Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 487/QĐ-VKSTC-V7 | Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
GIAO NHIỆM VỤ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2002
- Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Pháp lệnh thi hành án phạt tù năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004.
- Căn cứ Qui chế về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát, ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-VKSTC-V7 ngày 06/02/2006 của Viện trưởng VIện kiểm sát nhân dân tối cao; Quyết định số 04/QĐ-VKSTC-V9 ngày 14/01/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về phân công nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra án hình sự.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Các Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự (Vụ 1, Vụ 1A, Vụ 1B, Vụ 1C, Vụ 2) kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động điều tra án hình sự của Cơ quan điều tra Bộ Công an (theo phân công tại Điều 1 Quyết định số 04/QĐ-VKSTC-V9 ngày 14/01/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ).
Vụ 1A còn có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động điều tra án hình sự của Cơ quan điều tra
(Cục 6) thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các Phòng, bộ phận thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động điều tra án hình sự của Cơ quan điều tra Công an cùng cấp và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cùng cấp.
Điều 2. Các đơn vị kiểm sát xét xử có nhiệm vụ:
1. Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (Vụ 3) kiểm sát việc giải quyết khiếu nại trong hoạt động xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân tối cao đối với các bản án, quyết định hình sự có hiệu lực pháp luật.
Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hình sự Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết khiếu nại trong hoạt động xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Các viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm (Viện phúc thẩm 1,2,3) kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động xét xử phúc thẩm của các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao.
3. Các đơn vị: Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự (Vụ 5); Vụ kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật (Vụ 12) (sau đây gọi chung là dân sự) kiểm sát việc giải quyết khiếu nại trong hoạt động xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân tối cao đối với các bản án, quyết định dân sự có hiệu lực pháp luật.
Phòng, bộ phận kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự của Viện kiểm sát nhân dân các cấp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại trong hoạt động thu thập chứng cứ và xét xử sơ thẩm các vụ việc dân sự của Tòa án cùng cấp theo quy định tại thông tư số 03 ngày 01/09/2005 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các Phòng, bộ phận kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm sát việc giải quyết khiếu nại trong hoạt động xét xử các vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3. Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù (Vụ 4) có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ Công an về việc chấp hành pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
Phòng kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Công an cùng cấp về việc chấp hành pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
Điều 4. Vụ kiểm sát thi hành án (Vụ 10) kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thi hành án dân sự của Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ tư pháp, Cơ quan thi hành án dân sự các cấp; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự của các cơ quan thi hành án hình sự (bao gồm Cơ quan Công an các cấp, Chính quyền địa phương và cơ quan của người bị kết án cư trú, làm việc khi họ chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ).
Phòng kiểm sát thi hành án thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thi hành án dân sự của Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự của các cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Chính quyền địa phương và Cơ quan của người bị kết án cư trú, làm việc khi họ chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ.
Điều 5. Vụ khiếu tố có nhiệm vụ sau:
1. Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý thống nhất toàn ngành về công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tư pháp; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp trong từng thời gian cụ thể (6 tháng, 1 năm) hoặc theo yêu cầu của các cơ quan lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương như: Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp, Quốc hội, UBTV Quốc hội…
2. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp trong trường hợp cần thiết do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động tư pháp, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập Đoàn kiểm sát gồm thành viên Vụ khiếu tố và các Vụ nghiệp vụ có liên quan; trên cơ sở kết quả kiểm sát, tổng hợp các vi phạm của các cơ quan tư pháp để tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm.
3. hướng dẫn nghiệp vụ cho các Viện kiểm sát nhân dân các cấp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tư pháp của các cơ quan tư pháp.
Điều 6. Thủ trưởng các đơn vị Vụ 1, Vụ 1A, Vụ 1B, Vụ 1C, vụ 2, Vụ 3, Vụ 4, Vụ 5, Vụ 10, Vụ 12, Viện phúc thẩm 1, Viện phúc thẩm 2, Viện phúc thẩm 3 có trách nhiệm gửi kết quả kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tư pháp mà đơn vị đã thực hiện định kỳ 1 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (thông qua Vụ khiếu tố).
Các Phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi kết quả kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tư pháp, định kỳ 1 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (thông qua phòng khiếu tố).
Các hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các qui chế nghiệp vụ của ngành.
Điều 7. Chánh văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị Vụ 1, Vụ 1A, Vụ 1B, Vụ 1C, Vụ 2, Vụ 3, Vụ 4, Vụ 5, Cục 6, Vụ 7, Vụ 10, Vụ 12, Viện phúc thẩm 1, Viện phúc thẩm 2, Viện phúc thẩm 3, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | VIỆN TRƯỞNG |
- 1Hướng dẫn liên ngành 24/HD-VKSTC-TATC-BCA-BTP-BQP năm 2014 về phân loại đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Quyết định 51/QĐ-VKSTC-V12 năm 2016 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3Quyết định 656/QĐ-BTP năm 2016 thực hiện Chương trình phối hợp 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015-2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 46/QĐ-VKSTC năm 2017 Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993
- 2Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002
- 3Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 4Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004
- 5Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 6Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007
- 7Quyết định 59/2006-QĐ-VKSTC-V7 về Quy chế công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát
- 8Hướng dẫn liên ngành 24/HD-VKSTC-TATC-BCA-BTP-BQP năm 2014 về phân loại đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Quốc phòng ban hành
- 9Quyết định 656/QĐ-BTP năm 2016 thực hiện Chương trình phối hợp 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015-2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 46/QĐ-VKSTC năm 2017 Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 487/QĐ-VKSTC-V7 năm 2008 giao nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 487/QĐ-VKSTC-V7
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/2008
- Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Người ký: Trần Quốc Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra