- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 1Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 3Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 46/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 2140/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư được chuẩn hoá thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 2470/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 1062/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 497/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 24 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 1062/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc công bố bộ thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 2140/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 2470/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc công bố bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ các Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố Bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1998/TTr-SKHĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016, công văn số 2287/SKHĐT-EDO ngày 23 tháng 8 năm 2016, công văn số 3232/SKHĐT-EDO ngày 04 tháng 11 năm 2016 và ý kiến góp ý của Sở Tư pháp tại văn bản số 935/STP-KSTTHC ngày 01 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại Văn phòng Phát triển kinh tế (Economic Devolopment Office - EDO); gồm 03 Chương, 26 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp, dự án đầu tư của các thành phần kinh tế theo cơ chế một cửa liên thông tại Văn phòng Phát triển kinh tế (sau đây viết tắt là EDO), trừ các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp.
a) Các cơ quan liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về thành lập doanh nghiệp, dự án đầu tư của các thành phần kinh tế theo cơ chế một cửa liên thông tại EDO.
b) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có dự án đầu tư, hoạt động đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi là nhà đầu tư).
Điều 3. Các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại EDO
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
2. Thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp;
3. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư;
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
5. Thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
6. Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
7. Thủ tục cấp giấy phép quy hoạch xây dựng;
8. Thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
9. Thủ tục thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng;
10. Thủ tục thẩm định dự án hoặc thẩm định thiết kế cơ sở;
11. Thủ tục thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 1 bước);
12. Thủ tục thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước);
13. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng;
14. Thủ tục thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy;
15. Thủ tục thành lập cơ sở giáo dục, y tế;
16. Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
17. Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
18. Thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (đối với dự án nằm ngoài khu, cụm công nghiệp).
1. Nhà đầu tư giao dịch, nộp hồ sơ và nhận kết quả đối với các thủ tục quy định tại Điều 3 theo Quy định này tại EDO.
2. EDO có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo Quy định này; trực tiếp liên hệ với các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để giải quyết hồ sơ, thủ tục theo thẩm quyền và trả kết quả cho nhà đầu tư theo thời gian quy định.
Đối với các thủ tục có liên quan đến dự án đầu tư không thuộc diện tiếp nhận và trả kết quả theo quy trình 1 cửa liên thông Quy định này (như thủ tục đất đai, môi trường, …), EDO có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục và giúp nhà đầu tư liên hệ với cơ quan chức năng để được giải quyết nếu có yêu cầu.
Các cơ quan phối hợp xử lý hồ sơ theo quy định này có trách nhiệm định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả xử lý hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả tại EDO theo quy trình 1 cửa liên thông theo quy định này (kể cả hồ sơ có liên quan đến các dự án đầu tư nhưng không tiếp nhận và trả kết quả tại EDO theo quy định này như thủ tục đất đai, môi trường,...) để theo dõi, giám sát theo quy định.
Tùy từng trường hợp cụ thể về tiến độ, nhu cầu của nhà đầu tư, EDO tiếp nhận từng hồ sơ theo trình tự thực hiện dự án hoặc tiếp nhận nhiều hồ sơ, thủ tục liên quan cùng lúc, nếu đáp ứng được yêu cầu.
3. EDO không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước. Các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục từ EDO chuyển đến, phải nhanh chóng chỉ đạo xử lý và giải quyết hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan mình, trả kết quả cho EDO theo đúng thời gian theo Quy định này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết hồ sơ.
4. Cán bộ, công chức của các sở, ngành làm việc kiêm nhiệm tại EDO có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận thủ tục hồ sơ thuộc trách nhiệm giải quyết của các sở, ngành tại EDO; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ tiếp nhận; trực tiếp xử lý hoặc trình lãnh đạo cơ quan mình để chuyển hồ sơ đến bộ phận, cơ quan có thẩm quyền để xử lý; trong trường hợp không trực tiếp tham gia xử lý phải theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý của các bộ phận liên quan và nhận trả kết quả về EDO theo đúng thời hạn quy định. Trường hợp quá thời hạn chưa có kết quả, phải báo cáo cho Giám đốc EDO để phối hợp xử lý.
5. Thủ tục hồ sơ, phí và lệ phí thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công bố Bộ thủ tục hành chính của tỉnh Ninh Thuận; đồng thời được niêm yết công khai tại EDO và đăng tải trên trang thông tin điện tử của EDO, cổng thông tin điện tử của tỉnh.
6. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu về việc thực hiện tư vấn các loại hồ sơ, thủ tục nêu tại Điều 3 Quy định này thì bộ phận dịch vụ một cửa và hỗ trợ doanh nghiệp thuộc EDO sẽ trực tiếp hỗ trợ thực hiện hoặc giới thiệu đơn vị tư vấn có năng lực để thực hiện dịch vụ cho nhà đầu tư.
7. Đối với các hồ sơ chưa đủ các điều kiện giải quyết, cần phải tổ chức lấy ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho EDO biết để thông báo đến nhà đầu tư đối với các hồ sơ quá hạn trả kết quả theo quy định. Thời gian này không tính vào thời gian giải quyết của các Sở, ngành theo quy định tại Chương II của Quy định này.
8. Trường hợp dự án phải lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan mà thời gian góp ý của các Bộ, ngành chậm so với quy định thì không tính thời gian chậm do các Bộ, ngành vào quy trình xử lý thủ tục hành chính tại EDO.
9. Khuyến khích thực hiện song song nhiều thủ tục hành chính trong cùng thời gian; thực hiện kế thừa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để xem xét giải quyết các thủ tục hành chính tiếp theo; cơ quan chủ trì giải quyết căn cứ hồ sơ pháp lý của dự án do nhà đầu tư trình, nếu đảm bảo đủ điều kiện theo quy định thì giải quyết ngay, hạn chế tối đa việc gửi xin ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính.
Điều 5. Cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại EDO
1. EDO có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ từ nhà đầu tư, cập nhật vào sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, viết giấy biên nhận.
- Đối với hồ sơ tiếp nhận qua đường bưu điện hoặc qua các phương thức khác, trường hợp hồ sơ không hợp lệ, EDO thông báo bằng văn bản nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư sửa đổi hoặc bổ sung.
Trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, EDO lập phiếu luân chuyển hồ sơ ghi rõ thời hạn giải quyết, gửi đến các cơ quan chủ trì để xem xét giải quyết hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Đối với các thủ tục hồ sơ trực tiếp giải quyết trả kết quả tại EDO, thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải chuyển ngay cho bộ phận xử lý sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phân công công chức phụ trách bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ từ EDO (kể cả hồ sơ tiếp nhận qua phần mềm một cửa điện tử liên thông tại EDO), khi tiếp nhận phải ký xác nhận vào phiếu luân chuyển hồ sơ và chuyển lãnh đạo xử lý để chuyển cho bộ phận chức năng ngay trong ngày; chỉ đạo việc xử lý và trả kết quả về EDO theo Quy định này.
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do EDO chuyển đến, nếu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố không có ý kiến thì xem như hồ sơ đã hợp lệ và thực hiện theo đúng thời gian đã quy định. Trường hợp quá thời hạn theo quy định, chưa có kết quả giải quyết gửi về EDO vì lý do khách quan, cơ quan chủ trì xử lý phải thông báo về EDO lý do chậm trễ và thời gian hẹn trả kết quả, để EDO thông báo kịp thời cho nhà đầu tư.
Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phân công cán bộ có đủ năng lực trực tiếp xử lý hồ sơ dự án đầu tư theo quy trình một cửa liên thông tại cơ quan, thông báo danh sách về EDO được biết để phối hợp công tác.
3. Đối với các thủ tục đầu tư do EDO xử lý, EDO có thể trực tiếp lấy ý kiến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bằng văn bản hoặc tổ chức họp, khảo sát thực địa.
a) Việc gửi văn bản, hồ sơ lấy ý kiến, mời họp đến các cơ quan liên quan được thực hiện thông qua phần mềm một cửa điện tử liên thông tại EDO; song song chuyển hồ sơ giấy lấy ý kiến trực tiếp đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; đối với các huyện sẽ thực hiện thông qua hình thức gửi chuyển phát nhanh hoặc chuyển trực tiếp (trong trường hợp cần thiết).
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xử lý và trả kết quả về EDO trong thời hạn quy định thông qua phần mềm một cửa điện tử liên thông tại EDO, đồng thời gửi bản chính trực tiếp về EDO.
Nếu quá 07 ngày làm việc, EDO chưa nhận được ý kiến bằng văn bản của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố dưới mọi hình thức, được coi là các ngành và địa phương đã đồng ý. Thủ trưởng các cơ quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong trường hợp này, EDO tổng hợp hồ sơ dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy trình và có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các trường hợp chậm trễ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp định kỳ của Ban chỉ đạo hoạt động EDO.
b) Việc tổ chức mời họp, khảo sát thực địa, EDO có thể mời họp lấy ý kiến trực tiếp công chức của các sở, ngành làm việc kiêm nhiệm tại EDO hoặc mời địa phương và các cơ quan khác cùng tham gia; đối với các cuộc họp, khảo sát quan trọng sẽ do lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì. EDO có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các thông tin liên quan đến dự án đầu tư gửi cho các sở, ban, ngành và địa phương nghiên cứu trước khi tổ chức họp, khảo sát thực địa.
Các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm cử lãnh đạo tham dự họp, khảo sát thực địa. Ý kiến của đại biểu tham gia dự họp được xem là ý kiến chính thức của các Sở, ngành và địa phương.
c) Đối với các thủ tục sau đây, thủ trưởng các sở, ngành ủy quyền hoặc giao công chức làm việc kiêm nhiệm tại EDO trực tiếp xử lý và trả kết quả tại EDO:
- Trích lục sơ đồ vị trí khu đất để nghiên cứu, phục vụ cho khảo sát thực địa và bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định;
- Giới thiệu địa điểm đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500, thiết kế đô thị được duyệt;
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo để chỉ đạo, điều phối công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan và EDO trong giải quyết các thủ tục hành chính tại EDO. Thành viên Ban chỉ đạo trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc chức năng quản lý ngành, địa phương tại EDO.
Thành phần, cơ chế hoạt động của Ban chỉ đạo được ban hành riêng theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Các thủ tục liên quan đến dự án đầu tư được phép tiến hành song song
1. Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được thực hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây:
a) Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 9 của Quy định này;
b) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 10 của Quy định này;
c) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 7 của Quy định này;
d) Thủ tục thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 05 ha hoặc nhỏ hơn 02 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chung cư, nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết 1/2000 thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500; trước khi lập dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy phép quy hoạch xây dựng dự án theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
- Đối với các trường hợp khác, nhà đầu tư phải tiến hành lập và trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.
đ) Thủ tục thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.
e) Thủ tục thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy quy định tại Điều 16 của Quy định này.
g) Thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy trình quy định tại Điều 17 của Quy định này.
2. Đối với hồ sơ thực hiện theo quy trình song song đồng thời nhiều thủ tục, sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ EDO có trách nhiệm xử lý chuyển đến các cơ quan chức năng giải quyết theo đúng Quy định này.
3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chi phí cho việc thực hiện các thủ tục song song theo Quy định này, trong trường hợp dự án không được quyết định chủ trương đầu tư do không đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư do vi phạm tiến độ triển khai theo quy định thì không được hoàn trả chi phí.
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI EDO
Điều 7. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Thẩm quyền giải quyết: Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trình tự và thời gian giải quyết cho cả hai trường hợp cấp mới và cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
a) Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý và trả kết quả cho doanh nghiệp hoặc trả kết quả qua đường bưu điện (nếu có đăng ký).
- Đối với hồ sơ nộp qua mạng điện tử: người đăng ký gửi hồ sơ, thanh toán lệ phí đăng ký doanh nghiệp và trực tiếp in giấy biên nhận hồ sơ qua mạng điện tử.
b) Bước 2: Giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong 02 ngày.
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với hồ sơ nộp qua mạng điện tử:
+ Trường hợp người đăng ký sử dụng chữ ký số công cộng: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Trường hợp người đăng ký sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh: Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
c) Bước 3: Trả kết quả đăng ký doanh nghiệp trong 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến EDO và trả kết quả cho doanh nghiệp hoặc nhận kết quả qua đường bưu điện (nếu có đăng ký).
- Đối với hồ sơ nộp qua mạng điện tử:
+ Trường hợp sử dụng chữ ký số công cộng: người đại diện theo pháp luật nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nhận qua đường bưu điện (nếu có đăng ký).
+ Trường hợp sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh: người đại diện theo pháp luật nộp trực tiếp hồ sơ bằng bản giấy và giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng tại Phòng Đăng ký kinh doanh để đối chiếu và trao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu nội dung đối chiếu thống nhất), hoặc gửi hồ sơ bằng bản giấy qua đường bưu điện và nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua đường bưu điện (nếu có đăng ký).
Điều 8. Thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp
1. Thẩm quyền giải quyết: Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trình tự và thời gian giải quyết:
a) Bước 1: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, người đăng ký hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp quyết định giải thể doanh nghiệp tại EDO hoặc gửi qua đường bưu điện để đăng công bố quyết định giải thể của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b) Bước 2: Sau thời hạn 180 ngày, doanh nghiệp đã đăng công bố quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được ý kiến việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản thì người đăng ký nộp đầy đủ hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: người đăng ký trực tiếp nộp hồ sơ tại EDO, nhận giấy biên nhận hồ sơ theo quy định và nộp phí trả kết quả qua đường bưu điện (nếu có đăng ký).
- Đối với hồ sơ nộp qua mạng điện tử: người đăng ký gửi hồ sơ và trực tiếp in giấy biên nhận hồ sơ qua mạng điện tử.
c) Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý hồ sơ giải thể trong 1,5 ngày.
d) Bước 4: Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển dữ liệu đến Cục Thuế tỉnh tham gia ý kiến giải thể doanh nghiệp (thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp) trong 02 ngày.
đ) Bước 5: Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể (sau khi có ý kiến Cục Thuế tỉnh), đồng thời ban hành thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
- Đối với hồ sơ nộp qua mạng điện tử: Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể (sau khi có ý kiến Cục Thuế tỉnh):
+ Trường hợp người đăng ký sử dụng chữ ký số công cộng: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp thông báo về giải thể của doanh nghiệp và thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp thông báo giải thể của doanh nghiệp.
+ Trường hợp người đăng ký sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh: Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về cấp thông báo giải thể của doanh nghiệp.
e) Bước 6: Trả kết quả giải thể doanh nghiệp trong 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp đến EDO và trả kết quả cho doanh nghiệp hoặc nhận kết quả qua đường bưu điện (nếu có đăng ký).
- Đối với hồ sơ nộp qua mạng điện tử:
+ Trường hợp sử dụng chữ ký số công cộng: người đại diện theo pháp luật nhận thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nhận qua đường bưu điện (nếu có đăng ký).
+ Trường hợp sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh: người đại diện theo pháp luật nộp trực tiếp hồ sơ bằng bản giấy và giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng tại Phòng Đăng ký kinh doanh để đối chiếu và trao thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp (nếu nội dung đối chiếu thống nhất) hoặc gửi hồ sơ bằng bản giấy qua đường bưu điện và nhận thông báo giải thể của doanh nghiệp qua đường bưu điện (nếu có đăng ký).
Điều 9. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự và thời gian giải quyết: 30 ngày làm việc.
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, EDO thông báo bằng văn bản nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư sửa đổi hoặc bổ sung.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, EDO gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan Nhà nước có liên quan đến những nội dung dự án đầu tư.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản những nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của mình và gửi về EDO. Trường hợp phải lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan hoặc tổ chức họp, khảo sát thực địa thì thời hạn xử lý là 15 ngày làm việc.
- Nội dung tham gia ý kiến của các cơ quan:
+ Sở Xây dựng: thẩm định các nội dung về địa điểm xây dựng, ranh giới xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng; sự phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng; các yêu cầu đối với chủ đầu tư trong quá trình lập quy hoạch, lập dự án đầu tư, các yêu cầu về kết nối hạ tầng theo quy định của pháp luật.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: thẩm định các nội dung về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; các yêu cầu về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; việc chấp hành pháp luật đất đai và môi trường của nhà đầu tư; trích lục sơ đồ vị trí khu đất cho nhà đầu tư.
+ Các sở, ngành thực hiện quản lý Nhà nước chuyên ngành thực hiện thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành quản lý theo quy định của pháp luật.
+ Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: thẩm định các nội dung về sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, địa điểm, ranh giới, diện tích, nguồn gốc và hiện trạng sử dụng đất; phương án sơ bộ về tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có) và các vấn đề khác có liên quan.
- Trường hợp hồ sơ chưa xác định được cụ thể địa điểm, ranh giới nghiên cứu lập dự án đầu tư, hoặc ý kiến các sở, ngành, địa phương còn khác nhau, hoặc các dự án quan trọng cần xử lý nhanh: EDO có thể tổ chức họp, khảo sát thực địa với sự tham gia của lãnh đạo các sở, ngành, địa phương liên quan và mời nhà đầu tư tham gia (nếu cần).
Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm tham dự họp, khảo sát thực địa đúng thành phần và có ý kiến chính thức của ngành, địa phương tại buổi họp, khảo sát thực địa; trường hợp không có ý kiến tại cuộc họp thì chậm nhất trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày họp hoặc đi khảo sát thực địa phải có ý kiến bằng văn bản gửi về EDO để tổng hợp tham mưu Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Ý kiến của các sở, ngành, địa phương liên quan phải đảm bảo cơ sở pháp lý, đầy đủ thông tin, nhất là sự phù hợp dự án với quy hoạch ngành, địa phương, tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý ngành; đồng thời phải có ý kiến cụ thể đối với dự án.
Nếu quá thời gian quy định, EDO chưa nhận được ý kiến bằng văn bản của các sở, ngành, địa phương dưới mọi hình thức, được coi là các ngành và địa phương đã đồng ý. Thủ trưởng các sở, ngành và địa phương liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về sự chậm trễ hoặc không có ý kiến chính thức rõ ràng, đầy đủ đối với địa điểm đăng ký đầu tư dự án.
d) Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các ngành, địa phương, EDO tổng hợp, tham mưu lập báo cáo thẩm định trình lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư dự án: 02 ngày làm việc.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án.
g) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển trả kết quả cho EDO, trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
3. Đối với trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng với hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư (đối với nhà đầu tư nước ngoài): căn cứ vào kết quả quyết định chủ trương đầu tư và hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư sẽ nhận được giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (thực hiện theo quy trình song song theo Điều 6 Quy định này).
Điều 10. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Thẩm quyền giải quyết: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Quy trình và thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, EDO thông báo bằng văn bản nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư sửa đổi hoặc bổ sung.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, EDO gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan Nhà nước có liên quan đến những nội dung dự án đầu tư.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản những nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của mình và gửi về EDO tổng hợp.
d) EDO tổng hợp, tham mưu Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trả kết quả cho nhà đầu tư: 05 ngày làm việc.
3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gắn với hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, hoặc trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu): thời gian giải quyết 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 11. Thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các trường hợp áp dụng: điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
3. Quy trình và thời gian giải quyết: 21 ngày làm việc.
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, EDO thông báo bằng văn bản nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư sửa đổi hoặc bổ sung.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, EDO gửi hồ sơ cho cơ quan Nhà nước có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến thẩm định, cơ quan Nhà nước có liên quan có ý kiến về nội dung điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi EDO để tổng hợp.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, EDO lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư, tham mưu Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư: 02 ngày làm việc.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư và báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
g) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển trả kết quả cho EDO để trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
4. Đối với các dự án được chấp thuận nội dung dự án, cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chấp thuận những nội dung điều chỉnh theo quy định.
Điều 12. Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Thẩm quyền giải quyết: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trình tự và thời gian giải quyết:
a) Trường hợp thay đổi tên dự án đầu tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, EDO tham mưu Sở kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Trường hợp điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện phải có quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 11 Quy định này: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc, sau khi nhận được chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trường hợp điều chỉnh còn lại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư: thời gian giải quyết 15 ngày làm việc, cụ thể:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, EDO gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan Nhà nước có liên quan đến những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của mình và gửi về EDO để tổng hợp.
- EDO tổng hợp, tham mưu lập báo cáo thẩm định trình lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư: 03 ngày làm việc.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và chuyển trả kết quả về EDO, trả kết quả cho nhà đầu tư: 02 ngày làm việc.
Điều 13. Thủ tục cấp giấy phép quy hoạch xây dựng
1. Thẩm quyền giải quyết:
- Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết);
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tại khu vực đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt).
2. Thời gian giải quyết: không quá 43 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển trực tiếp đến Sở Xây dựng: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Sở Xây dựng lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép quy hoạch công trình: không quá 27 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định và trả kết quả về EDO.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: 1,5 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thẩm định và cấp giấy phép quy hoạch công trình trong thời gian không quá 40 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trả kết quả về EDO và trả cho nhà đầu tư: 1,5 ngày làm việc.
Điều 14. Thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian giải quyết: 21 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển trực tiếp đến Sở Xây dựng: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt: 15 ngày làm việc.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và trả kết quả cho EDO: 05 ngày làm việc.
d) EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
Điều 15. Thủ tục thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng
a) Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thời gian giải quyết: 25 ngày làm việc.
c) Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển trực tiếp đến Sở Xây dựng: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Sở Xây dựng thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng của dự án và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: 19 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và trả kết quả cho EDO: 05 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
1. Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở chuyên ngành.
2. Thời gian giải quyết:
- 14 ngày làm việc đối với dự án nhóm B;
- 09 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Sở có xây dựng chuyên ngành: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Các sở có xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở: 13 ngày làm việc (đối với dự án nhóm B) và 08 ngày làm việc (đối với dự án nhóm C).
c) Sở có xây dựng chuyên ngành chuyển kết quả về EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
1. Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở Xây dựng.
2. Thời gian giải quyết:
- 18 ngày làm việc đối với công trình cấp II, cấp III.
- 13 ngày làm việc đối với công trình cấp IV.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Sở Xây dựng: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng: 17 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, cấp III) và 12 ngày làm việc (đối với công trình cấp IV).
c) Sở Xây dựng chuyển kết quả về EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
Điều 18. Thủ tục thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước)
1. Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở Xây dựng.
2. Thời gian giải quyết:
- Đối với công trình cấp II và cấp III: 20 ngày làm việc.
- Đối với các công trình còn lại: 15 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Sở Xây dựng: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và có văn bản về kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng: 19 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, cấp III) và 14 ngày làm việc (đối với các công trình còn lại).
c) Sở Xây dựng chuyển kết quả về EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
Điều 19. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng
1. Thẩm quyền giải quyết:
- Giám đốc Sở Xây dựng (đối với công trình cấp I, II; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài);
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đối với các công trình còn lại đầu tư tại địa bàn các huyện, thành phố).
2. Thời gian giải quyết:
- 16 ngày làm việc đối với dự án thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Xây dựng;
- 18 ngày làm việc đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Trình tự giải quyết:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở Xây dựng:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển trực tiếp đến Sở Xây dựng: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
- Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng và chuyển kết quả về EDO: 15 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: 1,5 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng và chuyển kết quả về EDO: 15 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trả kết quả về EDO và trả cho nhà đầu tư: 1,5 ngày làm việc.
Điều 20. Thủ tục thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy
1. Thẩm quyền giải quyết: Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh.
2. Thời gian giải quyết:
a) Dự án thiết kế quy hoạch: không quá 10 ngày làm việc;
b) Thiết kế cơ sở: không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và C;
c) Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: không quá 15 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm A; không quá 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm B và C;
d) Chấp thuận địa điểm xây dựng công trình: không quá 05 ngày làm việc (việc chấp thuận địa điểm quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 15 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ và áp dụng đối với các công trình có nguy hiểm về cháy nổ nêu tại mục 14, 16, 20 phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ);
Phân nhóm dự án, công trình các nhóm A, B, C nêu trên được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp chuyển đến Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh: 01 ngày làm việc.
b) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy, chữa cháy và chuyển kết quả về EDO với thời gian cụ thể như sau:
- Dự án thiết kế quy hoạch: 08 ngày làm việc;
- Thiết kế cơ sở: 08 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; 03 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và C;
- Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: 13 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm A; 08 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm B và C;
- Chấp thuận địa điểm xây dựng công trình: 03 ngày làm việc.
c) EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
Mục 3. THÀNH LẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC, Y TẾ
Điều 21. Thủ tục thành lập đối với các cơ sở giáo dục, y tế
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian giải quyết:
- 25 ngày làm việc đối với thành lập cơ sở giáo dục;
- 20 ngày làm việc đối với thành lập cơ sở y tế.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến sở chuyên ngành xử lý: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Các sở chuyên ngành thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định:
- Đối với Sở Giáo dục: 19 ngày làm việc;
- Đối với Sở Y tế: 14 ngày làm việc.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: 05 ngày làm việc.
d) Sở chuyên ngành trực tiếp nhận kết quả và chuyển cho EDO trả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
Điều 22. Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các dự án nằm ngoài khu, cụm công nghiệp: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết và trả kết quả cho EDO: 04 ngày làm việc.
c) EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
4. Đối với thủ tục cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thực hiện theo trình tự như trên, thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là 02 ngày làm việc.
Điều 23. Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các dự án nằm ngoài khu, cụm công nghiệp: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết và trả kết quả cho EDO: 02 ngày làm việc.
c) EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
1. Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở Công thương.
2. Thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ và thời gian được thực hiện tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và chuyển đến Sở Công Thương: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
b) Sở Công thương xem xét giải quyết và trả kết quả cho EDO: 06 ngày làm việc.
c) EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 0,5 ngày (01 buổi) làm việc.
4. Đối với các trường hợp điều chỉnh, cấp lại hoặc gia hạn giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Ninh Thuận được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, nhưng thời gian giải quyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ và thời gian được thực hiện tại khoản 5 Điều 17; khoản 4 Điều 20; khoản 5 Điều 23 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ.
Điều 25. Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (Công an tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan khác cụ thể hóa quy chế phối hợp, luân chuyển hồ sơ hành chính giữa EDO với các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo Quy định này.
2. Sở Nội vụ: hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan liên quan thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động, thực hiện cơ chế một cửa liên thông đảm bảo phù hợp với nội dung tại Quy định này; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước quy định tại Quy định này.
3. Sở Tư pháp: theo dõi, rà soát, có ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo phù hợp với nội dung tại Quy định này.
4. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan trong việc phối hợp xử lý, giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông theo Quy định này có trách nhiệm:
a) Rà soát quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính do đơn vị phụ trách có liên quan đến các quy trình giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông theo Quy định này, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với Quy định này, gửi EDO để công khai và phối hợp giải quyết; đồng thời hướng dẫn nhà đầu tư trực tiếp nộp hồ sơ tại EDO đối với các thủ tục quy định tại Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
b) Công bố quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương đã được phê duyệt, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của ngành, địa phương và các quy định khác có liên quan đến thực hiện các thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông và cung cấp cho EDO 01 bộ bản đồ và các tài liệu liên quan để công khai tại EDO.
5. Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO):
a) Thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, xử lý hồ sơ một cửa liên thông theo Quy định này.
b) Phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan rà soát thống nhất các quy trình thủ tục, thời gian giải quyết theo quy định này theo hướng đơn giản, kết hợp thực hiện đồng thời các quy trình; công khai quy trình giải quyết, thủ tục, biểu mẫu hồ sơ từng quy trình tại EDO để nhà đầu tư biết thực hiện.
c) Theo dõi tình hình xử lý các thủ tục hành chính theo Quy định này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo hoạt động EDO về kết quả giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan liên quan, đề xuất hướng xử lý.
d) Phối hợp các ngành liên quan giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, dự án của nhà đầu tư. Trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Ban chỉ đạo hoạt động EDO trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
Điều 26. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này; đồng thời tổ chức phổ biến, triển khai đến các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư để thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 197/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo trợ xã hội mới thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Người có công mới thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án Đổi mới mô hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
- 5Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2021 quy định về cơ chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư dự án từ nguồn vốn các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 8Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 46/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 12Quyết định 2140/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư được chuẩn hoá thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
- 13Quyết định 2470/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận
- 14Quyết định 197/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 15Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo trợ xã hội mới thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu
- 16Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Người có công mới thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu
- 17Quyết định 1062/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
- 18Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án Đổi mới mô hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
Quyết định 497/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại Văn phòng Phát triển kinh tế do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 497/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực