ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 513/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 3 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG“
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phệ duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005;
Căn cứ Quyết định số: 2866/QĐ.UB ngày 14/08/2002 của Chủ tịch Uỷ ban nhân nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001-2005;
Thực hiện Công văn số 415/CV-BĐH112 ngày 23 tháng 8 năm 2005 của Trưởng ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ về việc ban hành “Tài liệu hướng dẫn vận hành Hệ thống thông tin tổng hợp Kinh tế - xã hội phục vụ quản lý, điều hành trên địa bàn tỉnh”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Mẫu báo cáo thống kê tổng hợp, áp dụng vận hành Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ quản lý, điều hành trên địa bàn tỉnh” báo cáo qua mạng tin học diện rộng của tỉnh và Chính phủ.
Điều 2. Giao Giám đốc các Sở; Thủ trưởng, các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chỉ đạo, tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cập nhật số liệu thông tin và gửi báo cáo qua mạng tin học diện rộng của tỉnh theo quy định tại phụ lục kèm theo Quyết định này.
Chánh văn phòng UBND tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện quyết định này và chỉ đạo Trung tâm tin học đảm bảo kỹ thuật vận hành hệ thống để các đơn vị mạng thành viên thực hiện ứng dụng, tích hợp thông tin vào cơ sở dữ liệu “Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế xã hội” tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện - thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
( Kèm theo Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Thống kê, báo cáo là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của công tác quản lý, thông tin có hệ thống, số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho sự chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hiệu quả hơn, tốt hơn.
Để đảm bảo thông tin phục vụ quản lý, điều hành của lãnh đạo các ngành, các cấp được kịp thời theo định kỳ các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan cấp huyện-thị phải cập nhật số liệu và thực hiện các báo cáo qua mạng tin học như sau: tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm. Ngoài ra còn phải thực hiện các Báo cáo đột xuất và Báo cáo chuyên đề theo yêu cầu lãnh đạo.
I. Trách nhiệm cập nhật gửi báo cáo qua mạng tin học.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã cập nhật và gửi các chỉ tiêu báo cáo thể hiện dưới dạng bảng biểu và phần nhận xét, đánh giá,đề xuất, kiến nghị dưới dạng văn bản ( tập tin văn bản điện tử đính kèm theo báo cáo).
Về bảng biểu các chỉ tiêu báo cáo: các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã thực hiện cập nhật các chỉ tiêu theo hệ thống biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết định này.
2.Văn phòng UBND tỉnh và Cục Thống kê cập nhật các chỉ tiêu báo cáo tổng hợp toàn tỉnh theo hướng dẫn của Ban Điều hành 112 Chính phủ.
Báo cáo chỉ gởi cấp trên trực tiếp và đơn vị liên quan mà pháp luật quy định phải báo cáo; bản gốc lưu tại đơn vị theo quy định hiện hành để đối chiếu khi cần thiết.Ngoài ra các đơn vị còn lại chỉ gửi trên mạng theo quy định.
II. Chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng tin học.
1. Chế độ cập nhật thông tin:
1.1 Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã đều có các bảng biểu được cài sẳn theo chương trình ứng dụng trên mạng để cập nhật trực tiếp các chỉ tiêu báo cáo;
1.2 Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu vào hệ thống biểu mẫu báo cáo nêu tại Phần I phụ lục này để truyền trên mạng tin học diện rộng của tỉnh và tích hợp vào cơ sở dữ liệu “Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế xã hội” tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh;
1.3 Khi yêu cầu thực tế có phát sinh cần phải bổ sung các chỉ tiêu vào hệ thống biểu mẫu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu phục vụ cho sự chỉ đạo, điều hành của sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã thì đơn vị đề nghị bổ sung chỉ tiêu gửi đến Văn phòng UBND tỉnh để cán bộ quản trị ứng dụng bổ sung chỉ tiêu báo cáo vào hệ thống. Không được tự ý bớt chỉ tiêu hoặc thay đổi các mã số ký hiệu đã quy định trong từng chỉ tiêu
2. Thời gian thực hiện báo cáo:
Sau khi hoàn thành việc nhập các chỉ tiêu vào biểu mẫu báo cáo, việc truyền gửi các bảng biểu cùng với phần văn bản (tập tin đính kèm dạng word) của báo cáo qua mạng tin học diện rộng của tỉnh được quy định như sau:
A. Đối với sở, ban, ngành tỉnh; huyện - thị xã cập nhật số liệu và gửi báo cáo đến Văn phòng UBND tỉnh Văn phòng tỉnh uỷ, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Cục thống kê vào thời gian sau:
- Báo cáo tuần: Gửi chậm nhất vào 10 giờ sáng ngày thứ 5 hàng tuần;
- Báo nửa cáo tháng: Gửi chậm nhất vào ngày 14 hàng tháng;
- Báo cáo tháng: Gửi chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý, 3 tháng, 9 tháng: Gửi chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng: Gửi chậm nhất là ngày 10/6;
- Báo cáo năm: Gửi chậm nhất là ngày 20/11.Riêng đối với các ngành: Kế hoạch - Đầu tư; Công nghiệp; Nông nghiệp -PTNT; Thương mại - Du lịch; Xây dựng; Tài chính; Cục thuế gửi chậm nhất là ngày 25/10.
- Báo cáo tình hình thiên tai, lũ lụt...: Gửi ngay sau khi xảy ra;
- Báo cáo chuyên đề: Gửi theo yêu cầu của lãnh đạo.
B. Đối với Cục thống kê tổng hợp số liệu và gửi báo cáo đến Văn phòng UBND tỉnh vào thời gian như sau:
- Báo cáo tháng gửi vào ngày 22 - 23 hàng tháng.
- Báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi vào ngày 22 - 23 của tháng cuối quý.
- Báo cáo năm gửi vào ngày 22 - 23 tháng 11 hàng năm.
3. Nội dung thực hiện báo cáo: Thực hiện theo quy định về chế độ thông tin báo cáo của UBND tỉnh. Số liệu báo cáo cập nhật các chỉ tiêu nêu trong bảng biểu được cài đặt sẳn theo chương trình ứng dụng trên mạng.
4. Tổ chức thực hiện.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
1.1 Phân công và giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức thực hiện cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng máy tính của đơn vị mình
1.2 Số liệu quá khứ thực hiện nhập số liệu từ năm 2001 đến 2005, bao gồm: các số liệu báo cáo năm của cơ quan sở,ban ngành và địa phương mình.
1.3 Năm 2006 cập nhật số liệu báo cáo tuần, tháng, quý, năm theo mẫu biểu trên hệ thống mạng, thời gian thực hiện từ tháng 01/2006.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
2.1 Chỉ đạo Trung tâm Tin học, bộ phận tổng hợp và các bộ phận có liên quan của Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị thực hiện việc cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng tin học, tổ chức tiếp nhận, sử dụng thông tin truyền gửi trên mạng và truyền cho cá nhân, tổ chức được quyền sử dụng thông tin, báo cáo. Tổ chức lưu trữ - sao lưu dữ liệu, báo cáo, bảo đảm truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.
2.2 Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng.
2.3 Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề xuất bổ sung, sửa đổi để phục vụ tốt công tác điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- 1Quyết định 2693/2005/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Chỉ thị 26/2005/CT-UBND về vận hành hệ thống thông tin điện tử trên mạng diện rộng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 1002/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước (Phần mềm LRIS)
- 1Quyết định 2693/2005/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 26/2005/CT-UBND về vận hành hệ thống thông tin điện tử trên mạng diện rộng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 1002/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước (Phần mềm LRIS)
Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2006 về vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 513/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực