- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 6Thông tư 107/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
ỦY BAN NHÂN DAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2013/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ DỰ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư;
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 547/TTg-KTN ngày 24/4/2013 về hỗ trợ ngân sách nhà nước đối với Dự án xây dựng hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng; ý kiến Bộ Tài chính tại Văn bản số 7848/BTC-ĐT ngày 18/6/2013 về cơ chế quản lý phần vốn nhà nước hỗ trợ thực hiện Dự án xây dựng hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2305/STC-NS ngày 23/10/2013; sau khi xin ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số 457/HĐND ngày 07/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số về nội dung quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ Dự án xây dựng hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 14/01/2013 của UBND tỉnh về việc Quy định tạm thời một số nội dung về quản lý nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Dự án đầu tư Hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng; Chủ tịch UBND huyện Kỳ Anh; Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Kỳ Anh; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vũng Áng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HỖ TRỢ DỰ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh.
1. Mục tiêu: Nhằm quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ Dự án xây dựng hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng đảm bảo đúng mục tiêu, có hiệu quả và đúng các chế độ quy định hiện hành.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ Dự án xây dựng hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng (sau đây gọi tắt là Dự án). Đối với các nguồn vốn Chủ đầu tư vay và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện theo chế độ quy định hiện hành và các cơ chế quản lý riêng.
Điều 2. Nguyên tắc và các nội dung hỗ trợ.
1. Nguyên tắc:
1.1. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ Dự án tối đa không quá 1.269 tỷ đồng trong thời gian 3 năm 2012-2015; trong đó Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa không quá 819 tỷ đồng, Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 450 tỷ đồng.
1.2. Căn cứ nguồn vốn bổ sung từ ngân sách Trung ương và khả năng cân đối ngân sách địa phương; trên cơ sở báo cáo giá trị khối lượng thực hiện của Chủ đầu tư và kiểm tra, đề xuất của các cơ quan liên quan; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ Dự án theo các nội dung quy định tại Quyết định này phù hợp với tiến độ thực hiện của Dự án ở từng thời điểm.
2. Các nội dung hỗ trợ:
2.1. Hỗ trợ bồi thường, GPMB, tái định cư tối đa 879 tỷ đồng; trong đó: Ngân sách tỉnh 425 tỷ đồng, Ngân sách Trung ương 454 tỷ đồng.
2.2. Hỗ trợ từ nguồn Ngân sách Trung ương để xây dựng Nhà máy nước tối đa 20 tỷ đồng; đập dâng Lạc Tiến và Tuynel tối đa 100 tỷ đồng; Cống ngăn mặn, giữ ngọt, thoát lũ Kỳ Hà tối đa 50 tỷ đồng; hồ Rào Trổ tối đa 195 tỷ đồng.
2.3. Hỗ trợ san lấp mặt bằng Nhà máy nước từ nguồn Ngân sách tỉnh tối đa 25 tỷ đồng.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Bố trí dự toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1. Nguồn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương: Do Ngân sách Trung ương cân đối, bố trí và bổ sung có mục tiêu cho Ngân sách địa phương để thực hiện phân bổ và cấp hỗ trợ cho Dự án theo quy định;
2. Nguồn ngân sách tỉnh: Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tính toán, cân đối, tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh bố trí nguồn hỗ trợ Dự án hàng năm đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách và tiến độ thực hiện Dự án.
Điều 4. Phân bổ vốn hỗ trợ
Trên cơ sở báo cáo khối lượng thực hiện và đề xuất của Chủ đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, Hội đồng kiểm tra công tác nghiệm thu khối lượng, giá trị thực hiện của tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ nội dung và các mức hỗ trợ tại Khoản 2, Điều 2, Chương I của Quy định này; kiểm tra, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ vốn cho các nội dung:
1. Cấp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Kỳ Anh để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ Dự án.
2. Các nội dung hỗ trợ còn lại cấp cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vũng Áng (Chủ đầu tư Dự án) để thực hiện.
Điều 5. Tạm ứng, cấp phát:
1. Đối với nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Căn cứ Quyết định phân bổ vốn hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Tài chính thông báo vốn kịp thời cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Kỳ Anh để thực hiện; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy định.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Kỳ Anh làm thủ tục mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước huyện Kỳ Anh để giao dịch, giải ngân nguồn vốn hỗ trợ.
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, trên cơ sở Quyết định phân bổ vốn hỗ trợ của UBND tỉnh, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND huyện Kỳ Anh phê duyệt và yêu cầu thực tế phải chi trả kịp thời kinh phí bồi thường theo từng thời điểm, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Kỳ Anh được phép tạm ứng mức kinh phí phù hợp để chủ động triển khai thực hiện.
Hồ sơ tạm ứng bao gồm:
- Tờ trình đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Kỳ Anh; trong đó chi tiết số tiền cần tạm ứng để chi trả kịp thời kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ Dự án tại thời điểm đề nghị ứng vốn.
- Quyết định phê duyệt dự toán bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư của UBND huyện Kỳ Anh;
2. Đối với các nội dung hỗ trợ còn lại:
2.1 Chủ đầu tư thực hiện mở mã dự án đầu tư và mã đơn vị quan hệ sử dụng ngân sách tại Sở Tài chính; đồng thời thực hiện mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để giao dịch.
2.2. Căn cứ Quyết định phân bổ vốn hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Tài chính thực hiện thông báo vốn gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, đồng thời nhập dự toán theo mã dự án của Chủ đầu tư; Chủ đầu tư làm thủ tục giải ngân tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
(Cơ chế tạm ứng thực hiện theo quy định hiện hành; trường hợp đặc biệt báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định).
Hồ sơ tạm ứng bao gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Mẫu phụ lục số 05 kèm theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính);
- Giấy rút vốn đầu tư (Theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính);
- Quyết định đầu tư và phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, tổng dự toán của Dự án hoặc từng hạng mục cụ thể thuộc Dự án theo quy định;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc chỉ định thầu (Trường hợp Chủ đầu tư tự thi công phải có Văn bản đồng ý về chủ trương của UBND tỉnh).
- Hợp đồng thi công giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu (Trường hợp Chủ đầu tư tự thi công phải có hợp đồng nội bộ giữa Chủ đầu tư và bộ phận thực hiện thi công).
2.3. Chủ đầu tư phải thực hiện thanh toán vốn tạm ứng theo tiến độ hợp đồng và các quy định tại Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Kiểm soát thanh toán vốn hỗ trợ
1. Vốn hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Kho bạc nhà nước huyện Kỳ Anh thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn hỗ trợ theo đúng quy định tại Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, thanh quyết toán nguồn vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Vốn hỗ trợ một phần san lấp mặt bằng Nhà máy nước và hỗ trợ một phần đối với một số hạng mục thuộc dự án.
Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện kiểm soát thanh toán nguồn vốn hỗ trợ theo đúng quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và các quy định tại Quyết định này.
Hồ sơ kiểm soát thanh toán bao gồm:
Ngoài các hồ sơ pháp lý đã cung cấp khi làm thủ tục tạm ứng, Chủ đầu tư cung cấp bổ sung thêm các hồ sơ sau:
a. Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Mẫu phụ lục số 05 kèm theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính);
b. Giấy rút vốn đầu tư (Theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính);
c. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (Nếu có);
d. Văn bản thẩm định của Sở chuyên ngành về thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các hạng mục được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, cụ thể:
- Sở Xây dựng đối với các hạng mục: Xây dựng Nhà máy nước và San lấp mặt bằng Nhà máy nước;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các hạng mục: Đập dâng Lạc Tiến và Tuynel; Cống ngăn mặn, giữ ngọt, thoát lũ Kỳ Hà; Hồ Rào Trổ;
đ) Biên bản kiểm tra công tác nghiệm thu của Hội đồng kiểm tra được thành lập tại Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 của UBND tỉnh về khối lượng, giá trị thực hiện phần ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Dự án;
e. Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính;
g. Bảng kê xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu, đại diện tư vấn và đại diện bên nhận thầu (Theo mẫu phụ lục 03.a kèm theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính);
Điều 7. Thu hồi vốn đã ứng ngân sách tỉnh để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án:
1. Căn cứ số bổ sung của ngân sách Trung ương hỗ trợ cho Dự án; Sở Tài chính phối hợp với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ để thu hồi số tiền 414.089.143.500 đồng vốn ứng ngân sách tỉnh để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án (Tại Quyết định của UBND tỉnh: số 107/QĐ-UBND ngày 09/01/2012; số 109/QĐ-UBND ngày 09/01/2012; số 1743/QĐ-UBND ngày 18/6/2012; số 2868/QĐ-UBND ngày 03/10/2012; số 223/QĐ-UBND ngày 17/01/2013; số 3181/QĐ-UBND ngày 14/10/2013) từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho Dự án.
2. Căn cứ Quyết định phân bổ vốn của UBND tỉnh; Sở Tài chính phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh làm thủ tục thu hồi vốn ứng ngân sách tỉnh đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
Điều 8. Quyết toán nguồn vốn hỗ trợ
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, UBND huyện Kỳ Anh, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Kỳ Anh, Chủ đầu tư thực hiện quyết toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ Dự án theo niên độ ngân sách hàng năm; đồng thời tổng hợp báo cáo cụ thể Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện công khai theo chế độ quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vũng Áng: Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các hạng mục: San lấp mặt bằng Nhà máy nước; Xây dựng Nhà máy nước; Xây dựng đập dâng Lạc Tiến và Tuynel; Xây dựng cống ngăn mặn, giữ ngọt; thoát lũ Kỳ Hà; Xây dựng Hồ Rào Trổ được quy định ở mục 2.2, 2.3, Điều 2 Quy định này đúng mục đích, có hiệu quả và đúng các chế độ quy định hiện hành; đồng thời Chủ đầu tư phải sử dụng nguồn vốn tự có và các nguồn vốn huy động hợp pháp bố trí đủ, kịp thời để hoàn chỉnh dự án đúng tiến độ cam kết.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Kỳ Anh chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án được quy định tại mục 2.1, Điều 2 Quy định này đúng chế độ quy định.
3. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, Hội đồng kiểm tra công tác nghiệm thu khối lượng, giá trị thực hiện của tỉnh, UBND huyện Kỳ Anh và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công triển khai thực hiện đúng các quy định tại Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Nghị quyết 34/2012/NQ-HĐND về hỗ trợ ngân sách nhà nước cho dự án xây dựng hệ thống cấp nước Khu kinh tế Vũng Áng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quản lý nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Dự án đầu tư Hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 3043/2007/QĐ-UBND về cơ chế quản lý nguồn vốn dự trữ lưu thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 1042/2014/QĐ-UBND phê duyệt lộ trình tăng giá nước áp dụng cho Dự án xây dựng hệ thống cấp nước khu Nghi Sơn sản xuất, vay vốn ADB do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 1018/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án đầu tư xây dựng nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về tạm vay nguồn vốn ngân sách tỉnh chưa sử dụng cho dự án trọng điểm, cấp thiết để đẩy nhanh tiến độ trên địa bàn huyện Vân Hồ, huyện Sốp Cộp và thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 1506/QĐ-UBND năm 2014 Thay thế Điều 4, 7, Quy định quản lý vốn đầu tư phát triển sản xuất, di chuyển dân Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế-xã hội vùng chuyển dân sông Đà tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009-2015 kèm theo Quyết định 07/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 6Thông tư 107/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 8Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 10Thông tư 08/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị quyết 34/2012/NQ-HĐND về hỗ trợ ngân sách nhà nước cho dự án xây dựng hệ thống cấp nước Khu kinh tế Vũng Áng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 12Quyết định 3043/2007/QĐ-UBND về cơ chế quản lý nguồn vốn dự trữ lưu thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 13Quyết định 1042/2014/QĐ-UBND phê duyệt lộ trình tăng giá nước áp dụng cho Dự án xây dựng hệ thống cấp nước khu Nghi Sơn sản xuất, vay vốn ADB do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Quyết định 1018/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án đầu tư xây dựng nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 15Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về tạm vay nguồn vốn ngân sách tỉnh chưa sử dụng cho dự án trọng điểm, cấp thiết để đẩy nhanh tiến độ trên địa bàn huyện Vân Hồ, huyện Sốp Cộp và thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 16Quyết định 1506/QĐ-UBND năm 2014 Thay thế Điều 4, 7, Quy định quản lý vốn đầu tư phát triển sản xuất, di chuyển dân Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế-xã hội vùng chuyển dân sông Đà tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009-2015 kèm theo Quyết định 07/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ dự án xây dựng hệ thống cấp nước cho khu kinh tế Vũng Áng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 49/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết