ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 27 tháng 3 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chương trình số 06-CTr/TU ngày 08/01/2007 của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết đại hội VIII Đảng bộ tỉnh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp của tỉnh Bình Phước đến năm 2010;
Căn cứ Chương trình số 09-CTr/TU ngày 08/01/2007 của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết đại hội VIII Đảng bộ tỉnh về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Bình Phước đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 127/TTr-SKHĐT ngày 08/02/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện nhiệm vụ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp & PTNT, Thương mại & Du lịch, Giao thông - Vận tải, Bưu chính, Viễn thông, Khoa học & Công nghệ, Tài nguyên & Môi trường, Lao động Thương binh & Xã hội, Giáo dục & Đào tạo, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Nội vụ; Ban Dân tộc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp; UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ NỀN KINH TẾ, ĐẨY NHANH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 27/3/2007 của UBND tỉnh)
Để triển khai thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện nhiệm vụ 02 chương trình trên để chỉ đạo và điều hành việc thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ, làm căn cứ để các ngành, các cấp định hướng các hoạt động của mình.
Mục tiêu cơ bản của Chương trình hành động là tạo ra cơ sở thống nhất để phối hợp hành động giữa các ngành, các cấp của địa phương nhằm tạo ra sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế của vùng, của cả nước.
1. Mục tiêu chung
Tập trung mọi nguồn lực để đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giữ vững nhịp độ tăng trưởng, phấn đấu giai đoạn 2006 - 2010 đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 14-15%.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp
- Bảo đảm nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm tăng từ 14 - 15%.
- Đến năm 2010, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm từ 27 - 30%, ngành thương mại - du lịch và dịch vụ chiếm từ 28-29%, tương ứng với tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp - thuỷ sản giảm xuống còn khoảng 45-41% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Đến năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt từ 560 - 600 USD và nếu có điều kiện thuận lợi thì phấn đấu đạt 640 - 690 USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng từ 893 tỷ đồng năm 2005 lên 1500 - 1600 tỷ đồng vào năm 2010.
- Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục đầu tư cho các vùng còn nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu đưa số hộ được sử dụng điện lên 90% và tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch trong tỉnh lên 85% vào năm 2010.
- Thực hiện đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực phục vụ cho vùng nông thôn. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học. Tích cực phát huy nội lực về khoa học và công nghệ, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cao công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
- Phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao và phát thanh truyền hình. Chú trọng đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng kháng chiến cũ, nâng cao dân trí, mức sống vật chất, tinh thần và cải thiện đáng kể các chỉ tiêu sức khỏe cho người dân. Tiếp tục phát triển nền văn hóa tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc. Giải quyết có hiệu quả và cơ bản những vấn đề về bức xúc của xã hội; giảm hộ nghèo xuống còn 5% (theo chuẩn mới), phấn đấu tăng số giường bệnh trên một vạn dân từ 13,31 giường năm 2005 lên 17,5 giường trên một vạn dân vào năm 2010; số bác sỹ tăng từ 4,02 trên một vạn dân vào năm 2005 lên 7,5 bác sỹ trên một vạn dân và đạt 100% tỷ lệ các xã trong tỉnh đều có bác sỹ vào năm 2010. Hạn chế và xử lý có hiệu quả dân di cư tự do từ tỉnh khác đến tỉnh làm ăn, sinh sống. Thực hiện tốt bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
- Tạo bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong cải cách hành chính. Tiếp tục xây dựng bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ, tăng cường kỷ cương, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh, đặc biệt là dọc tuyến biên giới tỉnh với nước bạn Campuchia; vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh với các tỉnh bạn, đảm bảo trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
b) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
- Giao thông: Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII, trên cơ sở quy hoạch phát triển giao thông, mục tiêu phấn đấu giai đoạn 2006 - 2010 là:
+ Quốc lộ: Mở rộng, nâng cấp đường nhựa đạt cấp II, III.
+ Đường tỉnh: Mở rộng, nâng cấp, đường nhựa đạt cấp II, III;
+ Đường huyện: Mở rộng, nâng cấp, đường nhựa đạt cấp II, III;
+ Đường xã: 100% có đường nhựa đến trung tâm các xã;
+ Tải trọng các tuyến đường huyện, xã tối thiểu đạt H 13 các quốc lộ, đường tỉnh đạt tải trọng thiết kế H 30 - XB 80;
+ Tăng cường công tác bảo vệ hành lang đường bộ.
- Ngành điện: Phấn đấu đến 2010 đạt 90% hộ dân sử dụng điện, đảm bảo cung cấp cho phụ tải công nghiệp, các Khu, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế của khẩu.
- Bưu chính - Viễn thông: Phấn đấu đến 2010 bình quân 23 - 24 máy điện thoại trên 100 dân, nếu tình hình diễn biến thuận lợi thì phấn đấu đạt 31 - 32 máy trên 100 dân, phát triển mạng bưu cục, điểm phục vụ bưu chính rộng khắp toàn tỉnh với 100% số xã có bưu chính hoạt động, rút ngắn bán kính phục vụ xuống còn 2,84 km/1điểm. Cung cấp các dịch vụ viễn thông đa dạng, phong phú, phổ cập tới các xã trong tỉnh, đưa tốc độ tăng trưởng viễn thông đạt 1,5 - 2 lần so với tốc độ tăng trưởng GDP.
- Cấp thoát nước: Phát triển kết cấu hạ tầng cấp, thoát nước ở các khu đô thị, công nghiệp, thương mại du lịch, khu dân cư tập trung. Đến năm 2010 ở các đô thị, Khu công nghiệp đảm bảo có hệ thống cung cấp nước, thoát nước thải.
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý để phát huy được các lợi thế so sánh về vị trí địa lý kinh tế, tài nguyên thiên nhiên và con người theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp (27 - 30%), dịch vụ (28 - 29%), giảm tương đối tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản (45 - 41%) vào năm 2010.
- Đối với nông, lâm - ngư nghiệp: Tập trung khai thác và phát huy có hiệu quả những lợi thế của tỉnh về sản xuất nông nghiệp, nhất là cây công nghiệp dài ngày; áp dụng công nghệ sinh học, nghiên cứu và đưa các loại giống mới vào trong sản xuất nông nghiệp nhằm không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, làm tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường.
- Đối với công nghiệp: Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản sau thu hoạch, đổi mới các thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất để đảm bảo cung ứng khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn cho nhu cầu xuất khẩu. Trong đó, ưu tiên đặc biệt là nhóm ngành chế biến nông sản chủ yếu của tỉnh như : Hạt điều, cao su, cà phê, tiêu, hoa quả.
Tiếp tục khai thác các tài nguyên khoáng sản có tiềm năng và trữ lượng lớn hiện có như : Sét, cao lanh, đá các loại…. trên nguyên tắc tiết kiệm và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường quản lý Nhà nước, kiểm soát chặt chẽ về khối lượng, chất lượng và đặc biệt là vấn đề tác động môi trường.
- Đối với ngành dịch vụ : Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh cả về quy mô và chất lượng. Đa dạng hóa các ngành dịch vụ nhằm phát triển tổng hợp để hỗ trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Để thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã cần tiến hành tổng hợp, đánh giá thành tựu, hiệu quả, khuyết điểm, yếu kém của việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong những năm qua. Tiếp tục đầu tư hoàn thành dứt điểm các dự án trọng điểm của tỉnh từ nay đến năm 2010, đồng thời tiến hành các hoạt động chuẩn bị tiền đề cho đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng sau năm 2010, cụ thể:
- Giao thông: Đầu tư xây dựng và nâng cấp, mở rộng khoảng 600 km các trục đường chính của tỉnh; xây dựng, nâng cấp 373 km đường huyện, đường liên huyện, đường trung tâm cụm xã, đường liên thôn…
- Điện: Phát triển lưới cung cấp điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho các Khu, Cụm công nghiệp, các khu dân cư. Đồng thời, đầu tư xây dựng mới trạm trung gian 110/22KV và các lộ ra của trạm.
- Bưu chính - Viễn thông:
+ Xây dựng mạng bưu cục, điểm phục vụ bưu chính rộng khắp toàn tỉnh với 271 điểm gồm các hình thức: Bưu cục (32 điểm), văn hóa xã (74 điểm) và đại lý (165 điểm) với các loại hình dịch vụ như : Bưu phẩm, bưu kiện, thư chuyển tiền và điện chuyển tiền, chuyển tiền nhanh, bưu phẩm chuyển phát nhanh, tiết kiệm bưu điện và phát hành báo chí.
+ Triển khai lắp đặt các trạm thu phát sóng cho 18 xã và xây dựng mở rộng mạng cáp quang đáp ứng nhu cầu cho 128.000 thuê bao cố định vào năm 2010.
+ Triển khai lắp đặt thêm các trạm thu phát sóng di động cho 18 xã và xây dựng mở rộng mạng chuyển mạch, ghép kênh và truyền dẫn (cáp quang, vi ba) đáp ứng nhu cầu cho 128.000 thuê bao cố định.
+ Triển khai các thiết bị truy nhập mạng (DSLAM) đến tất cả trạm viễn thông, đảm bảo cung cấp dịch vụ Internet băng rộng toàn tỉnh.
- Cấp thoát nước và chỉnh trang đô thị:
+ Mở rộng hệ thống cấp nước thị xã Đồng Xoài lên 15.000 m3/ngày đêm; xây dựng hệ thống cấp nước Đồng Phú với công suất 12.000 m3/ngày đêm; hệ thống cấp nước Chơn Thành với công suất 20.000 m3/ngày đêm nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của dân cư và phục vụ cho công nghiệp; đầu tư hệ thống cấp nước Bù Đốp.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Đồng Xoài, các thị trấn, đô thị trong tỉnh.
+ Tiếp tục hoàn chỉnh hạ tầng đô thị ở khu Trung tâm hành chính tỉnh và các đô thị khác trong tỉnh.
- Đầu tư các công trình thuỷ lợi trọng yếu phục vụ nhu cầu nước cho sản xuất, sinh hoạt và cải thiện tiểu khí hậu vùng.
3. Phát triển các Khu, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế để thu hút đầu tư
- Nhanh chóng triển khai và hoàn chỉnh việc đầu tư hạ tầng các Khu, Cụm công nghiệp theo thứ tự ưu tiên và có tiến độ xây dựng cụ thể cho từng dự án. Để tránh tình trạng giữ đất mà không thực hiện theo dự án của các nhà đầu tư và nhằm tăng cường công tác tập trung đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm, trong thời gian tới cần tiến hành rà soát lại quy hoạch hệ thống các Khu công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai, trong đó xác định rõ diện tích đất có khả năng phát triển công nghiệp từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
- Tăng cường công tác tổ chức, củng cố Ban Quản lý các Khu công nghiệp đủ mạnh nhằm thúc đẩy việc xây dựng và phát triển các Khu, Cụm công nghiệp làm cơ sở cho việc thu hút đầu tư, góp phần tích cực trong thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Sớm hoàn thành quy hoạch đầu tư hạ tầng kinh tế cửa khẩu. Hình thành Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu nhằm thu hút đầu tư, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu trao đổi hàng hóa, mở rộng quan hệ buôn bán với Campuchia và với các nước khác trong khu vực.
- Tiếp tục tạo điều kiện, khuyến khích các Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh. Trước mắt tập trung đầu tư và thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp Chơn Thành, Minh Hưng - Hàn Quốc, Tân Khai, Nam Đồng Phú, Nam Đồng Xoài, Minh Thành.
- Hỗ trợ liên doanh kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp giữa thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Phước (kinh doanh khu Minh Thành và Chơn Thành) có hiệu quả.
- Khuyến khích các doanh nghiệp địa phương đầu tư vào các Cụm công nghiệp nhỏ được quy hoạch ở các huyện.
4. Huy động nguồn vốn đầu tư đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
Để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất, đầu tư mới nâng cao năng lực sản xuất của các ngành và đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với khả năng tài chính và quản lý của các ngành, các doanh nghiệp thì phải huy động một nguồn vốn rất lớn từ mọi nguồn lực.
- Huy động nguồn vốn đầu tư từ ngân sách:
Tăng nguồn thu thuế trên cơ sở thực hiện đúng, đủ luật thuế để có nguồn tăng thu bố trí cho đầu tư kết cấu hạ tầng. Ưu tiên nguồn tăng thu, kết dư ngân sách cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Thực hiện tốt chủ trương tiết kiệm để tăng vốn đầu tư phát triển, thực hiện tốt công tác quyết toán vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA, nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí, thất thoát vốn đầu tư.
Tranh thủ nguốn vốn đầu tư từ các cơ quan quản lý theo hệ dọc, các nguồn do các Bộ, ngành Trung ương quản lý như giao thông, y tế, giáo dục, nông nghiệp…
- Tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng : Sử dụng hiệu quả quỹ đất công để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng các công trình giao thông, các khu đô thị, các khu dân cư tập trung, khu thương mại.
- Thành lập và thúc đẩy hoạt động Quỹ Đầu tư Phát triển của tỉnh để tạo nguồn lực hỗ trợ tín dụng cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trọng điểm.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành, sản phẩm, kết cấu hạ tầng (giao thông, cấp nước, y tế, giáo dục…) trên địa bàn tỉnh theo mục tiêu, định hướng đã xác định. Triển khai thực hiện xã hội hóa các công trình như đường giao thông nông thôn, thuỷ lợi nội đồng, cấp nước sinh hoạt…
- Tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA, NGO, FDI để đầu tư kết cấu hạ tầng và các lĩnh vực sản xuất có công nghệ cao, hàm lượng tri thức chiếm tỷ lệ lớn, đầu tư cho lĩnh vực chế biến nông sản sau thu hoạch.
5. Nâng cao hiệu quả đầu tư
a) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch
- Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành phải định hướng phát triển cụ thể từng ngành, xác định nhu cầu vốn đầu tư trong từng giai đoạn, xác định danh mục các công trình trọng điểm.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất phải xác định được quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất cho thuê … riêng đối với quy hoạch xây dựng thì đồ án quy hoạch cần lấy ý kiến nhân dân trong vùng quy hoạch…
- Khi thực hiện đầu tư các dự án phải tuân thủ đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng và trách nhiệm lập kế hoạch, không ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, các cấp không tuân thủ quy định công tác kế hoạch.
b) Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đấu thầu, trong công tác đấu thầu cần công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, cạnh tranh.
- Ưu tiên đấu thầu rộng rãi, trường hợp đủ điều kiện chỉ định thầu cũng phải lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu theo đúng quy định đấu thầu để làm cơ sở xem xét chỉ định thầu.
- Xử lý nghiêm các trường hợp thông thầu, cố tình đánh giá sai lệch kết quả đấu thầu, không bán hồ sơ dự thầu, gây khó khăn cho đơn vị dự thầu, mua bán tư cách pháp nhân để dự thầu … Nếu phát hiện tùy theo mức độ có thể phạt tiền, cấm tham dự thầu hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Nâng cao hoạt động tư vấn và trách nhiệm đơn vị thi công
- Đơn vị tư vấn: Xây dựng thiết kế, tổng dự toán phù hợp với quy mô, điều kiện dự án.
Nghiên cứu quy định chế độ bồi thường vật chất do các đơn vị tư vấn gây ra do chủ quan.
- Đơn vị thi công: Thực hiện khen thưởng các đơn vị thi công đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng công trình. Kiên quyết xử phạt, cắt hợp đồng với các đơn vị thi công kéo dài so với quy định hợp đồng, thi công công trình kém chất lượng … thông báo đình chỉ tham gia xây dựng công trình trên địa bàn.
d) Tăng cường thanh tra, giám sát
- Từ năm 2007, tổ chức thanh, kiểm tra định kỳ việc thực hiện kế hoạch đầu tư ở các ngành, các cấp đảm bảo đầu tư tập trung theo mục tiêu kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện đánh giá tổng thể về đầu tư các Chủ đầu tư phải thực hiện tốt công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định, tăng cường triển khai thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Tăng cường tổ chức và nâng cao năng lực con người trong công tác quản lý đầu tư xây dựng
a) Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng
- Tăng cường trách nhiệm trong tham mưu, thẩm định, hướng dẫn, kiểm soát của các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã trong quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Củng cố kiện toàn bộ máy và năng lực chuyên môn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện hiện có, đảm bảo đủ năng lực chuyên môn để thực hiện quản lý dự án theo đúng quy định và tránh tình trạng khép kín, “vừa đá bóng vừa thỏi còi” …. Đối với các dự án lớn trọng điểm thì áp dụng thuê “tư vấn có đủ năng lực quản lý thực hiện dự án”.
- Chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và pháp luật về hiệu quả, chất lượng, tiến độ thực hiện xây dựng dự án.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của các ngành, các cấp trong phê duyệt, nghiệm thu hồ sơ, khảo sát, thiết kế xây dựng, dự toán công trình, đặc biệt trong thẩm định và phê duyệt dự án.
b) Chấn chỉnh lại việc ký kết các hợp đồng kinh tế
Các hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án với các nhà thầu thi công phải được rà soát quy định rõ về tiến độ, chất lượng công trình, các vi phạm của A và B, và biện pháp chế tài, đặc biệt là các điều khoản về chậm trễ thi công dẫn tới cắt hợp đồng.
c) Điều chỉnh dự án và chế độ báo cáo
- Chủ đầu tư phải hạn chế việc thực hiện vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt (trừ các trường hợp theo quy định của Nhà nước). Việc điều chỉnh dự án do vượt tổng mức đầu tư chỉ được xem xét khi có báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án.
- Chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án phải thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ gởi các cơ quan tổng hợp theo quy định.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề. Tăng cường năng lực quản lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; xây dựng cơ chế hỗ trợ và liên kết giữa đào tạo - nghiên cứu - sản xuất kinh doanh và ứng dụng những thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất; khuyến khích mở các trường đại học, trung học, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư các cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn.
8. Hỗ trợ thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân và cơ cấu lại các doanh nghiệp Nhà Nước
a) Hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân: Thực hiện các biện pháp đảm bảo sự bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, tạo điều kiện được hưởng các dịch vụ công tốt nhất, tạo điều kiện tiếp cận với nguồn vốn kinh doanh và các dịch vụ kinh doanh tốt hơn nhằm không ngừng phát triển lớn mạnh.
b) Cơ cấu lại các doanh nghiệp Nhà nước: Từ năm 2007 - 2009 rà xét và thực hiện sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước còn lại trong tỉnh theo hướng cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên.
c) Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình: Tiếp tục hỗ trợ tốt hơn cho các thành phần kinh tế này bằng các giải pháp như: Hỗ trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật - công nghệ; hỗ trợ thông tin thị trường, đào tạo kỹ năng kinh doanh, kinh nghiệm quản lý tiên tiến… nhằm sử dụng tốt tài nguyên đất đai, giải quyết việc làm và huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
9. Chú trọng phát triển khoa học - công nghệ
Tập trung hoạt động khoa học công nghệ của tỉnh vào nội dung nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật ứng dụng vào sản suất và đời sống.
Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. Trong đó ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm.
Củng cố phát triển hệ thống khuyến nông cả về chiều sâu lẫn chiều rộng nhằm luôn cùng song hành với nông dân trong sản xuất. Giúp nông dân tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nghiên cứu, thử nghiệm, chuyển giao các mô hình sản xuất trong nông nghiệp theo hướng nâng cao thu nhập và hiệu quả trên đơn vị diện tích.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào đời sống mọi mặt của xã hội nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.
10. Thúc đẩy phát triển khu vực dịch vụ
- Huy động các thành phần kinh tế khác nhau tham gia hoạt động và đầu tư vốn (vốn ngân sách Nhà nước, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, BTO, BOT) để xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thương mại trên địa bàn như Khu kinh tế cửa khẩu, siêu thị bán lẻ, trung tâm thương mại, chợ nông thôn.
- Xây dựng các tuyến, sản phẩm du lịch theo hướng du lịch sinh thái - lịch sử trên cơ sở tận dụng lợi thế của tỉnh và liên kết với thành phố Hồ Chí Minh, các địa phương khác trong khu vực. Sử dụng ngân sách Nhà nước để đầu tư một số cơ sở vật chất nhằm tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp cùng tham gia đầu tư, kinh doanh ở các Khu du lịch trọng điểm: Bộ Chỉ huy lực lượng vũ trang miền Nam Việt Nam (B2); Bà Rá - Thác Mơ; Trảng cỏ Bù Lạch; sóc Bom Bo.
Khuyến khích các nhà đầu tư kinh doanh dịch vụ nhà hàng - khách sạn tại các đô thị và các khu du lịch.
- Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng và khuyến khích các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm mở rộng các sản phẩm dịch vụ; tăng cường khả năng cạnh tranh trong môi trường WTO .
- Cần có chính sách ưu đãi thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ kinh doanh như chính sách hỗ trợ về đất đai, chính sách hỗ trợ về nguồn nhân lực…
11. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm phục vụ nhanh chóng thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp
- Tiến hành tổng rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ các giấy tờ thủ tục không cần thiết.
- Công bố công khai, minh bạch đối với các thủ tục hành chính trước hết là các thủ tục hành chính có liên quan đầu tư, cụ thể từ quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời gian giải quyết công việc để các doanh nghiệp và nhân dân biết thực hiện và giám sát thực hiện.
- Xây dựng quy chế phối hợp liên thông đối với các thủ tục hành chính về đầu tư.
- Ban hành cơ chế kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính ở các ngành, các cấp.
- Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước (đề án 112).
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, trợ giúp các nhà đầu tư và doanh nghiệp như : Trung tâm Xúc tiến đầu tư; Trung tâm Xúc tiến thương mại; Trung tâm Khuyến công; Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Ứng dụng chuyển giao khoa học - công nghệ.
12. Thông tin tuyên truyền
Các cơ quan thông tin đại chúng và địa phương tổ chức thông báo và phổ biến, tuyên truyền về chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010.
13. Nhiệm vụ đối với các Sở, ban ngành
a) Sở Kế hoạch & Đầu tư
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã trong tỉnh triển khai thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã đã được Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã trong quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, chủ trì và phối hợp các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư.
- Theo dõi việc thực hiện báo cáo, xem xét đề xuất và xử lý Chủ đầu tư khi không thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Xây dựng chính sách thu hút đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, chú trọng việc kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp, phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng…
- Tập trung tiến hành công tác xúc tiến đầu tư và xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư.
b) Sở Công nghiệp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ chiếm tỷ trọng cao.
- Chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản sau thu hoạch, đổi mới các thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và mở rộng quy mô sản xuất để đảm bảo cung ứng khối lượng sản phẩm hàng hóa cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là nhóm ngành chế biến nông sản: hạt điều, cao su, cà phê, tiêu, hoa quả.
- Tiếp tục khai thác các tài nguyên khoáng sản có tiềm năng và trữ lượng lớn hiện có trên nguyên tắc tiết kiệm và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- Tập trung đầu tư và thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp Chơn Thành, Minh Hưng - Hàn Quốc, Tân Khai, Nam Đồng Phú, Nam Đồng Xoài và Minh Thành.
- Tiến hành rà soát lại quy hoạch các Khu công nghiệp. Đôn đốc các Chủ đầu tư nhanh chóng xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp theo tiến độ.
c) Sở Giao thông Vận tải
- Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phát triển đối với các loại giao thông và những công trình giao thông chủ yếu.
- Tổ chức triển khai các hoạt động chuẩn bị đầu tư các dự án xây dựng và hoàn thiện các tuyến đường trục chính mang tính chiến lược của tỉnh như : ĐT 741 đoạn Phước Long - Bù Gia Mập, ĐT 753 Đồng Xoài - Đồng Nai, đường Lộc Tấn - Hoàng Diệu, đường Đồng Phú - Bình Long, đường Tà Thiết - Sork Phu Miêng, ĐT 755 Đoàn Kết - Thống Nhất…
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường trung tâm hành chính tỉnh, đường liên huyện, đường vào các Khu công nghiệp, đến các điểm công nghiệp, đường đến trung tâm cụm xã, đường liên thôn, các trục đường nối biên giới (trừ đường tuần tra).
d) Sở Xây dựng
- Tiếp tục thực hiện các chương trình và dự án đầu tư, tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị và quản lý chất lượng công trình. Phân bố hợp lý các khu dân cư gắn với các Khu, Cụm công nghiệp, tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào Khu công nghiệp gắn với phát triển khu dân cư và xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân và người lao động.
- Lập và thực hiện quy hoạch khu dân cư nông thôn phù hợp với các điều kiện sống và phát triển kinh tế trang trại, xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp, ổn định nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Mở rộng hệ thống cấp nuớc thị xã Đồng Xoài đưa công trình lên 15.000 m3/ngày đêm, mở rộng mạng phân phối 71.000 m, nâng cấp nhà máy nước Phước Long lên công suất 7.200 m3/ngày đêm, xây dựng hệ thống cấp nước Đồng Phú công suất 12.000 m3/ngày đêm, hệ thống cấp nước Chơn Thành 20.000 m3/ngày đêm vừa phục vụ dân cư vừa phục vụ công nghiệp, hệ thống cấp nước Bù Đốp …
- Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thị xã Đồng Xoài, các thị trấn, đô thị trong tỉnh …
- Đầu tư láng nhựa, lát vỉa hè các tuyến đường còn lại, điện chiếu sáng, cây xanh, … tại các đô thị trong tỉnh.
e) Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
- Tổ chức nghiên cứu phát triển các cây chuyên canh như: Cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, cây ăn trái.
- Tập trung phát triển một số cây công nghiệp và cây ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và sức cạnh tranh cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông và chú trọng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi một cách có lựa chọn, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học vào nông nghiệp.
- Chú trọng đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên các diện tích có mặt nước lớn như ao, hồ, đập thuỷ lợi…
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi trọng yếu phục vụ nhu cầu nước cho sản xuất, sinh hoạt và các đô thị trong tỉnh như: Hồ suối Heo, suối Phèn, M26, Bình Giai, Phú Châu, Bù Kha, Văn Phòng, Suối Kal, suối Bresoil, Đăk Ơ 4, Bù Gia Mập 1, Bình Hà 2, suối Thơm, Đăng Hà; cụm công trình hồ chứa huyện Phước Long; công trình tưới Cần Đơn - Bù Đốp - Lộc Ninh; công trình tưới Phước Hòa - Chơn Thành và một số công trình khác trong dự án Rà soát quy hoạch thuỷ lợi đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển sản xuất nông, lâm sản xuất khẩu.
g) Sở Thương mại & Du lịch
- Chủ trì xây dựng, đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách về phương thức tiêu thụ nông sản, phát triển thị trường.
- Hoàn thành quy hoạch đầu tư hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu, tham mưu UBND tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu.
- Tập trung đầu tư cho các dự án về phát triển du lịch, thương mại, các cụm du lịch chính như: Cụm du lịch trung tâm thị xã Đồng Xoài và phụ cận; cụm du lịch Đông Bắc - thị trấn Thác Mơ, Phước Bình; cụm du lịch Tây Bắc thị trấn Lộc Ninh và phụ cận; cụm du lịch sinh thái văn hóa trảng cỏ Bù Lạch - Sóc Bom Bo; Khu kinh tế của khẩu và các trung tâm thương mại. Đồng thời có chính sách phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp dân doanh tham gia vào các ngành dịch vụ ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm….
h) Sở Bưu chính Viễn thông
- Xây dựng mạng bưu cục, điểm phục vụ bưu chính rộng khắp có bán kính phục vụ ngày càng giảm, chú trọng xây dựng điểm bưu điện văn hóa xã ở tất cả các xã.
- Đến năm 2010 ngành viễn thông phải đáp ứng nhu cầu cho khoảng 128.000 thuê bao cố định với 3 nhà cung cấp dịch vụ điện thoại cố định là VNPT, Viettel, EVN-Telecom. Triển khai lắp các trạm thu phát sóng cho 18 xã.
- Triển khai các thiết bị truy nhập mạng Internet băng thông rộng (DSLAM) đến tất cả trạm viễn thông, đến năm 2010 cung cấp dịch vụ internet băng thông rộng toàn tỉnh.
k) Sở Nội vụ
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành trong tỉnh thực hiện rà soát các thủ tục hành chính.
- Ban hành cơ chế kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính ở các ngành, các cấp.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã.
l) UBND các huyện, thị xã
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành trong tỉnh và chỉ đạo các đơn vị trong huyện, thị xã triển khai thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện, thị xã đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cụ thể của địa phương đến năm 2010, đặc biệt là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và đề ra các giải pháp về huy động vốn và sử dụng vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương trên cơ sở định hướng phát triển cơ cấu kinh tế chung của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc giải phóng mặt bằng cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện.
- Tiến hành triển khai thực hiện các vấn đề có liên quan theo tinh thần của 02 chương trình trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế xã hội của huyện, của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
m) Các Sở, ban, ngành khác
Các Sở, ban, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ của mình tiến hành triển khai thực hiện các vấn đề có liên quan theo tinh thần của 02 Chương trình trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.
1. Căn cứ vào Chương trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010; chương trình hành động của UBND tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng chương trình hành động của đơn vị mình để thực hiện các đề án, dự án theo sự phân công của UBND tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động. Hàng năm trước ngày 30/11, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có báo cáo về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chương trình hành động của đơn vị mình và đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình này trước ngày 31/12 hàng năm./.
- 1Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương, dự toán chi phí quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 50/2008/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 25/2003/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp thời kỳ 2001 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương, dự toán chi phí quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 50/2008/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 25/2003/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp thời kỳ 2001 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010
- Số hiệu: 16/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Phạm Văn Tòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định