng bá, giới thiệu và cung cấp cho nhà đầu tư | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Các đơn vị liên quan |
|
|
| 75 |
|
|
|
2 | Cập nhật dữ liệu Kinh tế - xã hội, tin tức, hình ảnh video clip giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trên website chuyên ngành | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL; Sở KH&ĐT; BQLKKT | Năm 2021 | x |
| Quảng bá, giới thiệu và cung cấp cho nhà đầu tư | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Trung tâm tin học tỉnh, các Sở, ban ngành và địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dịch thuật các tài liệu sang tiếng sang tiếng Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư | Năm 2021 | Trung tâm XTDTTM& DL | Năm 2021 | x |
|
| Các lĩnh vực | Trong tỉnh |
|
|
|
|
| 40 |
|
|
|
4 | Thiết kế mới và in ấn profile (nhận diện) chi tiết các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh | Quý II/2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL; BQLKKT; | Quý II/2021 | x |
| Phục vụ công tác xúc tiến đầu tư | Các dự án ưu tiên thu thu hút đầu tư năm 2021 | Trong tỉnh |
|
|
|
|
| 30 |
|
| TTXTĐT: 15tr; BQLKKT: 15tr |
5 | In ấn tư liệu quảng bá thông tin về đầu tư: tờ rơi, bìa kẹp tài liệu, Danh mục dự án đầu tư... | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Năm 2021 | x |
| Quảng bá, giới thiệu và cung cấp cho nhà đầu tư | Các lĩnh vực | Trong tỉnh |
| Sở TT&TT; UBND huyện Cồn Cỏ; UBND huyện Hướng Hóa; Các đơn vị liên quan |
|
|
| 20 |
|
|
|
6 | Quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Năm 2021 | x |
| Phục vụ cho hoạt động XTĐT |
| Trong tỉnh |
|
|
|
|
| 40 |
|
|
|
7 | Xây dựng các phóng sự, các thông tin - hình ảnh hoạt động bằng file PowerPoint giới thiệu về các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh | 2021 | BQL KKT tỉnh | Cả năm | x |
| Giúp nhà đầu tư nhận diện dự án một cách toàn diện để có hướng lựa chọn dự án đầu tư phù hợp |
|
|
|
|
|
|
| 40 |
|
|
|
8 | Tiếp tục cải tiến, cập nhật thông tin để Biên tập và in ấn Catalog giới thiệu về các KCN và KKT | 2021 | BQL KKT tỉnh | Quý IV | x |
| Catalog theo nhiều thứ tiếng giới thiệu về tiềm năng lợi thế Quảng trị, hệ thống cơ sở hạ tầng và chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư được áp dụng tại các KCN và KKT |
|
|
|
|
|
|
| 50 |
|
|
|
V | Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư | 1030 | 0 | - |
| |||||||||||||
1 | Tổ chức Hội nghị Xúc tiến Đầu tư vào tỉnh Quảng Trị năm 2021 | Quý II/2021 | Trung tâm XTDTTM& DL | Quý III/2021 | x |
| Giới thiệu, quảng bá thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025 | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Bộ kế hoạch và Đầu tư; các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh |
|
|
| 700 |
|
|
|
2 | Tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư tỉnh Quảng Trị trên các phương tiện thông tin đại chúng | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Năm 2021 | x |
| Quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm năng và thế mạnh, cơ hội, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Các cơ quan thông tấn báo chí và các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh |
|
|
| 40 |
|
|
|
3 | Tổ chức Hội nghị phân tích, đánh giá nguyên nhân tăng, giảm các chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và giải pháp cải thiện chỉ số PCI của tỉnh. Tham dự Lễ công bố chỉ số năng lực và cạnh tranh cấp tỉnh | Quý II/2021 | Sở KH&ĐT | Quý II/2021 | x |
| Tăng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) |
| Tỉnh Quảng Trị |
| Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh |
|
|
| 150 |
|
|
|
4 | Tổ chức các chuyến làm việc với các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư trong nước | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Năm 2021 | x |
| Giới thiệu về môi trường chính sách, cơ hội đầu tư tại tỉnh | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh |
|
|
| 50 |
|
|
|
5 | Tham gia và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư tại các diễn đàn, sự kiện, hội nghị, hội thảo, hội chợ trong nước về công tác xúc tiến đầu tư để quảng bá, kêu gọi đầu tư | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL; BQLKKT, Sở KH&ĐT | Năm 2021 | x |
| Giới thiệu về môi trường chính sách, cơ hội đầu tư tại tỉnh | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh |
|
|
| 90 |
|
| TTXTĐT: 30tr; Sở KH&ĐT: 30tr; BQLKKT: 30tr |
VI | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về XTĐT | 140 | 0 | - |
|
| ||||||||||||
1 | Tổ chức cho cán bộ làm Xúc tiến đầu tư, quản lý hoat động đầu tư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về xúc tiến đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư | 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cả năm | x |
| Nhằm nâng cao kỹ năng tham mưu thực hiện các nội dung về xúc tiến, quản lý nhà nước về đầu tư, Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động cấp phép đầu tư | Xúc tiến đầu tư, quản lý đầu tư |
|
| Các đơn vị liên quan |
|
|
| 30 |
|
|
|
2 | Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn kỹ năng xúc tiến đầu tư (trong nước) | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL; BQLKKT | Năm 2021 | x |
| Nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ làm công tác XTĐT | Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch | Tỉnh Quảng Trị |
| Cục Đầu tư Nước ngoài, Trung tâm XTĐT miền Trung |
|
|
| 60 |
|
| TTXTĐT: 30tr; BQLKKT: 30tr |
3 | Tổ chức khóa Đào tạo nâng cao trình trình độ ngoại ngữ kỹ năng biên phiên dịch cho cán bộ công chức viên chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư | Quý IV/2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Quý IV/2021 | x |
| Nâng cao trình độ ngoại ngữ kỹ năng biên phiên dịch cho cán bộ công chức viên chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư | Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch | Tỉnh Quảng Trị |
| Sở KH&ĐT; Các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh |
|
|
| 20 |
|
|
|
4 | Tổ chức đoàn cho cán bộ phụ trách công tác XTĐT đi trao đổi, học tập kinh nghiệm thu hút đầu tư tại các địa bàn trọng điểm | 2021 | BQLKKT tỉnh | 2021 | x |
| Khảo sát và học tập kinh nghiệm xúc tiến thu hút đầu tư, thương mại và du lịch |
|
|
| Các đơn vị liên quan |
|
|
| 30 |
|
|
|
VII | Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng thị trường đối tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau khi được | 330 | 150 | - |
| |||||||||||||
1 | Tư vấn hỗ trợ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách pháp luật, thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh. Hỗ trợ nhà đầu tư và doanh nghiệp đến Quảng Trị tìm hiểu về môi trường đầu tư, hướng dẫn thủ tục, cung cấp thông tin cho nhà đầu tư | 2021 | TTXTĐT, TM&DL | Cả năm | x |
| Tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà đầu tư muốn tìm hiểu về quy trình thủ tục khi đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh |
|
|
| Các Sở ban ngành có liên quan |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với nhà đầu đầu tư | 2021 | Sở KH&ĐT | Quý IV | x |
| Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời |
|
|
| Các đơn vị liên quan |
|
|
| 80 |
|
|
|
3 | Tổ chức Hội nghị, hội thảo giới thiệu chính sách mới, phổ biến qui định mới của pháp luật cho các nhà đầu tư, Phổ biến nội dung 04 hiệp định thương mại tự do mới (CPTPP, RCEP, Việt Nam - Israel, khối EFTA) | 2021 | Sở KH&ĐT | Quý I-II | x |
| Kịp thời phổ biến và hướng dẫn áp dụng các quy định mới của Pháp Luật, đặc biệt là các văn bản Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức; Thuê chuyên gia cao cấp tham dự, thuyết trình, trực tiếp phổ biến, thảo luận, giải đáp thông tin | Tất cả ngành, lĩnh vực | trong tỉnh |
| Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh; các doanh nghiệp Nhà đầu tư |
| x | x | 100 |
|
|
|
4 | Tiếp đón và làm việc với nhà đầu tư, doanh nghiệp để giải đáp, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp đang thực hiện dự án (Khảo sát, tổng hợp liên hệ với các đơn vị liên quan để giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp); Chủ động liên hệ và hỗ trợ các doanh nghiệp FDI triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư | Năm 2021 | Sở KH&ĐT | Năm 2021 | x |
| Xúc tiến đầu tư trực tiếp với các tổ chức, doanh nghiệp | Các lĩnh vực | Trong tỉnh |
| Các đơn vị liên quan |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Xây dựng đề án khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị | 2021 | Sở KH&ĐT | 2021 | x |
| Nhằm kêu gọi đầu tư có định hướng, trọng tâm, trọng điểm, Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư nhỏ và vừa mạnh dạn thực hiện các dự án khởi nghiệp sáng tạo, hiệu quả cao | Tất cả ngành, lĩnh vực | trong tỉnh |
| Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh; các doanh nghiệp Nhà đầu tư |
| DN nhỏ và vừa, HTX, thanh niên |
| 150 | 150 |
|
|
6 | Tổ chức hoat động tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án; nguồn nhân lực ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp | 2021 | TTXTĐT; BQL KKT tỉnh | Cả năm | x |
|
|
|
|
| Các Sở, ban ngành liên quan |
|
|
|
|
|
|
|
VIII | Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT | 400 | 300 | - |
| |||||||||||||
1 | Kết nối, thiết lập quan hệ ngoại giao song phương giữa tỉnh Quảng Trị và một địa phương nước ngoài có nhiều tiềm năng trong lĩnh vực hợp tác đầu tư, du lịch, đào tạo và y tế | 2021 | Sở KH&ĐT | 2021 |
| x | Thông qua quan hệ hợp tác chiến lược với tỉnh bạn; Thực hiện trao đổi về văn hóa, giáo dục, y tế nhằm nâng cao hiệu quả phát triển địa phương, thu hút đầu tư | XTĐT, giáo dục, y tế, đào tạo,… | Hàn Quốc/ Singapore /Nhật Bản |
| Bộ kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh | Chính quyền tỉnh hợp tác |
|
| 200 | 300 |
|
|
2 | Phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các công ty tư vấn quốc tế và các trường Đại học nhằm kết nối và cung cấp các thông tin đầu tư hợp tác thu hút đầu tư vào Quảng Trị, tăng cường hiệu quả và phạm vi thu hút đầu tư | Quý II/2020; VI/2020 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Quý II/2020; VI/2020 | x |
| Giới thiệu về môi trường chính sách, cơ hội đầu tư nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư của tỉnh | Các lĩnh vực | Trên địa bàn cả nước |
| Cục XTĐT nước ngoài và các đơn vị liên quan trong tỉnh |
|
|
| 50 |
|
|
|
3 | Gặp gỡ, trao đổi, quan hệ với bộ ngành trung ương, các tổ chức quốc tế, cơ quan xúc tiến đầu tư và các nhà đầu tư chiến lược | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL; BQLKKT; Sở KH&ĐT | Năm 2021 | x |
| Giới thiệu về môi trường chính sách, cơ hội đầu tư tại tỉnh và thu hút đầu tư vào các lĩnh vực của tỉnh; Làm việc với các Bộ ngành liên quan xây dựng và ban hành cơ chế đặc thù của Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị theo hướng hài hòa lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhà nước. | Các lĩnh vực | Trên địa bàn cả nước |
| UBND huyện Cồn Cỏ; UBND huyện Hướng Hóa; Các Sở ban ngành địa phương trong tỉnh |
|
|
| 80 |
|
| TTXTĐT: 20tr; Sở KH&ĐT: 20tr; BQLKKT 20tr; UBND huyện Cồn Cỏ: 10tr, UBND huyện Hướng Hóa: 10tr |
4 | Phối hợp với Trung tâm XTĐT Miền Trung, Cục Đầu tư nước ngoài tìm hiểu xúc tiến thu hút các dự án đầu tư FDI nước ngoài vào tỉnh | Năm 2021 | Trung tâm XTĐTTM& DL | Năm 2021 | x |
| Tăng mối liên hệ giữa tỉnh và các tổ chức làm công tác XTĐT | Các lĩnh vực | Trên địa bàn cả nước |
| Các Sở ban ngành địa phương trong tỉnh |
|
|
| 20 |
|
|
|
5 | Tổ chức đoàn làm việc với chính quyền địa phương của các nước trên tuyến hành lang Kinh tế Đông Tây | 2021 | BQL KKT tỉnh | 2021 |
| x | Nhằm trao đổi thông tin hoạt động giữa các Ban quản lý, cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư hỗ trợ nhau trong quá trình đầu tư và phát triển |
|
|
|
|
|
|
| 50 |
|
|
|
Tổng | 3100 | 625 | 100 |
| ||||||||||||||
TỔNG CỘNG | 3.825 |
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐANG ĐÀM PHÁN, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
TT | Tên dự án | Mục tiêu đầu tư | Quy mô đầu tư dự kiến | Vốn đầu tư dự kiến (Triệu USD) | Địa điểm | Cơ quan đầu mối | Địa chỉ liên hệ |
1 | Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp vùng đông huyện Vĩnh Linh | Xây dựng CSHT phát triển công nghiệp | 15ha | 180 | Thị trấn Cửa Tùng, Vĩnh Linh | Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp, khuyến công và dịch vụ du lịch biển huyện Vĩnh Linh | Thị trấn Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; 0233.3820.592 |
2 | Nhà máy nhiệt điện Quảng Trị 1 | Đầu tư xây dựng một nhà máy nhiệt điện đốt than sử dụng công nghệ trên siêu tới hạn (Ultra Super Critical - USC) | Công suất: 320MW (công suất thô), gồm 02 tổ máy, công suất mỗi tổ máy 660MW và các hệ thống đồng bộ với tổ máy. | 2.515 triệu USD với tỷ giá 1 USD = 21.890 đồng | Trung tâm điện lực Quảng Trị, tại xã Hải Khê, huyện Hải Lăng thuộc Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
3 | Nhà máy nhiệt điện 2 | Đầu tư xây dựng một nhà máy nhiệt điện | Công suất 1.200MW bao gồm 02 tổ máy 600MW |
| Trung tâm điện lực Quảng Trị, tại xã Hải Khê, huyện Hải Lăng thuộc Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
4 | Nhà máy điện tua bin khí chu trình hỗn hợp Quảng Trị | Xây dựng Nhà máy điện khí | Công suất 340 MW | 2.500 triệu USD | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
5 | Dự án Khu công nghiệp Quảng Trị (VSIP) | Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng KCN |
|
| Vị trí dự kiến: xã Hải Thọ và Hải Trường thuộc huyện Hải Lăng và khu Nam Vĩnh Phước | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
6 | Đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác cơ sở hạ tầng KCN Quán Ngang - giai đoạn 3 | Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN | Diện tích đất nghiên cứu: 970.028,21m2 | 480 tỷ đồng, tương đương 22 triệu USD với tỷ giá 1 USD = 21.890 đồng | Xã Gio Châu, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
7 | Tổng kho xăng - dầu - khí, kết hợp kho ngoại quan | Dung tích bồn chứa 230.000m3 | Diện tích đất nghiên cứu 10,3 ha | 1.163 tỷ đồng, tương đương 53 triệu USD | Xã Hải An thuộc Khu Kinh tế Đông Nam | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
8 | Cảng hàng không Quảng Trị | Cảng hàng không dân dụng cấp 4C, 02 vị trí đỗ máy bay | Diện tích đất nghiên cứu: 594,78ha | 347,56 triệu USD (giai đoạn 2020: 239,48; Giai đoạn 2030: 108,08) | Xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
9 | Trung tâm điện khí hóa lỏng LNG | Nhà máy điện khí 4.000MW, cảng nhập LNG 4 triệu tấn/năm, kho chứa khí LNG | Diện tích đất nghiên cứu 120ha | 20.000 tỷ đồng tương đương 913 triệu USD | Xã Hải An thuộc Khu Kinh tế Đông Nam | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
10 | Nhà máy xử lý nước sạch phục vụ Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá | Xây dựng nhà máy xử lý nước sạch tiêu chuẩn cung cấp nước sạch cho KCN Tây Bắc Hồ Xá | 3ha | 100 tỷ đồng | KCN Tây Bắc Hồ Xá | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
11 | Nhà máy điện mặt trời Hải Dương - Hải Lăng | Điện mặt trời | 62 ha, công suất 80MWp | 1.347 tỷ đồng | Xã Triệu Sơn thuộc Khu Kinh tế Đông Nam | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
12 | Nhà máy điện mặt trời Triệu Sơn 1 và 2 | Điện mặt trời | 90 ha, công suất 100MWp | 1.513 tỷ đồng | Xã Hải Dương thuộc Khu Kinh tế Đông Nam | BQL Khu kinh tế | 51 Lê Duẩn - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
13 | Nuôi tôm và cá chẽm công nghệ cao kết hợp nhà máy chế biến tôm và cá xuất khẩu | Nuôi, chế biến và xuất khẩu 4000 tấn tôm và 4000 tấn cá chẽm mỗi năm | 150ha | 475 tỷ đồng | Xã Trung Giang và Xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 128 Hoàng Diệu - Tp Đông Hà - Quảng Trị |
DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH QUẢNG TRỊ
TT | Tên dự án | Quy mô đầu tư dự kiến | Vốn đầu tư dự kiến (triệu USD) | Hình thức đầu tư | Địa điểm |
I | CÔNG NGHIỆP ĐIỆN - NĂNG LƯỢNG |
|
|
|
|
I | Nhà máy điện tua bin khí chu trình hỗn hợp Quảng Trị | 340 MW | 2500 | FDI | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
2 | Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng, Quảng Trị | 4.500 MW | 4500 | Liên doanh, IPP | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
3 | Nhà máy điện khí LNG Hải Lăng 1, Quảng Trị | 1.500 MW | 1700 | Liên doanh, IPP | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
4 | Nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng, thiết bị năng lượng mới và năng lượng tái tạo | 10.000 đến 100.000 tấn sp/năm | 5 - 40 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
5 | Nhà máy sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời | Tùy thuộc vào khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
6 | Nhà máy sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời | Tùy thuộc vào khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường |
| 100% vốn nhà đầu tư | KCN Tây Bắc Hồ Xá |
7 | Nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng, thiết bị năng lượng mới và năng lượng tái tạo | 10.000 đến 100.000 tấn sp/năm |
| 100% vốn nhà đầu tư | KCN Tây Bắc Hồ Xá |
8 | Điện mặt trời Lũng Lô 2 | 50MWp |
| BOO | Xã Vĩnh Tú |
II | SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN NÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
9 | Nhà máy chế biến thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu | 50.000 tấn sản phẩm các loại/năm | 5 - 15 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KCN Nam Đông Hà, KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
10 | Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát các loại | 50 triệu lít sản phẩm các loại/năm | 20 - 40 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam; KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KCN Nam Đông Hà; KKT TM ĐB Lao Bảo; |
11 | Nhà máy chế biến dầu ăn các loại | 500.000 lít sản phẩm/năm | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
12 | Nhà máy sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn chăn nuôi, gia súc, gia cầm | 10.000 tấn sản phẩm/năm | 5 - 15 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá |
13 | Nhà máy chế biến thực phẩm nông sản | 10.000 tấn sản phẩm/năm | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KKT TM ĐB Lao Bảo |
14 | Nhà máy chế biến thủy sản công nghệ cao và xuất khẩu | 50.000 tấn sản phẩm/năm | 5 - 15 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam |
15 | Xây dựng hệ thống tưới thông minh, tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây cà phê | Cà phê, chủ động nguồn nước tưới, nâng cao | 10 | FDI | Huyện Hướng Hóa |
16 | Xây dựng nhà máy chế biến chuối xuất khẩu | 01 ha | 0.4 | 100% vốn DN | Các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh |
17 | Dự án nuôi tôm công nghệ cao | 150 ha | 18.2 | 100% vốn DN | Xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh, tỉnh |
18 | Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung loại II tại thành phố Đông Hà | … con lợn/ngày, 30-50 con bò/ngày, 1.000 | 0.1 | 100% vốn DN | Thành phố Đông Hà |
19 | Xây dựng nhà máy chế biến các loại rau quả trồng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các tỉnh lân cận | 1,92 ha | 3.1 | 100% vốn DN | Các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh |
20 | Quản lý rừng bền vững và Bảo tồn đa dạng sinh học | các khu rừng và khu bảo tồn | 4.2 | Viện trợ/ USAID | Các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh |
21 | Dự án trồng cây dược liệu | 15ha | 1,5 tỷ đồng | vốn nhà đầu tư | Các xã Gio Bình, Gio An |
22 | Dự án trồng lúa hữu cơ | 100ha | 2,5 tỷ đồng | vốn nhà đầu tư | Các xã đồng bằng |
23 | Dự án sản xuất tiêu hữu cơ | 65ha | 2,6 tỷ đồng | vốn nhà đầu tư | Huyện Gio Linh |
III | SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
24 | Nhà máy sản xuất vật liệu trang trí nội, ngoại thất các loại | Tùy thuộc vào khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
25 | Nhà máy chế biến gỗ công nghiệp, sản xuất chế biến các sản phẩm từ gỗ | 20.000 đến 50.000 m3/năm | 50 - 100 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
26 | Nhà máy sản xuất thủy tinh pha lê và các sản phẩm từ silicat | 20 nghìn tấn sản phẩm/năm | 5 - 15 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT Đông Nam |
27 | Nhà máy sản xuất nhựa kỹ thuật | 10.000 tấn sản phẩm/năm | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
28 | Nhà máy sản xuất bông, tơ, sợi các loại | 10.000 tấn sản phẩm/năm | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam, KCN Tây Bắc Hồ Xá |
29 | Nhà máy sản xuất cơ khí chính xác | 3.000 tấn sản phẩm/năm | 10 - 15 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
30 | Nhà máy sản xuất lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, điện lạnh | 10.000 sản phẩm /năm; | 5 - 15 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
31 | Nhà máy sản xuất phụ liệu, phụ kiện cho ngành dệt may, giày da | 5.000 tấn sản phẩm/năm | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
32 | Nhà máy chế tạo, lắp ráp thiết bị, động cơ ôtô, xe máy, máy nông nghiệp; chế tạo, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp phụ trợ | Thiết bị, động cơ ô tô, xe máy, máy nông nghiệp, các sản phẩm công nghiệp phụ trợ: 200.000 sản phẩm/năm | 5 - 50 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
33 | Nhà máy sản xuất sản phẩm từ cao su | 50.000 tấn sản phẩm/năm | 10 - 20 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
34 | Nhà máy sản xuất sản phẩm từ thạch cao | 10.000 m2 sản phẩm/năm | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
35 | Nhà máy gia công may, giày da xuất khẩu | sử dụng 5.000 đến 10.000 nhân công | 10 - 20 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam; KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
36 | Kho lạnh lưu trữ, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, thủy sản sau thu hoạch | 50.000 tấn sản phẩm/ năm | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam, KKT TM ĐB Lao Bảo, KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá |
37 | Trang trại trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản công nghệ cao | Tùy theo khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
38 | Khu chế biến thủy sản | 200m2 | 1,2 tỷ đồng | 100% vốn nhà đầu tư | Xã Gio Việt, thị trấn Cửa Việt |
IV | CƠ SỞ HẠ TẦNG |
|
|
|
|
39 | Hệ thống xử lý nước thải | Tùy thuộc vào lượng nước thải của từng khu | 5 - 20 | 100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP | KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KKT Đông Nam |
40 | Đầu tư và kinh doanh Cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Tây bắc Hồ Xá | Khu A: 160 ha; Khu B: 128 ha | Khu A: 30 - 40 Khu B: 25 - 35 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Tây Bắc Hồ Xá, |
41 | Đầu tư và kinh doanh CSHT khu kinh tế Đông Nam (giai đoạn 1) | Diện tích 1000 ha | 200 - 220 | 100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP | KKT Đông Nam |
42 | Xây dựng Cơ sở hạ tầng Cửa Khẩu La Lay | 10 đến 20 ha | 2 - 5 | 100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP | Cửa Khẩu La Lay |
43 | Dự án kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo | Diện tích 365 ha | 100 - 120 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT TM ĐB Lao Bảo |
44 | Xây dựng kho ngoại quan, trung tâm Logistic | Khoảng 10 đến 20 ha | 5 - 15 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam; KKT TM ĐB Lao Bảo, Cửa khẩu quốc tế La Lay |
45 | Tổng kho xăng dầu phía nam |
| 10 - 20 | 100% vốn nhà đầu tư | Khu vực Nam Cửa Việt, KKT Đông Nam |
46 | Cảng biển Mỹ Thủy | Diện tích: 955 ha 10 bến, tàu trọng tải đến 100.000 tấn. Giai đoạn 1: 04 bến |
| 100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP | KKT Đông Nam (Hải Lăng, Quảng Trị) |
47 | Cảng hàng không, sân bay Quảng Trị | Diện tích sử dụng đất: 594,78ha; Sân bay dân dụng tiêu chuẩn cấp 4C, kết hợp sân bay quân sự cấp II với 1 đường băng cất, hạ cánh dài 2.400 - 3.000m đáp ứng cho tàu bay A320, A321 và các tàu bay quân sự | 347,56 triệu USD (giai đoạn 2020: 239,48; Giai đoạn 2030: 108,08) | Đối tác công tư PPP | KKT Đông Nam (Huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị) |
48 | Khu bến cảng chuyên dùng Nam Cửa Việt | Diện tích: 18,81 ha 05 cầu cảng, tải trọng tàu đến 5.000 tấn | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam (Huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị) |
49 | Cấp nước cho khu kinh tế Bắc Hồ Xá |
| 3 | FDI | Huyện Vĩnh Linh |
50 | Hệ thống cấp nước sạch liên xã vùng Tây Gio Linh | Cấp nước sinh hoạt cho hơn 5.300 hộ dân | 8 | FDI | Các xã: Gio An, Gio Bình, Gio Sơn |
51 | Hệ thống cấp nước sạch liên xã vùng Đông Triệu Phong | Cấp nước sinh hoạt cho 11.000 hộ dân | 10 | FDI | Các xã: Triệu Ái, Triệu Long, Triệu |
52 | Xây dựng hệ thống tưới cho các vùng quy hoạch công nghệ cao | … cho các vùng sản xuất công nghệ cao … | 5 | FDI | Các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh |
53 | Bến xe kết hợp dịch vụ tổng hợp khu vực Cửa Việt | Diện tích 4,15ha | 6.45 | PPP | Huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị |
54 | Đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp Đông Gio Linh - Khu vực Cửa Việt | 20ha | 37 tỷ đồng |
| Thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh |
55 | Cảng cạn ICD tại khu vực điểm giao cắt giữa quốc lộ 15D với đường cao tốc Cam Lộ - Túy Loan | Quy mô giai đoạn 2020: 10-20ha và giai đoạn sau năm 2030 có quy mô trên 30ha | 0,22/ha | PPP | Huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị |
56 | Ga hàng hóa Hà Thanh trên tuyến đường sắt Bắc Nam | Có vị trí nằm bên cạnh KCN Quán Ngang và kết nối thuận lợi với các KCN, nhà máy sản xuất trên địa bàn tỉnh | 2.15 | PPP | Huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị |
57 | Nâng cấp Ga Đông Hà và chủ trương xã hội hóa trong việc đầu tư kho bãi, vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt | Nâng cấp mở rộng hạ tầng đường sắt kết hợp với trung tâm đô thị, thương mại để tăng diện tích | 5.16 | PPP | Tp Đông Hà, tỉnh Quảng Trị |
58 | Quốc lộ 15D đoạn từ đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn đến đường Hồ Chí Minh nhánh tây | Dài khoảng 34km, quy mô đường cấp IV miền núi, nền đường rộng 7,5m; mặt đường rộng 5,5m; TMĐT 1,790 tỷ đồng | 80 | PPP | Các huyện: Hải Lăng, Đakrông, tỉnh Quảng Trị |
59 | Xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp vùng Đông huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | 15 ha | 150.000 | NSNN xã hội hóa | Thị trấn Cửa Tùng |
60 | Quy hoạch chi tiết bãi tắm Lò Vôi (xã Kim Thạch), huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | 10 ha | 50.000 | NSNN xã hội hóa | Xã Kim Thạch |
61 | Xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp vùng Bến Quan, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | 15 ha | 80.000 | BOT | Thị trấn Bến Quan |
62 | Cơ sở hạ tầng khu dân cư 2 bên đường Cồn Cỏ GĐ3, phường 2 | 7,5ha | 3 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường 2, Tp Đông Hà |
63 | Khu đô thị hai bên đường Thuận Châu | 16ha | 6 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường Đông Lương |
64 | Khu đô thị phía Đông Thành phố Đông Hà | 110ha | 38.7 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường 2, Phường Đông Lễ, Tp Đông Hà |
65 | CSHT khu dân cư Cồn Môn, phường Đông Thanh | 5ha | 1.08 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường Đông Thanh, Tp Đông Hà |
66 | Khu đô thị hai bên đường nối Phường 2, Đông Lương, Đông Lễ | 25ha | 5.42 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường 2, Phường Đông Lương, Phường Đông Lễ, Tp Đông Hà |
67 | CSHT khu biệt thự quanh hồ Km6 | 5ha | 1.08 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường 4, Tp Đông Hà |
68 | Nhà máy xử lý chất thải rắn thành phố Đông Hà | 10ha | 5.5 | Kêu gọi nhà đầu tư | Phường Đông Lương, Tp Đông Hà |
V | DỊCH VỤ - GIÁO DỤC - Y TẾ VÀ DU LỊCH |
|
|
|
|
69 | Sân golf | Diện tích khoảng 10 đến 50 ha | 5 - 30 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam |
70 | Khu dịch vụ - du lịch Làng Vây | Diện tích 10 - 20 ha | 10 - 20 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT TM ĐB Lao Bảo |
71 | Cơ sở giáo dục, đào tạo nghề tổng hợp | Đào tạo nghề cho 20.000 lao động | 5 - 10 | 100% vốn nhà đầu tư | KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
72 | Khách sạn, du lịch, dịch vụ, khu nghỉ dưỡng | Tùy theo khả năng của nhà đầu tư và nhu cầu của thị trường | 5 - 30 | 100% vốn nhà đầu tư | Khu Dịch vụ Du lịch thuộc KKT Đông Nam |
73 | Khai thác du lịch suối Tà Đủ, xã Tân Hợp, huyện Hướng Hóa | tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng và phát triển điểm du lịch Tà Đủ trở thành điểm vui chơi, giải trí du lịch trọng điểm của huyện. | 100 tỷ đồng | xã hội hóa | xã Tân Hợp, huyện Hướng Hóa |
74 | Khai thác tiềm năng phát triển du lịch xã Hướng Việt | Khai thác tiềm năng du lịch, dịch vụ, tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Kêu gọi DN đầu tư khai thác dịch vụ du lịch trên cơ sở tài nguyên sẵn có: Hệ thống hang động, thác nước | 120 tỷ đồng | xã hội hóa | xã Hướng Việt, huyện Hướng Hóa |
75 | Phát triển Làng văn hóa du lịch cộng đồng Thôn Chênh Vênh - xã Hướng Phùng | Phát triển du lịch cộng đồng phải mang lại lợi ích về kinh tế, tạo thu nhập từ các hoạt động và dịch vụ du lịch, tạo công ăn việc làm, giảm hộ nghèo và các mặt tiêu cực trong xã hội, góp phần thực hiện kế hoạch phát triển du lịch | 2 tỷ đồng | Kinh phí từ người dân cùng tham gia | Thôn Chênh Vênh - xã Hướng Phùng |
76 | Mô hình trồng cây Vani gia vị và nhân rộng 1000m2 | Tạo công ăn việc làm, giảm hộ nghèo và các mặt tiêu cực trong xã hội, góp phần thực hiện kế hoạch phát triển KTXH | 700 triệu đồng | 100% vốn nhà đầu tư | huyện Hướng Hóa |
77 | Mô hình cây dược liệu Đan Sâm: 1ha | Tạo công ăn việc làm, giảm hộ nghèo và các mặt tiêu cực trong xã hội, góp phần thực hiện kế hoạch phát triển KTXH | 300 triệu đồng | 100% vốn nhà đầu tư | huyện Hướng Hóa |
78 | Mô hình trồng chuối tiêu hồng nuôi cấy mô | Tạo công ăn việc làm, giảm hộ nghèo và các mặt tiêu cực trong xã hội, góp phần thực hiện kế hoạch phát triển KTXH | 300 triệu đồng | 100% vốn nhà đầu tư | huyện Hướng Hóa |
79 | Mô hình cây Ba kích | Tạo công ăn việc làm, giảm hộ nghèo và các mặt tiêu cực trong xã hội, góp phần thực hiện kế hoạch phát triển KTXH | 250 triệu đồng | 100% vốn nhà đầu tư | huyện Hướng Hóa |
80 | Thu hút đầu tư vào bãi tắm Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị | 6,5 ha | 30.000 | NSNN xã hội hóa | Thị trấn Bến Quan |
81 | Phát triển trạm dừng nghỉ | Tuyến QL1 gồm 02 trạm: Phú Hải, Vĩnh Linh/ Km718 00; Hải Lăng/ Km781-Km783. Tuyến đường HCM nhánh Đông: Trạm Bến Tắt và Trạm Cam Lộ (Giao QL9) | 0.43 | PPP | Các huyện: Vĩnh Linh; Gio Linh; Cam Lộ: Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị |
82 | Đầu tư CSHT Đầm sinh thái An Trung | 21,5ha | 68 tỷ đồng | 100% vốn nhà đầu tư | Thị trấn Cửa Việt |
83 | Xây dựng bãi tắm nhân tạo |
| 15 tỷ đồng | 100% vốn nhà đầu tư | Khu vực Bến Tranh, huyện đảo Cồn Cỏ |
84 | Xây dựng khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 02 sao trở lên | 15,4ha | 75 tỷ đồng | 100% vốn nhà đầu tư | Phía Đông Nam huyện đảo Cồn Cỏ |
85 | Xây dựng khu du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp, chất lượng cao |
| 100 tỷ đồng | 100% vốn nhà đầu tư | Phía Đông Nam huyện đảo Cồn Cỏ |
86 | Xây dựng trung tâm giải trí, công viên cây xanh tái tạo quần thể văn hóa mang nét độc đáo của đảo | 1,5ha | 25 tỷ đồng | 100% vốn nhà đầu tư | huyện đảo Cồn Cỏ |
87 | Xây dựng trung tâm nghiên cứu bảo tồn sinh vật biển |
| 30 tỷ đồng | 100% vốn nhà đầu tư | huyện đảo Cồn Cỏ |
88 | Xây dựng mô hình lặn biển ngắm san hô khám phá đại dương và khu du lịch sinh thái rừng |
| 20 tỷ đồng | 100% vốn nhà đầu tư | huyện đảo Cồn Cỏ |
89 | Công viên Hồ Trung Chi | 55ha | 5.64 | 100% vốn nhà đầu tư | Phường Đông Lương, Tp Đông Hà |
90 | Công viên Hồ Khe Mây | 65ha | 6.5 | 100% vốn nhà đầu tư | Phường 3, Tp Đông Hà |
91 | Khu du lịch sinh thái Hồ Km6 | 15ha | 3.04 | 100% vốn nhà đầu tư | Phường 4, Tp Đông Hà |
92 | Khu du lịch sinh thái Hồ Mếc, Phường 2 | 3,7ha | 0.65 | 100% vốn nhà đầu tư | Phường 2, Tp Đông Hà |
93 | Khu hội chợ triển lãm thành phố | 7ha | 1.3 | 100% vốn nhà đầu tư | Phường Đông Thanh, Tp Đông Hà |
94 | Dự án Chợ và Khu phố chợ Phường 5 | 3ha | 10.71 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường 5, Tp Đông Hà |
95 | Xây dựng Chợ Đông Lễ | 1ha | 0.43 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường Đông Lễ, Tp Đông Hà |
96 | Chợ khu đô thị Nam Đông Hà | 10.000m2 | 0.87 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường Đông Lương, Tp Đông Hà |
97 | Chợ khu dân cư Trần Bình Trọng | 5.000m2 | 0.43 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường 5, Tp Đông Hà |
98 | Xây dựng CSHT cụm dịch vụ thương mại Bờ kè sông Thạch Hãn |
| 0.43 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường Đông Lễ, Tp Đông Hà |
99 | Xây dựng CSHT cụm dịch vụ thương mại Hói Sòng |
| 2.17 | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư | Phường Đông Giang, Tp Đông Hà |
100 | Khu dịch vụ - du lịch Vĩnh Thái | Khu dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp: 55ha Khu dịch vụ tổng hợp du lịch: 18ha Khu dịch vụ du lịch phổ thông: 27ha Khu đô thị du lịch mới D10837ha | 141 | Vốn nhà đầu tư | Xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh |
101 | Khu dịch vụ du lịch dọc tuyến đường ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt - Vĩnh Mốc | Khu DV-DL tổng hợp Gio Hải : 20ha Khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp Giang Hải: 42ha Khu DV-DL Cang Gián: 45ha Khu DV-DL tổng hợp Thủy Bạn: 25ha Khu DV-DL Cửa Tùng - Vịnh Mốc: 100ha | 170 | Vốn nhà đầu tư | Xã Gio Hải, huyện Gio Linh; Xã Trung Giang và Gio Hải, huyện Gio Linh; Xã Trung Giang, huyện Gio Linh; Xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh |
102 | CSHT du lịch đào Cồn Cỏ | Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp biển đảo 50ha; Dịch vụ du lịch: vận tải khách du lịch bằng đường biển, đường hàng không; thể thao biển, lặn biển; - Hạ tầng kỹ thuật cấp điện, cấp nước | 50 | Vốn nhà đầu tư | huyện đảo Cồn Cỏ |
103 | Khu du lịch sinh thái Rú Lịnh | Khu vui chơi giải trí, ngắm cảnh, dịch vụ du lịch; bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái quy mô 200ha | 20 | Vốn nhà đầu tư | Xã Vĩnh Hiền, Vĩnh Hoàn, huyện Vĩnh Linh |
104 | Khu du lịch sinh thái suối nước nóng Klu | Khu du lịch tổng hợp 7,5ha | 220 tỷ đồng | Vốn nhà đầu tư | Xã Đakrông, huyện Đakrông |
105 | Khu dịch vụ - du lịch sinh thái biển Mỹ Thủy | Xây dựng CSHT kỹ thuật, khu nghỉ dưỡng hiện đại; Khu dịch vụ du lịch cộng đồng khoảng 100ha | 50 | Vốn nhà đầu tư | Xã Hải An, huyện Hải Lăng |
106 | Khu du lịch sinh thái Hồ Ái Tử | 70ha | 810 tỷ đồng | Vốn nhà đầu tư | Thị trấn Ái Tử, huyện Triệu Phong |
107 | Công viên Thống Nhất tại Khu di tích quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải | 50ha | 350 tỷ đồng | Vốn nhà đầu tư | Di tích quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải |
VI | THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG |
|
|
|
|
108 | Xây dựng Nhà máy chế tạo, lắp ráp sản phẩm điện tử, viễn thông kỹ thuật số | 1000 sản phẩm/năm | 5 | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, Gio Linh; KKT Đông Nam |
109 | Đầu tư xây dựng và thành lập Nhà xuất bản tỉnh Quảng Trị | Xây dựng trụ sở, đầu tư trang thiết bị hoạt động cho nhà xuất bản; ứng dụng công nghệ thông tin để lập hệ thống lưu trữ dữ liệu xuất bản | 3 | 100% vốn nhà đầu tư | Thành phố Đông Hà |
CÁC CHÍNH SÁCH, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Nghị quyết số 50/NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, các cơ quan quản lý nhà nước cấp Bộ ngành và địa phương chủ động phối hợp với Bộ KH&ĐT xây dựng chương trình hành động phù hợp với cơ quan, địa phương.
2. Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
3. Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh Quảng Trị quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4. Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh Quảng Trị về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021.
5. Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
6. Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
7. Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
8. Quyết định số 2838/QĐ-UBND ngày 07/11/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ phát triển KHCN;
9. Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
10. Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
11. Kế hoạch hành động số 2937/KH-UBND ngày 11/7/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2018 và những năm tiếp theo.
12. Chương trình hành động số 391/CTHĐ-UBND ngày 25/01/2019 về việc thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng năm 2021.
[1] (i). Nhà đầu tư Saint Gobain produits Pour la Construction (Pháp) mua cổ phần tại Công ty cổ phần Hiệp Phú - VICO; (ii). Công ty Hữu hạn cổ phần khai thác thủy sản Hồng Bảo Quảng Đông (Trung Quốc) mua lại cổ phần tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thủy sản Liên hiệp Quốc tế Elites Việt Trung; (iii) Nhà đầu tư Christophe Philippe Emmanuel Guyard (Pháp) mua lại cổ phần tại Công ty cổ phần Điện gió TNC Quảng Trị 1; (iv) Nhà đầu tư Christophe Philippe Emmanuel Guyard (Pháp) mua lại cổ phần tại Công ty Cổ phần Điện gió TNC Quảng Trị 2; (v) công ty Cổ phần Win Energy (Trung Quốc) mua lại cổ phần tại Công ty CP New Energy Quảng Trị.
- 1Quyết định 94/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Kon Tum
- 2Chương trình 03/CTr-UBND về xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2021
- 4Quyết định 597/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Hiệp định về Hợp tác Kinh tế và Thương mại giữa Chính Phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính Phủ nhà nước Israel số 33/2005/LPQT về Hợp tác Kinh tế và Thương mại do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định thực hiện ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 10Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
- 12Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 13Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 14Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND về khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 15Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 17Chương trình hành động 391/CTHĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 18Kế hoạch hành động 2937/KH-UBND về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2018 và những năm tiếp theo
- 19Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 20Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 21Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 94/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Kon Tum
- 23Chương trình 03/CTr-UBND về xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 24Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2021
- 25Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và triển khai các dự án đầu tư, nhằm khôi phục phát triển kinh tế, ổn định xã hội do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 26Quyết định 597/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 232/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 232/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Lê Đức Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực