Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2008/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 22 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2015, TẦM NHÌN 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Thực hiện Công văn số 5050/BCT-CNĐP ngày 16/6/2008 của Bộ Công thương về việc thỏa thuận “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2015, tầm nhìn 2020”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 31/TTr-SCT ngày 15/8/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2015, tầm nhìn 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

Tăng tốc nhanh nhất có thể được cho phát triển khu vực công nghiệp là “chìa khóa” cho phát triển kinh tế - xã hội Bình Phước. Thông qua phát triển công nghiệp sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, khai thác hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của Bình Phước bao gồm nguồn nguyên liệu nông sản, tài nguyên khoáng sản, lực lượng lao động xã hội. Phát triển công nghiệp sẽ tạo tác động “hiệu ứng” thay đổi cơ cấu kinh tế nền kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại, phục vụ và đảm bảo cho phát triển nông nghiệp tăng trưởng ổn định, nâng cao năng suất lao động, mở rộng nhanh chóng việc làm mới cho xã hội và thu hút nhân lực có chất lượng cao từ nơi khác, nhanh chóng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.

- Phát triển công nghiệp nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với bảo vệ môi trường.

- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Phát triển công nghiệp gắn với sự phát triển của khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao, coi trọng chất lượng tăng trưởng và giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp.

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn và giải quyết nhiều việc làm cho xã hội.

2. Định hướng phát triển

- Công nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cần phát triển công nghiệp theo phương châm huy động tối đa mọi nguồn lực địa phương, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên vùng và liên ngành.

- Thực hiện đa dạng hóa sản xuất công nghiệp, vừa tập trung phát triển các ngành có thế mạnh của địa phương như: Công nghiệp chế biến nông, lâm sản thực phẩm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng... vừa phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao như ngành cơ khí chế tạo, công nghệ thông tin - phần mềm, ngành sản xuất vật liệu mới thay thế nhập khẩu... Đa dạng hóa về quy mô và loại hình sản xuất công nghiệp, khuyến khích phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

- Phát triển công nghiệp nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương, tạo thu nhập ngày càng cao cho người lao động.

- Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước nhằm phục vụ cho nông lâm nghiệp, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

- Kết hợp ba dạng quy mô lớn, vừa, và nhỏ trong việc phát triển các ngành công nghiệp. Đặc biệt quan tâm đến loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ để gắn bó với các vùng nguyên liệu phân tán. Chú trọng đến vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong việc phát triển công nghiệp.

- Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh phải đặt trong mối quan hệ phân công và hợp tác lao động trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tranh thủ mọi khả năng liên kết kinh tế với các địa phương khác nhằm khai thác nguồn vốn, công nghệ cũng như tiếp cận thị trường mới.

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hướng thu hút nguồn nhân lực từ khu vực nông lâm nghiệp chuyển sang, đồng thời cần phát triển những ngành nghề truyền thống để góp phần tăng thu nhập cho dân cư trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo công ăn việc làm cho lao động nông nghiệp vào những thời điểm nông nhàn.

3. Lựa chọn phương án phát triển

Phương án được chọn đặt ra trong điều kiện môi trường đầu tư thuận lợi, tỷ lệ đất cho thuê trong khu công nghiệp đạt 80 - 90%. Một số nhà máy, xí nghiệp sản xuất đạt hiệu quả cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, sức cạnh tranh của sản phẩm cao. Các chỉ tiêu phát triển công nghiệp của phương án được lựa chọn như sau:

Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2005

2010

2015

2020

Tốc độ tăng trưởng bình quân năm (%)

2006 - 2010

2011 - 2015

2016 - 2020

Giá trị SX phân theo ngành

1.659

5.996

16.116

34.432

29,30

21,86

16,40

- Công nghiệp khai thác

40

69

134

256

11,47

14,20

13,82

- Công nghiệp chế biến

1.219

5.166

15.148

33.188

33,48

24,01

16,98

- CN SX phân phối điện, nước

400

762

834

988

13,75

1,83

3,45

4. Mục tiêu phát triển các chuyên ngành công nghiệp

4.1. Mục tiêu chung

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm (GDP) bình quân 14 - 15% cho giai đoạn 2006 - 2010; 15,5% cho giai đoạn 2011 - 2015; 13,5% cho giai đoạn 2016 - 2020.

- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2010 dự báo cơ cấu GDP của tỉnh như sau: Khu vực I: 42,9%, Khu vực II: 28,8%, Khu vực III: 28,3 %. Đến năm 2015 dự báo cơ cấu GDP của tỉnh như sau: Khu vực I: 31,4%, Khu vực II: 35,0%, Khu vực III: 33,6%. Và đến năm 2020 dự báo cơ cấu GDP của tỉnh như sau: Khu vực I: 19,5%, Khu vực II: 43%, Khu vực III: 37,5%. Với cơ cấu này các khu vực kinh tế đã có sự đảo chiều đáng kể, công nghiệp giữ ví trí chi phối trong GDP vào năm 2018.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 410 triệu USD và năm 2020 là 2.700 triệu USD. Thu ngân sách đến 2010 đạt 1.500 - 1.600 tỷ đồng và năm 2020 đạt 6.370 tỷ đồng.

- Huy động nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội bình quân hàng năm chiếm 20% GDP.

4.2. Mục tiêu phát triển các chuyên ngành công nghiệp


Các chuyên ngành công nghiệp

Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân năm (%)

2006 - 2010

2011 - 2015

2016 - 2020

Tổng

29,30

21,86

16,40

I. Công nghiệp khai thác

11,47

14,20

13,82

II. Công nghiệp chế biến

33,48

24,01

16,98

2.1. Chế biến nông lâm sản thực phẩm

20,38

25,22

20,61

2.2. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

244,46

23,55

4,23

2.3. Công nghiệp cơ khí

55,58

13,29

39,08

2.4. Công nghiệp hóa chất

88,23

20,05

16,64

2.5. Công nghiệp Dệt may - Da giày

67,44

23,25

16,76

2.6. Công nghiệp khác

3,29

8,18

14,87

III. Công nghiệp sản xuất và phân phối Điện - Nước

13,75

1,83

3,45

3.1. Điện

12,43

1,31

3,38

3.2. Nước

80,20

8,58

4,09

5. Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ

Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020

STT

Tên ngành công nghiệp

2008 - 2010

2011 - 2015

2016 - 2020

Ưu tiên

Mũi nhọn

Ưu tiên

Mũi nhọn

Ưu tiên

Mũi nhọn

1

Chế biến nông sản xuất khẩu (hạt điều, hạt tiêu, cà phê, cao su...)

 

x

 

x

 

x

2

Chế biến lâm sản, sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, mây...

x

 

 

x

 

x

3

Chế biến và đóng hộp thịt gia súc, gia cầm xuất khẩu

x

 

 

x

 

x

4

Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng (xi măng...)

 

x

 

x

 

x

5

Dệt - may (sợi, vải, quần áo xuất khẩu, nguyên phụ liệu)

x

 

x

 

x

 

6

Da - giầy (sản xuất giầy, dép xuất khẩu, nguyên phụ liệu)

x

 

x

 

x

 

7

Hóa chất (dùng trong nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm)

x

 

x

 

x

 

8

Cơ khí chế tạo

x

 

x

 

x

 

9

Thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin

x

 

x

 

x

 

10

Sản phẩm từ công nghệ mới (năng lượng mới, năng lượng tái tạo)

x

 

x

 

x

 

Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 - 2020, phấn đấu đến năm 2018 Bình Phước sẽ trở thành tỉnh có tỷ trọng về công nghiệp trong GDP vượt trội so với hai khu vực nông nghiệp, dịch vụ.

6. Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp

6.1. Đối với khu công nghiệp (KCN)

Tập trung thu hút các ngành, nghề cơ khí chế tạo, điện - điện tử, công nghiệp tiêu dùng, chế biến nông lâm sản xuất khẩu (trừ chế biến mủ cao su, tinh bột mì, bột giấy và các ngành, nghề khác có mức độ ô nhiễm môi trường cao).

STT

Tên KCN

Địa điểm

Tổng số ha

Diện tích ha

2010

2015

2020

A

Các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch

 

5.205

1.184

3.021

1.000

1

KCN Chơn Thành

Thành Tâm - Chơn Thành

500

213

287

 

2

KCN Minh Hưng

Minh Hưng - Chơn Thành

700

300

400

 

3

KCN Tân Khai

Tân Khai - Bình Long

700

100

600

 

4

KCN Đồng Xoài

Tân Thành, Tiến Thành, Tiến Hưng - Đồng Xoài

505

300

205

 

5

KCN Nam Đồng Phú

Tân Lập - Đồng Phú

150

71

79

 

6

KCN Bắc Đồng Phú

Tân Phú - Đồng Phú

200

100

100

 

7

KCN Sài Gòn - Bình Phước

Minh Thành - Chơn Thành

450

100

350

 

8

KCN Bicamex - Bình Phước

Chơn Thành, Thành Tâm, Nha Bích, Minh Thành - Chơn Thành

2.000

 

1.000

1.000

B

Các KCN đề nghị điều chỉnh mở rộng

 

383

0

383

0

1

KCN Chơn Thành mở rộng

Thành Tâm - Chơn Thành

323

 

323

 

2

KCN Tân Khai mở rộng

Tân Khai - Bình Long

60

 

60

 

C

Các KCN dự kiến bổ sung

 

18.554

308

8.478

9.768

I

Quy hoạch theo trục QL 13

 

9.472

308

4.078

5.086

1

KCN Đại Nam

Minh Hưng - Chơn Thành

500

 

500

 

2

KCN Việt Tân Khai

Tân Khai, Phước An - Bình Long và Tân Quan - Chơn Thành

674

100

574

 

3

KCN nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư

Lộc Ninh

450

 

100

350

4

KCN, dân cư - dịch vụ Tân Khai

Tân Khai - Bình Long

1.000

 

264

736

5

KCN Phan Vũ

Minh Long - Chơn Thành

398

208

190

 

6

KCN Kim Sung

Minh Long - Chơn Thành

300

 

300

 

7

KCN Lộc Ninh

Lộc Hưng, Lộc Thịnh - Lộc Ninh

2.650

 

650

2.000

8

KCN Đồng Nơ

Đồng Nơ - Bình Long

3.500

 

1.500

2.000

II

Quy hoạch theo trục ĐT741

 

7.000

0

3.400

3.600

9

KCN liên hợp Đồng Phú

Tân Lập, Tân Hòa - Đồng Phú

7.000

 

3.400

3.600

III

Quy hoạch theo trục QL 14

 

2.082

 

1.000

1.082

10

KCN Ngọc Phong

Nha Bích - Chơn Thành

1.082

 

500

582

11

KCN Lương Tài

Nha Bích - Chơn Thành

1.000

 

500

500

Tổng cộng (21 KCN)

24.142

1.492

11.882

10.768

 

 

6.2. Đối với cụm công nghiệp (CCN)

Tập trung thu hút các ngành, nghề chế biến nông lâm sản, công nghiệp tiêu dùng, cơ khí.

STT

Tên

Địa điểm

Tổng diện tích (ha)

Diện tích, ha

2006 -2010

2011 - 2015

2016 - 2020

I

Huyện Đồng Phú

 

100

0

50

50

1

CCN Tân Phước

Xã Tân Phước

50

 

 

50

2

CCN Thuận Phú

Xã Thuận Phú

50

 

50

 

II

Huyện Bù Đăng

 

280

60

90

130

3

CCN Minh Hưng

Xã Minh Hưng

160

60

50

50

4

CCN Nghĩa Trung

Xã Nghĩa Trung

40

 

40

 

5

CCN Đức Liễu

Xã Đức Liễu

50

 

 

50

6

CCN Thọ Sơn

Xã Thọ Sơn

30

 

 

30

III

Huyện Phước Long

 

345

84

141

120

7

CCN Nam Bình Tân

Xã Bình Tân

93

42

51

 

8

CCN Mỹ Lệ

Xã Long Hưng

42

42

 

 

9

CCN Phú Nghĩa

Xã Phú Nghĩa Hưng

50

 

 

50

10

CCN Đa Kia

Xã Đa Kia

100

 

50

50

11

CCN Đồng Tháp

Xã Phước Tín

60

 

40

20

IV

Huyện Bù Đốp

 

130

0

80

50

12

CCN Phước Thiện

Xã Phước Thiện

100

 

50

50

13

CCN Thanh Hòa

Xã Thanh Hòa

30

 

30

 

V

Huyện Bình Long

 

120

0

70

50

14

CCN Thanh Bình

Xã Thanh Bình

100

 

50

50

15

CCN Việt Phương

Ngã 3 xe tăng, xã An Phú

20

 

20

 

VI

Huyện Lộc Ninh

 

84

0

44

40

16

CCN xã Lộc Hiệp

Xã Lộc Hiệp

44

 

44

 

17

CCN Lộc Thành

Xã Lộc Thành

40

 

 

40

Tổng cộng

1.059

144

475

440

 

 

7. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp

Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp thời kỳ 2006 - 2020

Đơn vị: Tỷ đồng

STT

Hạng mục

2006 - 2010

2011 - 2020

A

Sản xuất công nghiệp (dự kiến)

4.963

8.253

1

Công nghiệp chế biến nông sản - thực phẩm

305

395

2

Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

4.345

7.190

3

Công nghiệp cơ khí

90

230

4

Công nghiệp dệt - may, da giầy

100

190

5

Công nghiệp hóa chất

123

248

B

Hạ tầng cơ sở các KCN (dự kiến)

1.613

25.000

C

Điện, nước (dự kiến)

1.195,6

3.249,7

1

Điện

1.050,1

2.817,2

2

Nước

145,5

432,5

 

Tổng VĐT cho công nghiệp: A + B + C

7.771,6

36.502,7

Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2020: 44.274 tỷ đồng.

8. Các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch

8.1. Giải pháp về vốn

Giải pháp quan trọng nhất, quyết định mức tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội là huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, phát huy cao các nguồn nội lực, đồng thời tạo mọi điều kiện để tranh thủ khai thác các yếu tố, nguồn vốn từ bên ngoài (bao gồm vốn của trung ương, vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, vốn của các địa phương khác có nền kinh tế phát triển ở phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương...

Dự kiến tổng mức vốn đầu tư phát triển các ngành công nghiệp thời kỳ 2006 - 2020 là 44.274 tỷ đồng. Nguồn vốn tích lũy GDP để phát triển công nghiệp trong thời kỳ này chỉ đáp ứng được khoảng 11 - 12% nhu cầu về vốn. Số vốn thiếu hụt sẽ được bổ sung bằng các nguồn vốn: Vốn tín dụng, vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.

Vốn của Nhà nước tập trung đầu tư chủ yếu là các công trình giao thông đường bộ (quốc lộ, hỗ trợ các đường tỉnh, huyện), ưu tiên cho việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư nghiên cứu đổi mới khoa học công nghệ. Tập trung cao nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư để đến năm 2015 hoàn thành các công trình hạ tầng chủ yếu, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp từ ngân sách của tỉnh theo dự kiến khoảng 4.870 tỷ đồng (11 - 12%), chủ yếu là đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; xây dựng các tuyến giao thông, cấp điện, cấp nước đến hàng rào các khu, cụm công nghiệp. Dự báo khả năng đầu tư của ngân sách tỉnh là 2.600 tỷ đồng trong 15 năm, phần thiếu hụt cần được sự hỗ trợ bổ sung của Trung ương.

Vốn đầu tư của doanh nghiệp và vốn vay tín dụng là 21.251 tỷ đồng (46% tổng vốn đầu tư) nên tập trung cho đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, một phần dùng xây dựng, củng cố hạ tầng cho doanh nghiệp.

Vốn liên doanh liên kết với doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài và đầu tư 100% vốn nước ngoài là 18.152 tỷ đồng (chiếm 40% tổng số vốn đầu tư) tập trung ưu tiên cho các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Nguồn vốn đầu tư này rất quan trọng, để huy động tối đa nguồn vốn này tỉnh cần tiếp tục tạo lập môi trường thông thoáng, trong đó cải cách hành chính là quan trọng nhất, hướng các nhà đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn, có tầm quan trọng về xuất khẩu và công nghệ (nhất là công nghệ cao, các ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường); hình thành các tổ chức xúc tiến đầu tư và tích cực các hoạt động xúc tiến đầu tư. Hình thành các ngân hàng đầu tư phát triển để hỗ trợ, điều phối và cung ứng nguồn tài chính cho các dự án ưu tiên.

8.2. Giải pháp về đất đai

Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá và khan hiếm, là tài nguyên đặc biệt, là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động trong sản xuất nông nghiệp vì vậy sử dụng hợp lý đất đai sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo đảm duy trì độ màu mỡ cũng như giá trị sử dụng của nó ngày càng được nâng cao.

Thị trường hóa đất đai là một vấn đề cần được nghiên cứu và vận dụng đúng đắn trên địa bàn. Nếu như có một thị trường đất đai đúng mức việc sử dụng đất sẽ có hiệu quả hơn. Cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm tài nguyên đất, do vậy cần bố trí nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý giữa các ngành các lĩnh vực trong nền kinh tế. Quá trình công nghiệp hóa, đòi hỏi phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, cung cấp điện, cung cấp nước đô thị… Đồng thời với quá trình công nghiệp hóa là quá trình đô thị hóa cũng tăng nhanh. Do vậy, sử dụng đất đai cho quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa sẽ chiếm tỷ trọng lớn và cần có quy hoạch để dành quỹ đất cho phát triển công nghiệp.

8.3. Giải pháp về công nghệ

Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao của công nghiệp như bản quy hoạch đã đề ra thì từ nay đến năm 2020 phải tập trung giải quyết tốt vấn đề công nghệ. Hướng chính là hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước.

Vận động thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ với vốn ban đầu của ngân sách và các khoản đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức... để tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ trong tỉnh.

Đối với các dự án đầu tư nước ngoài cần cân nhắc áp dụng công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển, không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng tích lũy để tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Tập trung đổi mới công nghệ và đưa nghiên cứu khoa học vào phục vụ sản xuất trước hết là các ngành công nghiệp có thế mạnh của địa phương như chế biến nông lâm thủy hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng... Ưu tiên cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đổi mới công nghệ.

8.4. Giải pháp về nguồn nhân lực

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng phát triển công nghiệp, vì vậy cần đặc biệt quan tâm và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ 2006 - 2020, nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực có kỹ thuật, nhất là lao động kỹ thuật cao cho phát triển sản xuất công nghiệp. Hướng đào tạo nguồn nhân lực cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:

- Tiến hành rà soát điều chỉnh và quy hoạch lại hệ thống đào tạo trung học và dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo hướng: Đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển.

- Trên cơ sở quy hoạch lại, cần tiếp tục đầu tư đồng bộ, nâng cấp một số trường dạy nghề hiện có với các trang thiết bị hiện đại, khắc phục tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ thiết bị trong các trường dạy nghề với thực tiễn sản xuất, đảm bảo tính cân đối giữa dạy lý thuyết và thực hành, đảm bảo cho người lao động sau đào tạo có thể sớm phát huy được kiến thức đào tạo trong thực tiễn. Đến năm 2015, phấn đấu có 50 - 55% số trường dạy nghề đạt chuẩn, 90 - 95% số người được đào tạo có việc làm ngay.

- Tập trung vào đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật. Phát triển đào tạo các ngành nghề: Công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao… Đồng thời có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý và các chủ doanh nghiệp các kiến thức về quản lý kinh tế, về sản xuất kinh doanh, hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong cạnh tranh và hội nhập.

- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào tạo. Kết hợp đào tạo nghề dài hạn để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại với việc mở rộng loại hình đào tạo nghề ngắn hạn tạo các cơ hội cho mọi người lao động đều được học nghề.

- Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực cho các hoạt động đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, các loại hình trường lớp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội học nghề, tìm kiếm việc làm. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động chưa có việc làm, tạo việc làm mới cho người lao động mất việc làm trong quá trình sắp xếp lại lao động.

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55 - 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 25 - 30% vào năm 2015 và đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng sẽ đạt 75 - 80% và 45 - 55%. Kêu gọi đầu tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có trình độ quốc tế. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ (đặc biệt là lao động kỹ thuật cao).

8.5. Giải pháp về tổ chức

a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghiệp

- Tăng cường sự quan tâm và chỉ đạo của tỉnh đối với phát triển sản xuất công nghiệp. Nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện cải cách hành chính theo hướng: Các cơ quan quản lý nhà nước hướng mạnh về cơ sở, vì cơ sở, tập trung giải quyết tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường bình đẳng, thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, tạo sự công bằng, thu hút được các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh chân chính và phát triển theo quy hoạch.

- Tập trung tổ chức, triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh là cơ sở quan trọng cho mọi cấp, ngành, doanh nghiệp định hướng phát triển, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất và xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể hàng năm.

- Thường xuyên giám sát, đôn đốc các đơn vị đang thực hiện đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp thực hiện đúng tiến độ đã đề ra, nhất là trong lĩnh vực đầu tư các công trình trọng điểm.

- Xây dựng chương trình hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, nhằm mở ra cơ hội mới cho công nghiệp trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển.

b) Công tác đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp

- Có biện pháp phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sau khi sắp xếp, cổ phần hóa đẩy nhanh tiến độ đầu tư thiết bị, công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ, thực sự là vai trò dẫn đầu của các phân ngành sản xuất công nghiệp.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức lại bộ máy quản lý điều hành sản xuất cho phù hợp với cơ chế thị trường, trong đó chú trọng thúc đẩy hoạt động của 02 bộ phận: Bộ phận nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại; bộ phận nghiên cứu phát triển (R & D) trong các doanh nghiệp công nghiệp.

c) Hình thành và đẩy mạnh hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp

Khuyến khích thành lập các Hiệp hội doanh nghiệp theo quy mô, ngành nghề, địa bàn hoạt động… để các doanh nghiệp tạo thành các mối liên kết chặt chẽ, giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh như: Hỗ trợ đào tạo nhân sự; quảng bá công nghệ, thiết bị tiên tiến; cho vay vốn; tiêu thụ sản phẩm; hợp tác sản xuất, quảng bá xúc tiến thị trường và giải quyết các tranh chấp thương mại.

d) Thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế

Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền trong toàn ngành để nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng nội dung, tổ chức kênh cung cấp thông tin thường xuyên về hội nhập kinh tế quốc tế đến các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng và quảng bá thương hiệu. Phấn đấu: Số lượng sản phẩm công nghiệp được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tăng trên 20%/năm; số lượng doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế tăng 30 - 35%/năm.

8.6. Giải pháp cho khu, cụm công nghiệp:

Trên cơ sở quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, các huyện, thị xã cần dành quỹ đất và quản lý quỹ đất để phát triển các khu, cụm công nghiệp. Tiến hành triển khai lập quy hoạch chi tiết và công bố công khai cho nhân dân và các doanh nghiệp biết. Nghiên cứu và lập quy hoạch các khu phân bố dân cư, nhà ở công nhân, dịch vụ công cộng, xây dựng các công trình ngoài hàng rào phục vụ cho phát triển khu, cụm công nghiệp.

- UBND tỉnh ban hành cơ chế tạo nhanh nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư; khai thác tối đa các nguồn vốn vay, nhất là nguồn vốn ODA. Có cơ chế ưu tiên sử dụng nguồn thu ngân sách từ các khu, cụm công nghiệp để tái đầu tư trở lại cho các khu, cụm công nghiệp.

- Điều chỉnh khung giá chi phí đền bù cho phù hợp với giá thực tế, có chính sách hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng, tái định canh, định cư, dành một phần quỹ đất làm dịch vụ phù hợp để giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất xây dựng khu, cụm công nghiệp. Tỉnh hỗ trợ làm đường giao thông đến các khu công nghiệp; đầu tư làm đường giao thông và điện đến các cụm công nghiệp cho các huyện.

8.7. Giải pháp bảo vệ môi trường

- Tiến hành sớm việc đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các khu công nghiệp hiện có, các cơ sở sản xuất bao gồm: Đánh giá lượng ô nhiễm do khí thải công nghiệp, khí thải của xe cộ…

- Đánh giá tác động đến môi trường của tất cả các nhà máy sẽ xây dựng, nhất là đối với những nhà máy đã được cấp giấy phép đầu tư xây dựng nhưng chưa có đánh giá tác động môi trường.

- Kiểm kê các nguồn gây ô nhiễm chính trong công nghiệp (cả quốc doanh lẫn ngoài quốc doanh), định kỳ quan trắc, phân tích thành phần các chất thải độc hại. Hỗ trợ kỹ thuật cho công tác quan trắc, thanh tra và quản lý môi trường.

8.8. Chính sách thị trường

Với vị trí của tỉnh Bình Phước cần tập trung nghiên cứu một số thị trường quan trọng có liên quan đến phát triển kinh tế của tỉnh như: Thị trường Đông Nam bộ, Tp.HCM, khu vực Tây Nguyên và vùng Đông bắc vương quốc Campuchia là những thị trường rất lớn về nông sản, hàng tiêu dùng.

- Việc phát triển thị trường không chỉ tập trung vào phát triển thị trường trong nước mà còn phải hướng tới xuất khẩu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường.

- Tạo điều kiện thành lập và khuyến khích phát triển các hiệp hội ngành nghề; tăng cường vai trò điều phối và cung cấp thông tin thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

8.9. Chính sách khuyến khích đầu tư

- Ban hành các chính sách cụ thể riêng cho từng khu công nghiệp. Để đẩy nhanh tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng.

- Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia nhất là các nhà đầu tư nước ngoài.

- Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn.

8.10. Chính sách huy động vốn

- Tạo vốn thông qua tín dụng ngân hàng: Để tạo sức hút đầu tư cho các thành phần kinh tế, ngân hàng cần cải tiến thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn như: Nới rộng điều kiện thế chấp (có thể thế chấp bằng tài sản, thiết bị được hình thành từ vốn vay), áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho những khoản vay dài hạn để đầu tư phát triển công nghiệp.

- Áp dụng chính sách tạo vốn đầu tư bằng cách thuê tài chính, nhất là thuê tài chính của các tổ chức nước ngoài.

- Áp dụng huy động vốn ứng trước đối với khách hàng để đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mà trước tiên là đầu tư cho điện và nước, giao thông.

- Đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn, UBND tỉnh quyết định hoặc trình các cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động đầu tư theo các hình thức BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BT (xây dựng - chuyển giao) và các hình thức khác, tỉnh được thực hiện các giải pháp tài chính như bù một phần chênh lệch giữa chi phí và giá dịch vụ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật.

8.11. Chính sách đầu tư nước ngoài

Tranh thủ mọi hình thức đầu tư nước ngoài trong khuôn khổ của Luật Đầu tư như: Liên doanh, 100% vốn nước ngoài, hình thức BO, BOT nhằm đảm bảo sự thuận lợi, hiệu quả trong quá trình hợp tác giữa các bên liên doanh.

8.12. Chính sách khoa học công nghệ

- Áp dụng chính sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ - thiết bị, miễn giảm thuế cho phần vốn nghiên cứu đổi mới công nghệ, miễn giảm cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thay thế hàng nhập khẩu và xuất khẩu trong một thời gian nhất định (khoảng 5 năm).

- Hàng năm tỉnh giành 2% chi ngân sách cho phát triển khoa học công nghệ.

- Ban hành chính sách ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực cho hoạt động khoa học và công nghệ. Đối với các cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn, công nhân có tay nghề cao đến tỉnh làm việc được hưởng chế độ ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, phương tiện làm việc, phụ cấp lương...

8.13. Chính sách đào tạo và sử dụng lao động

- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước: Ngoài khả năng chuyên môn ra phải được đào tạo qua trường quản lý hành chính quốc gia, phải được bổ túc đầy đủ về các kiến thức của luật pháp.

- Đối với đội ngũ quản lý doanh nghiệp phải được đào tạo qua các trường quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp. Những cán bộ trẻ có năng lực cần được gửi đi đào tạo tại các nước phát triển.

- Triệt để áp dụng chính sách tuyển dụng cán bộ thông qua thi tuyển, các giám đốc doanh nghiệp chỉ được bổ nhiệm sau khi tốt nghiệp qua thi tuyển tiến dần tới chính sách thuê giám đốc thông qua hợp đồng, có quy định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, xóa bỏ tình trạng bổ nhiệm lâu nay vẫn sử dụng.

- Có chính sách nhập cư vào đô thị ưu tiên cho người có trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, người có trình độ học vấn cao (đặc biệt là các chuyên gia tư vấn các ngành công nghệ, kinh tế, tài chính, luật pháp...).

8.14. Giải pháp hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ

Nhằm khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện vai trò quan trọng đã được xác định trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ở tầm quốc gia Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính Phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và Quyết định 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010) nhằm đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo bước phát triển và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

- Đơn giản hóa các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp.

- Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao.

- Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ quy hoạch công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt, tính toán cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện. Trong khi triển khai có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các ngành để thực hiện.

2. Sở Tài chính: Lập các phương án, kế hoạch huy động vốn, phân bổ nguồn vốn cho các dự án đầu tư sử dụng từ ngân sách nhà nước.

3. Sở Công thương: Là đầu mối quản lý nhà nước về công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ trực tiếp triển khai thực hiện nội dung của quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 sau khi được phê duyệt.

Triển khai xúc tiến tìm kiếm các thị trường trong và ngoài nước, tổ chức các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho ngành công nghiệp.

Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn phù hợp trong từng thời kỳ để thúc đẩy phát triển nhanh công nghiệp đồng thời có chính sách để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn thông qua các hoạt động khuyến công.

Tuyên truyền, phổ biến mạnh mẽ hơn nữa về các hoạt động khuyến công; lựa chọn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời các đề án khuyến công đưa vào kế hoạch hàng năm, 5 năm trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai sớm quy hoạch các vùng chuyên canh phục vụ cho công nghiệp chế biến.

5. Sở Xây dựng: Chỉ đạo triển khai các dự án về sản xuất vật liệu xây dựng.

6. Sở Giao thông: Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các tuyến giao thông tới các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch của từng thời kỳ.

7. Sở Tài nguyên - Môi trường: Tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định giới hạn đất đai cho các khu công nghiệp tiến hành các thủ tục giao cấp đất cho các chủ đầu tư phù hợp với đơn vị thực hiện.

8. BQL các khu công nghiệp: Theo quy hoạch các khu công nghiệp đã được phê duyệt, tiến hành bố trí các dự án đầu tư theo dự kiến, tổ chức việc quản lý các chủ đầu tư theo các quy định hiện hành. Xúc tiến lựa chọn các chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, xây dựng kế hoạch và đưa vào thực hiện xây dựng các hạng mục hạ tầng cơ sở tại các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch.

9. Các ngành Điện, Nước, Bưu chính Viễn thông: Có kế hoạch đưa điện, đảm bảo thông tin liên lạc và cung cấp nước đến hàng rào cho các khu công nghiệp phù hợp với tiến độ thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2003/QĐ-UB ngày 21/3/2003 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước thời kỳ 2001 - 2010.

Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết đinh này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 50/2008/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành

  • Số hiệu: 50/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/08/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Trương Tấn Thiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/09/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản