Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5206/QĐ.UBND | Nghệ An, ngày 25 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh và quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4360/QĐ-BGTVT ngày 10/12/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung một số nội dung chi tiết thuộc Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2246/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chính chủ yếu sau:
- Quy hoạch giao thông vận tải đường thủy nội địa phải phù hợp và đồng bộ với quy hoạch đường thủy nội địa quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Quy hoạch giao thông vận tải đường thủy nội địa phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các ngành liên quan như quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.
- Gắn hệ thống cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và các công trình phụ trợ khác trên các tuyến đường thủy nội địa thuộc địa bàn tỉnh (bao gồm: các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa do các huyện quản lý hành chính) đảm bảo tính kết nối liên hoàn trong khu vực; giữa các khu vực với các tỉnh và với các vùng kinh tế cả nước, đảm bảo vận tải thông suốt, an toàn, hiệu quả.
1. Mục tiêu tổng quát:
Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo phát triển bền vững ngành giao thông vận tải đường thủy; Tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên để phát huy tiềm năng, lợi thế về sông ngòi để phát triển lĩnh vực giao thông đường thủy. Xây dựng kế hoạch cụ thể theo quy mô, cấp kỹ thuật và đề xuất phương án cải tạo, nâng cấp các tuyến sông, kênh chính trên địa bàn tỉnh để nâng cao khả năng vận tải liên hoàn trong tỉnh, khu vực, hỗ trợ vận tải đường bộ, xác định các công trình ưu tiên đầu tư, quan tâm vấn đề an toàn giao thông thủy.
2. Mục tiêu cụ thể
- Quy hoạch chi tiết giao thông vận tải đường thủy nội địa; xác định quy mô, cấp hạng kỹ thuật các tuyến đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Làm cơ sở để quản lý Nhà nước chuyên ngành đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh;
- Là cơ sở để đầu tư và phát triển mạng lưới giao thông đường thủy nội địa hợp lý và thống nhất, có quy mô phù hợp với từng vùng trong tỉnh;
- Xây dựng quy hoạch quản lý và khai thác giao thông vận tải đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu vận tải phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
1. Quy hoạch các tuyến vận tải thủy chính
1.1. Giai đoạn 2016-2020:
Tuyến trên sông Lam: Từ Cửa Hội đến Bến Thủy, cấp I, dài khoảng 20Km; Từ Bến Thủy - đập ba ra Đô Lương, cấp III, dài khoảng 103,7Km; Từ thượng lưu đập ba ra Đô Lương đến trạm thủy văn Dừa, cấp IV, dài khoảng 39,7Km.
- Tuyến trên kênh Nhà Lê: Từ Bến Thủy đến ngã ba sông Cấm, cấp V, dài 43Km.
- Tuyến sông Hoàng Mai: Từ cửa Lạch Cờn đến đập Vực Mấu, cấp III, dài khoảng 18Km.
- Tuyến Lan Châu - Hòn Ngư: dài khoảng 5,7Km, cấp I.
1.2. Giai đoạn 2020-2030:
- Tuyến trên sông Lam: Từ thượng lưu trạm thủy văn Dừa đến thị trấn Con Cuông, cấp IV, dài khoảng 26,4Km.
- Tuyến trên kênh Nhà Lê: Từ ngã ba sông Cấm đến khe nước Lạnh, cấp VI-V, dài khoảng 85Km.
- Tuyến kênh đào âu vòm Cóc: dài khoảng 2,1Km, cấp III.
- Tuyến kênh Nam Đàn - Vinh: dài khoảng 24Km, cấp V.
- 03 cửa Lạch Vạn, Lạch Quèn, Lạch Thơi: dài khoảng 13,5 Km, 5,7Km, 4,5Km; cấp III.
- Tuyến sông Con: đoạn cầu Rỏi đến cây Chanh, dài khoảng 45 Km, cấp V.
2. Quy hoạch các cảng thủy nội địa:
2.1. Các cảng thủy nội địa trong vùng nước của cảng biển
2.1.1. Cảng Cửa Hội:
- Vị trí: Km1+200 (Km0 ở Cửa Hội) Sông Lam, khối Giang Hải 2, phường Nghi Hải, Thị xã Cửa Lò.
- Vai trò: cảng cá của vùng. Quy mô: Nâng cấp cảng đạt tiêu chuẩn cấp I. Kết cấu bằng bê tông, đá xây, có nhà điều hành và đường ra vào. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến 500 tấn, đảm bảo phục vụ cho trên 1.000 tàu thuyền đánh cá vào ra thuận lợi. Hiện nay cảng cá Cửa Hội đã được đầu tư xây dựng 01 cầu cảng 100 m, trạm biến áp công suất 660KVA, kho bãi có mái che 900m2, kho và nhà máy đông lạnh, khu vực văn phòng 2 tầng, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
2.1.2. Cảng than và vật liệu xây dựng Nghi Xuân (thay thế cảng than Bến Thủy hiện nay):
- Vị trí: Khoảng Km 6 sông Lam (Km0 ở Cửa Hội), xóm Xuân Cảnh, xã Nghi Xuân, Nghi Lộc (nằm khoảng giữa cảng cá Cửa Hội và cảng Hải Quân K34).
- Vai trò: cảng công cộng của khu vực, chủ yếu tập kết, bốc xếp than và vật liệu xây dựng). Quy mô: cảng cấp IV. Kết cấu bằng bê tông, đá xây, có nhà điều hành và đường ra vào. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến 2.000 tấn. Năng lực xếp dỡ đạt 300.000 tấn/năm, cơ giới hóa xếp dỡ đến 50%.
2.1.3. Cảng Quỳnh Lộc:
- Vị trí: Cách cửa biển sông Hoàng Mai khoảng 04km, nằm ở thượng lưu cảng Cửa Cờn, xã Quỳnh Lộc, huyện Quỳnh Lưu.
- Vai trò: cảng tổng hợp cấp II, phục vụ đi lại của nhân dân, khách du lịch và xếp dỡ hàng hóa, công nghiệp đóng tàu của vùng. Kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có tổng chiều dài bến trên 100m. Có hệ thống kho bãi, nhà điều hành, thiết bị xếp dỡ cơ giới, đường rải đá. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến 1.000 tấn, năng lực xếp dỡ đến 300.000 tấn/năm. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi của Cửa Cờn sông Hoàng Mai, có độ sâu trước bến cảng hiện tại sâu 4,5 mét - 5 mét. Phục vụ nhu cầu xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển ngày càng tăng của khu vực kinh tế Nam Thanh - Bắc Nghệ, nhà máy xi măng Hoàng Mai, công nghiệp đóng tàu, bốc xếp than và vật liệu xây dựng…
2.1.4. Cảng hàng hóa Hưng Hòa:
- Vị trí: Km 18 sông Lam (tính Km 0 ở Cửa Hội), xã Hưng Hòa, Thành phố Vinh. Phía Bắc giáp đường ven sông Lam, phía Đông và Tây giáp giải đất triền sông Lam, phía Nam giáp sông Lam.
- Vai trò: cảng công cộng của khu vực.
- Quy mô: cảng hàng hóa đạt cấp II. Kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có 04 bến tổng chiều dài 240m. Diện tích xây dựng 8,5ha. Có hệ thống kho bãi, nhà xưởng, đường nội bê tông, thiết bị xếp dỡ cơ giới đến 80%. Khả năng tiếp nhận phương tiện từ 1.000 - 1.500 tấn, năng lực xếp dỡ đến 300.000 T/năm.
2.1.5. Cảng Cửa Cờn:
- Vị trí: Cách cửa biển sông Hoàng Mai 03km (đối diện Đền Cờn) xã Quỳnh Dị, huyện Quỳnh Lưu.
- Vai trò: cảng công cộng của vùng.
- Quy mô: Nâng cấp cảng đạt tiêu chuẩn cảng cấp III. Kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có tổng chiều dài bến trên 100m. Có hệ thống kho bãi, nhà điều hành, thiết bị xếp dỡ cơ giới, đường rải đá. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến 1.000 tấn, năng lực xếp dỡ đến 300.000 tấn/năm. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi của Cửa Cờn sông Hoàng Mai, có độ sâu trước bến cảng hiện tại sâu 4,5 mét - 5 mét. Phục vụ nhu cầu xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển ngày càng tăng của khu vực kinh tế Nam Thanh Bắc Nghệ, nhà máy xi măng Hoàng Mai.
2.1.6. Cảng Cửa Thơi:
- Vị trí: Cách cửa biển sông Thái 01km (hạ lưu cầu Sơn Thọ khoảng 100m), thuộc xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Lưu.
- Vai trò: cảng công cộng của vùng.
- Quy mô: cảng hàng hóa cấp IV kết hợp cảng cá. Kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có tổng chiều dài bến trên 100m. Có nhà điều hành, thiết bị xếp dỡ cơ giới, đường rải đá. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến 300 tấn, năng lực xếp dỡ đến 100.000 tấn/năm, đảm bảo phục vụ cho trên 500 tàu thuyền đánh cá vào ra thuận lợi. Hiện tại Cửa Thơi có luồng rộng trên 30m, chiều sâu đến 5m khi triều cường tàu 200 tấn - 300 tấn vào ra được.
2.1.7. Cảng Cửa Quèn:
- Vị trí: Cửa Quèn, thuộc xã Tiến Thủy, huyện Quỳnh Lưu.
- Vai trò: cảng công cộng của vùng.
- Quy mô: Nâng cấp cảng đạt tiêu chuẩn cảng hàng hóa cấp IV kết hợp cảng cá. Kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có tổng chiều dài bến trên 100m. Có nhà điều hành, thiết bị xếp dỡ cơ giới, đường rải đá. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến 500 tấn, năng lực xếp dỡ đến 100.000 tấn/năm, đảm bảo phục vụ cho trên 800 tàu thuyền đánh cá vào ra thuận lợi. Luồng vào Cửa Quèn hiện tại rộng hơn 30m, sâu đến 5m khi triều cường tàu 200 tấn đến 500 tấn ra vào an toàn. Hiện nay cảng cá Cửa Quèn đã được đầu tư xây dựng 01 cầu cảng 50 m, trạm biến áp công suất 180KVA, 04 kho đông lạnh, 01 xưởng chế biến hải sản, khu vực văn phòng 2 tầng, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
2.1.8. Cảng Cửa Vạn:
- Vị trí: Cách cửa biển sông Bùng khoảng 800m (thượng lưu cầu Lạch Vạn) thuộc xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu.
- Vai trò: cảng công cộng của vùng.
- Quy mô: Nâng cấp cảng đạt tiêu chuẩn cảng hàng hóa cấp IV kết hợp cảng cá. Kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có tổng chiều dài bến trên 100m. Có nhà điều hành, thiết bị xếp dỡ cơ giới, đường rải đá. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến 500 tấn, năng lực xếp dỡ đến 100.000 tấn/năm, đảm bảo phục vụ cho trên 800 tàu thuyền đánh cá vào ra thuận lợi. Luồng vào Cửa Vạn hiện nay rộng hơn 30m, sâu đến 5m khi triều cường tàu 200 tấn đến 500 tấn ra vào an toàn. Hiện cảng cá Cửa Vạn đã được đầu tư xây dựng 01 cầu cảng 50m, trạm biến áp công suất 560KVA, kho đông lạnh và xưởng chế biến hải sản, nhà điều hành, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
2.2. Các cảng thủy nội địa dọc các tuyến sông
2.2.1. Cảng khách Du lịch Bến Thủy:
- Vị trí: Km 21 sông Lam (tính Km0 ở Cửa Hội), phường Bến Thủy - Thành phố Vinh. Cảng hàng hóa Bến Thủy hiện tại được dời chuyển xuống Hưng Hòa, cảng than và vật liệu chất đốt di dời khỏi thành phố.
- Vai trò: là cảng công cộng đầu mối, phục vụ đi lại của nhân dân, khách du lịch của khu vực.
- Quy mô: Cảng khách cấp I. Kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có nhà chờ đợi, trang bị tiện nghi, có nhà điều hành và khu vực làm thủ tục của các cơ quan chức năng, cơ sở dịch vụ đủ điều kiện phục vụ khách du lịch và Quốc tế. Kết nối thuận tiện với các phương thức vận tải khác. Khả năng thông qua trên 200.000 lượt HK/năm, phương tiện chở khách lớn nhất đến 300 chỗ ngồi. Từ đây khách du lịch có thể xuống tàu đi du lịch dọc sông Lam, vườn tràm sinh thái ở Hưng Hòa hoặc đi dọc sông xuống Cửa Hội ra đảo Ngư, đến đền chợ Củi - Hà Tĩnh, Nam Đàn... Vùng này gắn với địa danh Núi Quyết, Phượng Hoàng Trung Đô và Thành phố Vinh...
2.2.2. Cảng tổng hợp Nam Đàn:
- Vị trí: km 65 sông Lam bờ tả ngạn sông Lam ngay tại thị trấn Nam Đàn.
- Vai trò: cảng tổng hợp, phục vụ đi lại của nhân dân, khách du lịch và xếp dỡ hàng hóa của vùng.
- Quy mô: cảng hỗn hợp đạt cấp III (cấp III cảng khách và cấp IV hàng hóa). Kết cấu bến cảng bằng bê tông cốt thép, có tổng chiều dài bến trên 100m. Có nhà điều hành, nhà chờ đợi cho khách, có đủ các điều kiện phục vụ vệ sinh. Có khu vực cảng khách và cảng hàng hóa riêng biệt. Cảng hàng hóa có thiết bị xếp dỡ cơ giới. Đường đi lại được rải đá. Có báo hiệu đường thủy đầy đủ theo quy định hiện hành. Có hệ thống chiếu sáng hoạt động ban đêm. Khả năng tiếp nhận phương tiện chở khách lớn nhất đến 50 chỗ ngồi, khả năng thông qua trên 50.000 lượt HK/năm. Khả năng tiếp nhận phương tiện chở hàng đến 50 tấn, năng lực xếp dỡ trên 100.000 tấn/năm, cơ giới hóa xếp dỡ đến 50%; Hiện tại đã hình thành bến tập kết hàng hóa, chủ yếu là cát, sỏi, vật liệu xây dựng và nông lâm sản từ Đô Lương, Thanh Chương về. Từ nơi đây, du khách có thể đến các điểm du lịch như: đền thờ Vua Mai Hắc Đế ở chân Núi Đụn bên bờ Sông Lam, mộ mẹ Vua Mai, cách bến phía hạ lưu là nhà tưởng niệm chí sỹ yêu nước Phan Bội Châu và theo quốc lộ 46 về Kim Liên quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm bảo tàng Kim Liên và mộ thân mẫu Bác Hồ ở Nam Đàn. Khách du lịch sau khi đi tham quan các địa danh lịch sử có thể xuống thuyền đi du ngoạn trên Sông Lam.v.v...
2.2.3. Cảng hàng hóa Chợ Sỏi (huyện Đô Lương):
- Vị trí: Km120 (Km0 ở Cửa Hội) ở tả ngạn Sông Lam (thị trấn Đô Lương).
- Vai trò: cảng công cộng của vùng.
- Quy mô: cảng cấp IV. Kết cấu bằng bê tông cốt thép, đá xây, có nhà điều hành và đường ra vào, có tổng chiều dài bến trên 75m. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến 50 tấn. Năng lực xếp dỡ đạt 100.000 tấn/năm, được cơ giới hóa xếp dỡ đến 50%. Cảng nằm sát giao lộ Quốc lộ 15 với Quốc lộ 7 và Quốc lộ 46 nên lượng hàng hóa trao đổi tại đây rất phong phú, đa dạng. Ngoài việc vận chuyển vật liệu xây dựng và chất đốt, nông lâm sản, cảng Chợ Sỏi được đầu tư xây dựng sẽ phục vụ vận chuyển xi măng cho nhà máy xi măng Đô Lương với công suất 1,5 triệu tấn/năm đã được khởi công xây dựng năm 2007.
2.2.4. Cảng hàng hóa Tràng Sơn (huyện Đô Lương):
- Vị trí: Khoảng Km123 - Km123+300 và Km124+350 - Km124+700, bờ tả sông Lam, xã Tràng Sơn, huyện Đô Lương.
- Vai trò: cảng công cộng của vùng.
- Quy mô: cảng cấp II. Kết cấu bằng bê tông cốt thép, đá xây, có nhà điều hành và đường ra vào. Khả năng tiếp nhận phương tiện trên 1000 tấn. Cảng nằm sát giao lộ Quốc lộ 15 nên lượng hàng hóa trao đổi tại đây rất phong phú, đa dạng. Ngoài việc vận chuyển vật liệu xây dựng và chất đốt, nông lâm sản, cảng còn được đầu tư xây dựng sẽ phục vụ vận chuyển xi măng cho nhà máy xi măng Đô Lương.
3. Quy hoạch các bến thủy nội địa
- Các bến hành khách: Quy hoạch hệ thống bến khách thủy nội địa là 35 bến. Trong đó: 23 bến khách ngang sông và 12 bến khách dọc sông.
+ Đối với các bến khách ngang sông: Trên tuyến sông Lam 22 bến; Trên tuyến sông Giăng 01 bến.
+ Đối với các bến khách dọc sông: Trên tuyến sông Lam 02 bến; Trên tuyến sông Hoàng Mai 04 bến; Trên tuyến sông Giăng 01 bến; Lòng hồ thủy điện Hủa Na 02 bến; Trên tuyến sông Nậm Nơn, Nậm Mộ 03 bến.
- Các bến hàng hóa: Quy hoạch 200 bến. Trên tuyến sông Lam là 105 bến; Trên tuyến sông Giăng là 02 bến; Trên tuyến sông Con là 27 bến; Trên tuyến sông Hiếu là 23 bến; Trên tuyến sông Hoàng Mai là 04 bến; Trên tuyến kênh Vinh-Nam Đàn là 12 bến; Trên tuyến kênh Nhà Lê là 24 bến; Trên tuyến sông Cấm là 03 bến.
Cụ thể phân kỳ như sau:
+ Giai đoạn 2016-2020: Quy hoạch 120 bến (trong đó bao gồm 34 bến đã được cấp phép). Cụ thể: Trên tuyến sông Lam: 67 bến; Trên tuyến sông Giăng: 01 bến; Trên tuyến sông Con: 13 bến; Trên tuyến sông Hiếu: 12 bến; Trên tuyến sông Hoàng Mai: 02 bến; Trên tuyến kênh Vinh - Nam Đàn: 08 bến; Trên tuyến kênh Nhà Lê: 14 bến; Trên tuyến sông Cấm: 03 bến.
+ Giai đoạn 2020-2030: Quy hoạch 80 bến. Cụ thể: Trên tuyến sông Lam: 38 bến; Trên tuyến sông Giăng: 01 bến; Trên tuyến sông Con: 14 bến; Trên tuyến sông Hiếu: 11 bến; Trên tuyến sông Hoàng Mai: 02 bến; Trên tuyến kênh Vinh Nam Đàn: 04 bến; Trên tuyến kênh Nhà Lê: 10 bến.
- Các bến chuyên dùng: Quy hoạch 03 bến sửa chữa, đóng mới tàu thuyền. Việc đầu tư, nâng cấp các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền về lâu dài là rất cần thiết, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của vận tải thủy. Cụ thể: Trên tuyến Kênh Nhà Lê 01 bến; cửa Lạch Thơi 01 bến; cửa Lạch Quèn 01 bến.
- Các bến tổng hợp: Bến tổng hợp là bến vừa xếp dỡ hàng hóa, vừa đón trả khách và thực hiện các dịch vụ khác. Quy hoạch từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, bến tổng hợp là 01 bến trên tuyến sông Lam.
(Chi tiết có phụ lục 01, 02, 03, 04 kèm theo)
Tổng cộng: 1.574 tỷ đồng.
Trong đó:
- Nâng cấp luồng tuyến: 132 tỷ đồng
- Nâng cấp, xây dựng cảng: 1.125 tỷ đồng
- Đầu tư, xây dựng bến: 180,7 tỷ đồng
- Quản lý, bảo trì luồng tuyến: 136,3 tỷ đồng
(Chi tiết có phụ lục 05 kèm theo)
2. Phân kỳ đầu tư:
2.1. Giai đoạn 2016-2020
- Tổng kinh phí: 678,4 tỷ đồng (Nguồn vốn: ngân sách trung ương 90,2 tỷ đồng; ngân sách địa phương 27,6 tỷ đồng; vốn xã hội hóa 230,6 tỷ đồng; vốn khác 330 tỷ đồng).
- Cải tạo, chỉnh trị nạo vét các tuyến quan trọng như: sông Lam (Bến Thủy - trạm thủy văn Dừa), kênh nhà Lê (đoạn Bến Thủy - ngã ba sông Cấm), các sông nối với các cửa biển như Lạch Vạn, Lạch Thơi, Lạch Quèn...
- Tăng cường đầu tư, quản lý các tuyến đường thủy nội địa, các cửa biển như: Lắp đặt hệ thống biển báo, đèn tín hiệu, đèn Hải Đăng...
- Đầu tư, nâng cấp một số cảng như: Cửa Quèn, Cửa Vạn, Cửa Cờn, Cửa Hội…
2.2. Giai đoạn 2020-2030
- Tổng kinh phí ước tính là: 895,6 tỷ đồng (Nguồn vốn: ngân sách trung ương 126,5 tỷ đồng; ngân sách địa phương 67,0 tỷ đồng; vốn xã hội hóa 247,1 tỷ đồng; vốn khác 455 tỷ đồng).
- Duy trì thực hiện công tác quản lý, bảo trì trên các tuyến sông quản lý.
- Tiếp tục cải tạo, chỉnh trị nạo vét các tuyến quan trọng như: Sông Lam (trạm thủy văn Dừa đến thị trấn Con Cuông), Kênh nhà Lê (đoạn sông Cấm - khe nước Lạnh), kênh đào Âu vóm cóc.
- Đầu tư, nâng cấp cảng Bến Thủy hiện tại thành cảng khách du lịch, cảng hàng hóa Hưng Hòa, cảng than Nghi Xuân..
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp một số bến thủy nội địa theo nhu cầu thực tế.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Các giải pháp chính sách về quản lý:
1.1. Chính sách đảm bảo nguồn tài chính cho quản lý giao thông đường thủy nội địa:
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp một số bến thủy nội địa theo nhu cầu thực tế
- Chính sách đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động quản lý giao thông ĐTNĐ là điều kiện tiên quyết để tiếp tục thực hiện các chính sách và giải pháp khác.
- Cần phải có chính sách duy trì nguồn tài chính cho công tác quản lý nhà nước về giao thông ĐTNĐ (gồm có chi trả lương nhân sự, chi thường xuyên cho hoạt động của đơn vị quản lý trực tiếp, các khoản chi cho điều tra thống kê,…)
1.2. Chính sách tăng cường quản lý thường xuyên đối với giao thông ĐTNĐ:
- Tăng cường quản lý thường xuyên đối với giao thông ĐTNĐ trước hết là phải thành lập đơn vị chuyên ngành quản lý giao thông ĐTNĐ theo mô hình các trạm quản lý giao thông ĐTNĐ để tăng cường chức năng quản lý nhà nước. Một số tỉnh đã thành lập các trạm quản lý giao thông ĐTNĐ và đã có những kết quả nhất định đối với phát triển giao thông ĐTNĐ. Việc hình thành một đơn vị quản lý chuyên trách về giao thông ĐTNĐ sẽ giúp cho công tác quản lý được thường xuyên và chuyên nghiệp hơn.
- Quản lý thường xuyên đối với giao thông ĐTNĐ là bao gồm công tác kiểm tra, thống kê, báo cáo thường xuyên đối với các biến động về kết cấu hạ tầng, phương tiện, lưu lượng, vận tải. Công tác này đòi hỏi một chế độ chính sách cụ thể đối với từng điều kiện giao thông và nhân sự của địa phương, trong đó có chính sách phát triển nguồn nhân lực.
1.3. Chính sách quản lý và thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông ĐTNĐ:
- Nghiên cứu và nắm vững quy hoạch của ngành đã được phê duyệt, đồng thời bám sát các đề xuất thay đổi bổ sung liên quan. Chính sách này phải được quán triệt tới các cán bộ quản lý trực tiếp.
- Đối với các hạng mục do trung ương quản lý, cần thường xuyên phối hợp với Cục đường thủy nội địa Việt Nam để nắm bắt các chủ trương và hoạt động để chủ động phối hợp các hoạt động của địa phương.
- Quản lý đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới luồng tuyến giao thông thủy nội địa, cảng, bến của địa phương phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch. Trong trường hợp chưa có trong quy hoạch thì phải nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch để đảm bảo phù hợp quy hoạch chung, tránh đầu tư chồng chéo, lãng phí và bảo đảm tính thống nhất từ trung ương xuống địa phương.
- Các công trình vượt sông, thủy lợi liên quan như cầu đường bộ, đường sắt, đường dây điện, cống ngăn nước, lấy nước... phải đảm bảo phù hợp với cấp ĐTNĐ quy hoạch.
1.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực quản lý giao thông đường thủy nội địa:
- Nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý giao thông ĐTNĐ. Giải quyết sự thiếu hụt thực tế chưa có cán bộ chuyên môn về giao thông đường sông bằng các giải pháp tuyển dụng cán bộ đúng chuyên môn hoặc cử đi đào tạo theo các hình thức tại chức, ngắn hạn. Ngoài ra, duy trì chế độ báo báo thường xuyên cũng là một giải pháp đào tạo thực hành.
- Đồng thời với nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý giao thông ĐTNĐ là nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ điều khiển phương tiện ĐTNĐ, thuyền viên. Đây chính là chính sách phát triển đồng bộ và bền vững đối với giao thông ĐTNĐ. Chính sách này phải được quán triệt trên tinh thần quản lý trên cơ sở hiểu biết và tự giác.
- Chính sách đào tạo chuyên ngành và cấp chứng chỉ chuyên môn phải linh hoạt, phù hợp thực tế, điều kiện từng địa phương để đảm bảo hiệu quả đào tạo cũng như hiệu quả trên thực tế. Tỉnh cần chủ động trong các công tác tổ chức đào tạo, có các chế độ tạo điều kiện thuận lợi cho các học viên.
2. Các chính sách về thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển giao thông vận tải thủy nội địa
Các nguồn vốn cho đầu tư phát triển có thể chia theo các loại sau:
- Vốn ngân sách (thu ngân sách, vốn vay trong nước, vay nước ngoài, tài trợ);
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước;
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài;
- Nguồn thu hoàn vốn đầu tư (các loại phí, thu từ dự án BOT);
- Vốn xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân.
2.1. Đối với vốn đầu tư hạ tầng tuyến:
- Vốn từ ngân sách được xác định là nguồn chính đầu tư cho phát triển hạ tầng tuyến. Các hạng mục đầu tư thường là nạo vét luồng lạch, chỉnh trị luồng, chống sạt lở, hệ thống thông tin, phao tiêu báo hiệu,... Đầu tư cho hạ tầng tuyến luôn là gánh nặng cho ngân sách vì lượng đầu tư khá lớn trong khi nguồn thu trực tiếp từ khai thác bị hạn chế. Có thể áp dụng hình thức đầu tư dự án BOT đối với công trình xây dựng tuyến ĐTNĐ để thu hoàn vốn. Hình thức thu phí hoàn vốn đối với phương tiện giao thông thủy sẽ khó khăn hơn nhiều so với phương tiện giao thông đường bộ do đặc điểm kỹ thuật của phương tiện. Dự án BOT hạ tầng giao thông ĐTNĐ chỉ nên áp dụng đối với các tuyến có tính độc đáo.
2.2. Đối với vốn đầu tư phương tiện vận tải thủy:
- Vốn đầu tư phương tiện vận tải thủy do các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tự đầu tư theo nhu cầu của thị trường và khả năng của mỗi doanh nghiệp và cá nhân. Nhà nước và đặc biệt là tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với các công việc như xác nhận hiệu quả dự án, bảo đảm vay vốn, hỗ trợ thủ tục đăng ký, đăng kiểm,… đặc biệt Nhà nước cần có cơ chế chính sách vay vốn ưu đãi đối với việc phát triển vận tải thủy với chất lượng cao và tính năng kỹ thuật an toàn.
2.3. Đối với vốn đầu tư cảng, bến:
- Đầu tư cho cảng, bến có thể huy động được nhiều nguồn vốn nhất, cụ thể như vốn ngân sách, vốn doanh nghiệp, vốn BOT, BT và các nguồn xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân.
+ Đối với các công trình cảng, bến chuyên dùng thì nguồn vốn được xác định là từ doanh nghiệp. Nhà nước chỉ tạo điều kiện về định hướng quy hoạch, hỗ trợ các thủ tục hành chính, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các doanh nghiệp triển khai giải ngân nhanh chóng, hiệu quả.
+ Đối với các bến hàng hóa, hành khách quan trọng tại các trung tâm huyện, cần có nguồn vốn hỗ trợ một phần từ ngân sách để làm động lực và kích cầu các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và thu hồi vốn qua thu phí.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch:
1. Sở Giao thông vận tải:
- Căn cứ Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt, tổ chức công bố, phổ biến quy hoạch này để các cơ quan, đơn vị, tổ chức và nhân dân được biết để triển khai thực hiện.
- Theo dõi thống kê thường xuyên và duy trì chế độ báo cáo thường xuyên về giao thông ĐTNĐ theo quy định.
- Tranh thủ các nguồn lực từ ngân sách và các nguồn từ doanh nghiệp để lập các phương án quy hoạch, thiết kế chi tiết để giới thiệu với các nhà đầu tư tiềm năng về dự án, tạo điều kiện triển khai thu hút đầu tư.
2. Các Sở, ban, ngành, các địa phương của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc thực hiện quy hoạch, đảm bảo sự thống nhất giữa Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các Quy hoạch khác có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên & Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin & Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và bến khách ngang sông đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 183/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 2055/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung quy hoạch bến thủy nội địa (lần 3) vào Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 4Quyết định 3185/2016/QĐ-UBND về giá dịch vụ sử dụng phà của Công ty Cổ phần Đảm bảo giao thông đường thủy Hải Phòng do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2019 thực hiện giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Quyết định 1071/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 4360/QĐ-BGTVT năm 2015 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và bến khách ngang sông đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 8Quyết định 183/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 2055/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung quy hoạch bến thủy nội địa (lần 3) vào Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 10Quyết định 3185/2016/QĐ-UBND về giá dịch vụ sử dụng phà của Công ty Cổ phần Đảm bảo giao thông đường thủy Hải Phòng do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2019 thực hiện giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Quyết định 5206/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 5206/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra