Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2004/QĐ.UBBT | Phan Thiết, ngày 23 tháng 6 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Khoáng sản đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996;
- Căn cứ Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận tại Tờ trình số 226 TNMT/QLTN ngày 09/6/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định phân công quản lý Nhà nứơc về hoạt động khoáng sản và phân cấp cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2: Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định số 74/2002/QĐ-UBBT ngày 11/12/2002 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và những quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước đây trái với quy định này đều được bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49 /2004/QĐ/UBBT ngày 23 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh Bình Thuận).
Điều 1: Uỷ ban nhân dân Tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong đó có phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp theo quy định của pháp luật và theo quy định này.
Điều 2: Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, ngoài việc chấp hành nghiêm túc Luật Khoáng sản, Nghị định 76/2000/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ, Ngành liên quan, còn phải chấp hành quy định này.
Điều 3: Mọi hoạt động khoáng sản kể cả khai thác đất, cát, sỏi bồi nền, san lấp công trình đều phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Nếu những giấy phép nào do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải sao gửi cho Sở Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân Huyện, Thành phố và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn liên quan (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân Huyện và Uỷ ban nhân dân Xã); nếu do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì phải gửi bản chính đến Sở Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân Huyện, Xã nơi có khu vực được cấp giấy phép.
Khi phát hiện tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản trên địa bàn xã nào thì Uỷ ban nhân dân xã đó có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy phép hoạt động khoáng sản.
Điều 4: Nếu hoạt động khoáng sản cần phải giao đất để thực hiện thì khi tiến hành giao cột mốc theo tọa độ được ghi trên giấy phép khai thác, ngoài các thành phần tham gia bàn giao theo quy định còn phải có cán bộ Tài nguyên và Môi trường của Huyện, Xã tham gia cùng ký vào biên bản.
Điều 5: Khu vực hoạt động khoáng sản bao gồm:
5.1. Khu vực hạn chế là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo các điều kiện hạn chế do Chính phủ quy định.
5.2. Khu vực đấu thầu là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo kết quả đấu thầu.
5.3. Khu vực thông thường là khu vực hoạt động khoáng sản không theo các quy định tại các điểm 5.1, 5.2 của điều này.
Hoạt động khoáng sản hợp pháp là hoạt động khảo sát, điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trong phạm vi xác định trong giấy phép được cấp có thẩm quyền cấp theo điều 9 - Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ và theo phân cấp của quy định này.
Điều 6: Khu vực khoáng sản chưa khai thác là khu vực không thuộc điều 5 trên đây, có khoáng sản đã được điều tra hoặc chưa được điều tra, đã có quy hoạch khai thác hoặc chưa có quy hoạch khai thác kể cả khu vực khai thác tận thu đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyết định công nhận, khu vực đất bồi nền, cát sỏi lòng sông nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân để tiến hành khai thác.
- Có di tích lịch sử, di tích văn hóa, khu vực khảo cổ;
- Rừng phòng hộ, rừng bảo tồn thiên nhiên;
- Thuộc phạm vi bảo vệ đê, kè, bờ sông, cầu, quốc lộ, tuyến đường sắt, kè thuỷ lợi, đường dây dẫn điện cao áp;
- Dành riêng cho tôn giáo;
- Đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
Trong các khu vực này không được xem xét đề xuất cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Trường hợp khai thác khoáng sản nhưng không sử dụng đất trong khu vực (như khai thác nước khoáng, nước nóng dẫn đến khu vực khác sử dụng, chế biến) thì trước khi đề xuất cấp giấy phép phải lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan.
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 8: Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường được quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ.
Ngoài việc chịu trách nhiệm chung quản lý Nhà nước về khoáng sản, Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trong các khu vực thuộc điều 5 của Bản Quy định này.
Điều 9: Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện chịu trách nhiệm quản lý các khu vực thuộc điều 6 của bản Quy định này. Trên cơ sở đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Xã quản lý trong phạm vi địa giới hành chính của xã. Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực khoáng sản chưa khai thác thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Giúp Uỷ ban nhân dân Huyện trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản là Phòng Tài nguyên và Môi trường. Giúp Uỷ ban nhân dân xã trong quản lý Nhà nước về khoáng sản là cán bộ Tài nguyên và Môi trường xã.
Điều 10: Các Sở, Ngành theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản. Thủ trưởng các cơ quan quản lý chuyên ngành ngoài việc thực hiện quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được được phân công còn có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản quy định tại điều 7 của Bản Quy định này. Cụ thể là :
- Sở Giao thông -Vận tải: Hành lang bảo vệ công trình giao thông
- Sở Công nghiệp: Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Sở Văn hóa - Thông tin: Các di tích lịch sử, các di tích văn hóa, khu vực khảo cổ.
- Chi cục Kiểm lâm: Rừng đặc dụng, rừng bảo tồn thiên nhiên.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện: Ngoài chức năng quản lý theo điều 9 của Bản Quy định này, đồng thời quản lý khu vực dành riêng cho tôn giáo.
- Giám đốc Công an Tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh: khu vực đất dành riêng cho an ninh, quốc phòng.
Điều 11: Thanh tra, kiểm tra quản lý Nhà nước về khoáng sản:
11.1. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động khoáng sản theo quy định của Chính phủ. Nội dung thanh tra:
- Việc chấp hành pháp luật khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản ở các địa phương, đơn vị.
- Công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
- Việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản.
- Việc thực hiện các nội dung của giấy phép hoạt động khoáng sản trong các khu vực hoạt động khoáng sản được quy định tại điều 5 của Bản Quy định này.
11.2. Uỷ ban nhân dân Huyện chỉ đạo thanh tra Huyện phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra, kiểm tra trong các khu vực khoáng sản chưa khai thác theo điều 6 của Bản Quy định này thuộc phạm vi địa phương quản lý. Khi có đề nghị thì cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất.
11.3. Các đơn vị thuộc các Sở, Ngành được phân công quản lý các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo điều 10 của Bản Quy định này, ngoài việc kiểm tra bảo vệ đối tượng được quản lý còn phải phối hợp với chính quyền địa phương và ngành Tài nguyên và Môi trường trong việc ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép
Trường hợp chưa có Nghị định xử phạt hành chính trong quản lý Nhà nước về lĩnh vực tương ứng thì chuyển sang xử phạt theo Nghị định 35/CP ngày 23/4/1997 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản. Trường hợp này các Sở, Ngành quản lý chuyên ngành lập biên bản chuyển cho Uỷ ban nhân dân Huyện xem xét ra quyết định xử phạt.
Điều 13: Xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản:
Căn cứ Nghị định 35/CP ngày 23/4/1997 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản, Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân định trách nhiệm như sau:
- Trong khu vực hoạt động khoáng sản theo điều 5 của Bản Quy định này, nếu vi phạm nội dung hoạt động của giấy phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và xử lý.
- Trong khu vực khoáng sản chưa khai thác theo điều 6 của Bản Quy định này, nếu có hoạt động khoáng sản trái phép, thì Uỷ ban nhân dân Huyện, Uỷ ban nhân dân Xã kiểm tra và xử lý.
Điều 14: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý Nhà nước về Khoáng sản:
14.1. Thẩm quyền xử phạt hành chính trong quản lý Nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp, của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo điều 9, điều 10 của Nghị định 35/CP ngày 23/4/1997 của Chính phủ đến khi có Nghị định mới thay thế Nghị định này theo quy định tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 2002.
14.2. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN.
15.1. Không bắt buộc tiến hành thăm dò toàn bộ diện tích khu vực được phép hoạt động trước khi bắt đầu khai thác.
15.2. Khối lượng khai đào, bao gồm cả đất đá thải và khoáng sản đối với một giấy phép khai thác tận thu được cấp cho cá nhân (không phải là doanh nghiệp) không quá năm nghìn (5.000) tấn /năm, được cấp cho tổ chức không quá một trăm nghìn (100.000) tấn /năm.
15.3. Công cụ và phương pháp hoạt động khai thác tận thu chủ yếu là thủ công, có thể sử dụng cơ giới nhỏ trong một số công đoạn; trong trường hợp có sử dụng vật liệu nổ thì người sử dụng vật liệu nổ phải qua đào tạo, sát hạch và có chứng chỉ theo quy định của pháp luật; không sử dụng hoá chất độc.
Điều 16: Các khu vực được cấp giấy phép khai thác tận thu bao gồm:
16.1. Khu vực có khoáng sản phân bố không tập trung, đầu tư khai thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế, nằm xa đường giao thông, hồ nước, sông ngòi và các khu dân cư đô thị.
16.2. Khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, mà các điều kiện về kinh tế - xã hội, cũng như nhu cầu tiêu thụ không cho phép đầu tư khai thác quy mô công nghiệp.
16.3. Khu vực khai thác mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ mà điều kiện để khai thác lại xét thấy đầu tư khai thác quy mô công nghiệp thì không có hiệu quả kinh tế và việc khai thác tận thu không gây mất an toàn cho mỏ đã đóng cửa.
Các giấy phép khai thác tận thu chỉ được cấp trong các khu vực được Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyết định bàn giao cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh quản lý.
Điều 17: Việc khai thác đất, cát, sỏi bồi nền dùng trong san lấp công trình xây dựng cơ bản mà khu vực khai thác nằm ngoài diện tích xây dựng công trình, tuyến công trình đã được cấp có thẩm quyền giao đất xây dựng, khai thác cát sỏi ở các dòng sông nhánh, ngắn trữ lượng cát sỏi ít không thuộc đối tượng khai thác tận thu nhưng cũng tuân theo thủ tục và phân cấp cấp giấy phép của quy định này.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện chỉ đạo quy hoạch khu vực khai thác đất, cát, sỏi bồi nền thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Các giấy phép khai thác đất, cát, sỏi bồi nền, cát sỏi lòng sông chỉ được cấp trong các khu vực do Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Điều 18: Giấy phép khai thác tận thu chỉ cấp cho tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam. Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá hai mươi (20) ha, cho cá nhân không quá một (01) ha. Mỗi cá nhân chỉ được cấp một (1) giấy phép khai thác tận thu.
Điều 19: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu cho các tổ chức, cá nhân trong các khu vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và bàn giao khai thác thác tận thu.
Trong thẩm quyền đó, Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định như sau:
19.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu đối với:
- Khoáng sản kim loại
- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (là các loại khoáng sản được quy định tại Quyết định số 154/QĐ-ĐCKS ngày 23/01/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp - nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường), than bùn, kể cả đất, sỏi, cát bồi nền, với quy mô công xuất khai đào đến một trăm nghìn (100.000) tấn/năm.
- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nếu có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
19.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấp phép khai thác tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với quy mô công suất khai đào dưới ba mươi nghìn (30.000) tấn/năm, không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và than bùn.
Điều 20: Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu có giá trị tối đa là ba mươi sáu (36) tháng và được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng.
Điều 21: Thủ tục để xin phép khai thác tận thu :
Trên cơ sở vùng được phép khai thác tận thu được Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao và khu vực đất, cát, sỏi bồi nền, danh mục các dòng sông nhánh, ngắn do Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường công bố công khai bằng hình thức đăng trên báo Bình Thuận, niêm yết tại Phòng Tài nguyên khoáng sản Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức, cá nhân muốn được cấp giấy phép khai thác tận thu phải lập hồ sơ và nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm :
- Đơn xin phép khai thác tận thu (theo mẫu).
- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng khai thác, chế biến khoáng sản do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Phương án khai thác tận thu và chế biến khoáng sản.
- Bản đồ khu vực khai thác tận thu tỷ lệ không nhỏ hơn 1/10.000, theo hệ tọa độ UTM.
Nếu khai thác đất bồi nền, sỏi cấp phối thì kèm theo quyết định giao nhiệm vụ công trình xây dựng cơ bản của cơ quan thẩm quyền (nếu có).
- Bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu hoặc do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp cấp giấy phép khai thác tận thu theo quy định tại khoản 19.2 điều 19 của Bản Quy định này.
Trong tất cả giấy phép khai thác tận thu đều được đăng ký Nhà nước tại Phòng tài nguyên khoáng sản thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 22: Gia hạn giấy phép khai thác tận thu.
Việc xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu phải được tiến hành trước ba mươi (30) ngày kể từ ngày giấy phép khai thác tận thu hoặc giấy phép gia hạn đã cấp lần trước hết hạn. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu phải lập hồ sơ và nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu (theo mẫu).
- Giấy phép khai thác tận thu đã cấp lần đầu.
- Báo cáo hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản.
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định việc gia hạn hoặc gia hạn nếu giấy phép khai thác tận thu lần đầu do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.
Điều 23: Thu hồi giấy phép khai thác tận thu.
Giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi do một trong các trường hợp sau:
23.1. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép nhưng không triển khai thực hiện khai thác khoáng sản.
23.2. Giấy phép đã hết hạn hoặc nộp đơn xin gia hạn mà thời hạn còn lại của giấy phép ít hơn 30 ngày và không được gia hạn .
23.3. Chủ giấy phép vi phạm Luật khoáng sản, các quy định về bảo vệ môi trường, không nộp lệ phí giấy phép, thuế tài nguyên, ký quỹ phục hồi môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật.
23.4. Khu vực không còn phù hợp với hoạt động khai thác tận thu hoặc phát hiện có khoáng sản quý hiếm .
23.5. Khu vực bị Chính phủ tuyên bố cấm hoạt động khoáng sản .
Trong trường hợp bị thu hồi theo khoản 23.4 và 23.5 của điều này, thì Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết thỏa đáng những thiệt hại cho chủ giấy phép theo điều 17 của Luật khoáng sản và điều 70 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP.
Điều 24: Mọi hoạt động khai thác theo giấy phép khai thác tận thu chỉ được thực hiện sau khi chủ giấy phép đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hoàn thành việc ký quỹ phục hồi môi trường vào tài khoản do Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo và được cơ quan thẩm quyền cho thuê đất.
Thẩm quyền cho thuê đất thực hiện theo điều 37 của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 25: Chủ giấy phép khai thác tận thu chỉ được khai thác trong ranh giới khu vực đất được Nhà nước cho thuê, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo phương án được duyệt.
Khi chấm dứt hoạt động khai thác, chủ giấy phép phải phục hồi môi trường, hoàn trả lại mặt bằng, cảnh quan, báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức nghiệm thu. Nếu đạt yêu cầu thì Sở tài nguyên và Môi trường hoàn trả lại tiền ký quỹ phục hồi môi trường.
Điều 26: Chủ giấy phép khai thác tận thu phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động; bồi thường các thiệt hại do hoạt động khoáng sản gây ra; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo cuối cùng; phục hồi đất đai, môi trường môi sinh; chấp hành các quy định về quản lý hành chính, xã hội; chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nơi nhận báo cáo định kỳ và báo cáo cuối cùng là Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện.
Điều 27: Lệ phí giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, các khoản phí và thuế, chủ giấy phép khai thác tận thu thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 28: Giấy phép khai thác tận thu kèm theo bản đồ khu vực khai thác và những thông tin cần thiết để đăng ký hoạt động khai thác tận thu được gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam một (1) bộ, Sở Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân Huyện, Uỷ ban nhân dân xã nơi có mỏ được cấp giấy phép một (1) bộ.
Điều 29: Nghiêm cấm các ngành liên quan, chính quyền hai cấp Huyện và Xã cho phép khai thác tận thu khoáng sản dưới mọi quy mô và hình thức. Các phương án nạo vét ao, hồ, sông, suối hoặc đào ao có tận thu khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của các ngành, hoặc chính quyền hai cấp Huyện, Xã trước khi thực hiện chủ dự án phải đăng ký bằng văn bản với Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét giải quyết theo điều 62 - Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ.
Điều 30: Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, Ngành liên quan lập kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện khoanh vùng các khu vực khai thác tận thu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh để đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định việc bàn giao khu vực khai thác tận thu khoáng sản để Uỷ ban nhân dân Tỉnh quản lý.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện tiến hành quy hoạch khu vực khai thác đất, cát, sỏi bồi nền trên địa bàn Huyện thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Điều 31: Trong khi chờ Chính phủ công bố khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn Tỉnh. Giám đốc các Sở, Ngành nêu tại điều 10 của Bản Quy định này xây dựng, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh công bố khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản để bảo vệ các khu vực di tích lịch sử, di tích văn hóa, khu vực khảo cổ, công trình thủy lợi, rừng phòng hộ, rừng bảo tồn thiên nhiên. Các khu vực này phải nêu rõ diện tích cần bảo vệ nghiêm ngặt kèm theo tọa độ hệ UTM các cột mốc. Riêng các công trình theo tuyến như đường giao thông (chủ yếu Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường Huyện, đường Xã); đường dây điện cao áp (chủ yếu 35 KV, 110 KV và 220 KV) cần quy định rõ ranh giới cần bảo vệ về 2 phía, chiều dài tuyến và địa phận các xã mà công trình đi qua.
Điều 32: Căn cứ thông tư số 76/2000/TT-BTC ngày 25/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 219/1999/QĐ-TTg ngày 11/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, hàng năm trên cơ sở thu từ hoạt động khoáng sản ở địa phương, bao gồm: Tiền cho thuê mặt đất đối với các doanh nghiệp hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên nước của các công trình thuỷ điện, thuế tài nguyên rừng, thuỷ sản); các khoản thu khác từ hoat động khoáng sản theo quy định của pháp luật, ngân sách địa phương sẽ trích ra chi nhằm bảo đảm chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến, trong đó có chi cho công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản ở các địa phương trọng điểm.
Giám đốc các Sở, Ngành phổ biến quy định này đến các đơn vị trực thuộc.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì khó khăn vướng mắc phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết.
Tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản; Uỷ ban nhân dân các Huyện; Uỷ ban nhân dân các Xã; Thủ trưởng các Sở, Ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện Bản Quy định này; đồng thời thực hiện những quy định theo Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ và những quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, Ngành liên quan.
Điều 35: Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các tổ chức, cá nhân, các Sở, Ngành và địa phương liên quan đối với Bản Quy định này; đồng thời hướng dẫn mẫu đơn, mẫu giấy phép để thống nhất áp dụng./.
- 1Chỉ thị 10/2009/CT-UBND về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Chỉ thị 07/2011/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 34/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Luật Khoáng sản 1996
- 2Quyết định 154/1997/QĐ-DCKS quy định các khoáng sản được xếp vào loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp ban hành
- 3Nghị định 35-CP năm 1997 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản
- 4Quyết định 219/1999/QĐ-TTg về chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 76/2000/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 219/1999/QĐ-TTg về chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa được khai thác do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
- 7Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 8Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Luật Đất đai 2003
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Chỉ thị 10/2009/CT-UBND về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 12Chỉ thị 07/2011/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 13Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14Quyết định 34/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 49/2004/QĐ.UBBT phân công quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản và phân cấp cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 49/2004/QĐ.UBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/06/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra