- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Quyết định 1317/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 13/KH-UBND về năm an toàn giao thông năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4858/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 7050/QKCHT&ATGT ngày 17/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 4858/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
I. MỤC TIÊU CỤ THỂ GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ trung ương đến địa phương được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.
- Các nội dung liên quan đến công tác an toàn giao thông đường bộ đều được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến quốc lộ; đảm bảo các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
- Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- 100% hệ thống đường tỉnh, phấn đấu 80% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
- 100% các công trình công cộng được đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- 100% các tuyến đường bộ cao tốc; 60% tuyến Quốc lộ huyết mạch có triển khai lắp đặt các hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh (có công năng phát hiện các hành vi vi phạm, thu phí điện tử không dừng, biển báo hiệu đường bộ điện từ linh hoạt); 100% các tuyến đường đô thị lớn trong tỉnh được trang bị thiết bị giám sát điều hành giao thông; hình thành các trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao thông đô thị thông minh tại các thành phố trực thuộc trung ương và địa phương có nhu cầu.
- 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông báo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông; nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
- Triển khai việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối và đẩy mạnh việc xóa bỏ các đường ngang trái phép.
3. Phương tiện giao thông
- Xóa bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông, gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
- Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật. Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng phương tiện công cộng hoặc phương tiện tự bố trí của các tổ chức.
4. Người tham gia giao thông
- 100% người tham gia giao thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
- Hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn tương đương với các nước phát triển trên thế giới, hội nhập toàn diện theo Công ước viên 1968 về giao thông đường bộ.
5. Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
- 100% các tuyến cao tốc được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, hoặc kết nối liên thông các cơ sở y tế khu vực có khả năng cấp cứu, xử lý các tình huống khẩn cấp về tai nạn giao thông, đảm bảo khả năng tiếp cận trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Tất cả các địa phương trong tỉnh đều có trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Tất cả bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên đều đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
1. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra để thực hiện kế hoạch phải thiết thực, hiệu quả, có tính khả thi và có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau; đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
2. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đồng thời đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với các cơ quan, ban, ngành của trung ương và của tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình thực hiện, các cấp, các ngành, các đơn vị phải kịp thời tham mưu, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền các giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế nhằm thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
Bám sát Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 và các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban ATGT Quốc gia, các bộ ngành Trung ương để triển khai công tác đảm bảo trật tự ATGT của tỉnh. Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 nhiệm vụ an toàn giao thông đường bộ, gồm:
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế và chính sách pháp luật về an toàn giao thông, nhằm áp dụng kịp thời các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của các cơ quan liên quan tới an toàn giao thông tỉnh, trách nhiệm quản lý tại các địa phương, các sở, ban ngành có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ, các tuyến đường địa phương trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
3. Ứng dụng các công nghệ mới về kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, nhằm nâng cao chất lượng và điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
4. Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe tương đương với các nước phát triển trên thế giới.
5. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi cả nước; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
* Năm 2021: Tiếp tục triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 18/01/2021 về “Kế hoạch năm An toàn giao thông 2021” của UBND tỉnh Quảng Ninh.
* Giai đoạn 2021-2025:
1. Nhóm giải pháp về quản lý, thể chế, chính sách
a) Rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải, xây dựng, đất đai và du lịch có liên quan đến nhiệm vụ bảo đảm ATGT và chống ùn tắc giao thông; nâng cao năng lực, hiệu lực của lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự ATGT.
- Kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật quy phạm pháp luật thường xuyên để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực: phương tiện giao thông tự lái; internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận tải; số hóa công tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.
- Nghiên cứu, tham gia ý kiến để hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.
b) Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Sở ngành, Ban An toàn giao thông tỉnh đối với công tác an toàn giao thông; Xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Ban ATGT các địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
c) Phối hợp, xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và thi hành pháp luật
- Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích dữ liệu an toàn giao thông.
- Ứng dụng công nghệ mới trong việc thống kê tai nạn giao thông, xây dựng cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ ở các cấp từ trung ương tới cấp huyện.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
2. Nhóm giải pháp về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Rà soát, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông;
b) Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ.
c) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đến, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định từ cấp tỉnh đến địa phương.
d) Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ và các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao tích hợp hệ thống giám sát giao thông bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo.
đ) Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
e) Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô thị và khu đông dân cư.
g) Kiên quyết lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống; đường gom, hạn chế đấu nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt.
h) Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, đảm bảo người lái xe không làm việc quá chu kỳ 04 giờ được dừng nghỉ theo quy định.
i) Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông
- Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và các quốc lộ trọng yếu trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng, hoàn thiện và khai thác có hiệu quả trung tâm điều hành giao thông thông minh bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến.
- Ứng dụng lĩnh vực công nghệ nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, từ giai đoạn đầu tư, xây dựng; tổ chức giám sát các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
k) Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh, nhà hàng quán ăn, khu vui chơi giải trí.
3. Nhóm giải pháp về phương tiện và vận tải
a) Thực hiện các giải pháp hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, kiểm soát công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ (kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông, tăng cường trang bị ATGT như: hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm với người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông, hệ thống tiếp nhận thông tin giao thông về hạ tầng, cứu nạn, loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng..), đảm bảo các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các phương tiện cơ giới, đặc biệt là trong các khu vực trung tâm đô thị. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ, chú trọng việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải; đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông.
b) Nghiên cứu, thực hiện phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân đặc biệt tại các thành phố Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả và Móng Cái; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
c) Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
e) Ban hành các quy định chặt chẽ về dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh; ban hành quy định sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong xe ô tô theo chiều cao và độ tuổi.
4. Nhóm giải pháp về người điều khiển phương tiện
a) Tham gia ý kiến về việc điều chỉnh phân hạng giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp với với đặc thù phương tiện tại Việt Nam; đào tạo, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe máy có dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc xe máy điện có công suất động cơ dưới 4kW.
b) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe. Triển khai công tác giám sát, lưu trữ, quản lý dữ liệu camera trong quá trình tổ chức sát hạch tại các trung tâm sát hạch lái xe và chia sẻ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
a) Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng
- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT, trật tự đô thị tới mọi đối tượng tham gia giao thông, chú trọng tuyên truyền tới đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự ATGT”; kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn và thân thiện cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh, truyền hình Việt Nam, Trung tâm truyền thông tỉnh, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
b) Ứng dụng các giải pháp công nghệ tuyên truyền
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như: internet, các mạng xã hội, điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng dụng trò chơi.
- Tham gia ý kiến về xây dựng và hoàn thiện các cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao thông nông thôn v.v. dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động thông minh.
c) Tuyên truyền qua hệ thống thông tin cơ sở: xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc điểm vùng miền, tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại cơ sở, phát trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an toàn giao thông; tiếp tục thực hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể tại các địa phương.
d) Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
đ) Giáo dục an toàn giao thông trong trường học
- Hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa, trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
- Đưa giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
- Các trường đại học, trường nghề nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
e) Tuyên truyền qua các hoạt động khác
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
- Thường xuyên tuyên truyền cho các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức tôn giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
6. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ cao tốc, tại khu vực đô thị và trên các tuyến cao tốc trên địa bàn tỉnh, quốc lộ QL10, QL.17B, QL.18, QL.18C, QL.279
b) Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.
c) Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép.
d) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
đ) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
7. Nhóm giải pháp về cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
a) Nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ trên đường bộ cao tốc hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
8. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực: Nghiên cứu tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
9. Nhóm giải pháp về nguồn kinh phí
a) Nghiên cứu, điều chỉnh, đổi mới chính sách để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
b) Tham gia ý kiến điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở trung ương và địa phương cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
c) Nghiên cứu và có các chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
* Giai đoạn 2025-2030: Tiếp tục triển khai các nhóm giải pháp giai đoạn 2021-2025
1. Ban ATGT tỉnh
a) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện theo Kế hoạch này.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các Sở, ban ngành nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban an toàn giao thông trực thuộc địa phương cho phù hợp với tình hình mới.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, các mạng xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng trò chơi; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về trật tự an toàn giao thông; chủ trì xây dựng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh.
2. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành trong tỉnh thường xuyên rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố địa phương xây dựng, hoàn thiện, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT đồng bộ, hiện đại, liên thông đa phương thức với thị trường vận tải, tối ưu nhất có thể giữa các phương thức vận tải nhằm khai thác tối đa ưu thế của từng phương thức, kết nối hài hòa, thuận tiện với mạng lưới đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế và các đầu mối vận tải đối ngoại. Nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các thành phố Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả và Móng Cái.
c) Phối hợp với các Sở ngành, địa phương nghiên cứu tham mưu đề xuất với UBND tỉnh các chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích cơ sở dữ liệu an toàn giao thông; nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.
đ) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát an toàn giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định đối với hệ thống đường bộ do trung ương quản lý.
e) Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và các quốc lộ trọng yếu trên địa bàn tỉnh
g) Ứng dụng lĩnh vực công nghệ nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng, giám sát các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
h) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các các địa phương thực hiện các nội dung liên quan tại Kế hoạch này.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành thường xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông cho phù hợp với tình hình mới.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở y tế, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các địa phương ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu đề xuất hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành rà soát, nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ trên đường bộ cao tốc hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đông thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho các lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
5. Các Sở Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa và trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, học viên, sinh viên.
b) Nghiên cứu từng bước đưa giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên theo các cấp học tại trường trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
b) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm truyền thông tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông theo chuyên đề.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống.
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các địa phương kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tham mưu đề xuất hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
10. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã quy định tại Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh rà soát, nghiên cứu đề xuất điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở địa phương cho phù hợp với thực tiễn.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư xem xét thẩm định đề xuất các nội dung đề xuất của các Sở ngành, địa phương; cân đối nguồn kinh phí hàng năm để bố trí thực hiện Kế hoạch.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, bảo đảm các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
12. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông phương tiện giao thông như phương tiện xe điện, xe máy điện không đảm bảo tiêu chuẩn, mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng lưu thông trên thị trường.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống giao thông thông minh; hệ thống giám sát, xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông.
b) Phối hợp với các Sở, ban ngành rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt liên quan đến việc ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội.
b) Chủ trì thực hiện quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự.
c) Chủ trì hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông.
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương và kế hoạch này, xây dựng kế hoạch với những nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
b) Chủ trì xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương.
c) Rà soát, đầu tư hoặc yêu cầu các Chủ sở hữu công trình kết cấu hạ tầng giao thông công cộng đầu tư xây dựng hệ thống giao thông phục vụ việc tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
d) Triển khai đồng bộ việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối và đẩy mạnh việc xóa bỏ các đường ngang trái phép.
đ) Nghiên cứu xây dựng trung tâm điều hành thông minh tại các địa phương (trước mắt là các địa bàn đô thị lớn), bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến.
e) Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật.
g) Kiên quyết thực hiện loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
h) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
k) Chủ trì thực hiện nâng cao điều kiện an toàn xung quanh khu vực cổng các trường học đấu nối trực tiếp với các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và tại các tuyến đường, khu vực có mật độ lưu lượng phương tiện và người tham gia giao thông lớn.
l) Theo trách nhiệm quản lý tại địa phương, chỉ đạo các phòng, ban phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức thực hiện các nhóm giải pháp được nêu tại mục IV Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, Ban An toàn giao thông tỉnh và các Sở, ban ngành, địa phương chủ động thường xuyên rà soát, cập nhật các nội dung phát sinh để tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
1. Kinh phí triển khai Kế hoạch được xem xét bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, các cơ quan, các tổ chức liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm, gửi cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch./.
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
TT | Nội dung | Lộ trình | |
2021 - 2025 | 2026 - 2030 | ||
|
| ||
1 | Rà soát đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. |
|
|
|
| ||
2 | Xây dựng, hoàn thiện, phát triển hệ thống GTVT đồng bộ, hiện đại, liên thông đa phương thức với thị trường vận tải, tối ưu nhất có thể giữa các phương thức vận tải nhằm khai thác tối đa ưu thế của từng phương thức, kết nối hài hòa, thuận tiện với mạng lưới đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế và các đầu mối vận tải đối ngoại; nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các đô thị lớn; ban hành và áp dụng bộ tiêu chí xác định ùn tắc giao thông trên đường bộ. |
|
|
|
| ||
3 | Nghiên cứu và có các chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông. |
|
|
| |||
4 | Nghiên cứu, tham gia ý kiến để hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. |
|
|
5 | Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, các địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới |
|
|
| |||
6 | Phối hợp, xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và thi hành pháp luật. |
|
|
|
| ||
|
| ||
1 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông. |
|
|
|
| ||
2 | Tham gia ý kiến về việc xây dựng và ban hành sổ tay kỹ thuật hướng dẫn thiết kế tuyến đường thân thiện. |
|
|
| |||
3 | Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ. |
|
|
|
| ||
4 | Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ. |
|
|
|
| ||
5 | Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định từ cấp tỉnh đến địa phương. |
|
|
|
| ||
6 | Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ và các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến hên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến. |
|
|
|
| ||
7 | Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương. |
|
|
|
| ||
8 | Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô thị và khu đông dân cư. |
|
|
|
| ||
9 | Lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030. |
|
|
|
| ||
10 | Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt. |
|
|
|
| ||
11 | Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và các quốc lộ trọng yếu trên địa bàn tỉnh. |
|
|
| |||
12 | Xây dựng, hoàn thiện và khai thác có hiệu quả trung tâm điều hành giao thông thông minh bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến. |
|
|
|
| ||
13 | Ứng dụng lĩnh vực công nghệ nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng, giám sát các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. |
|
|
|
| ||
14 | Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh, vị trí nhà hàng quán ăn, khu vui chơi giải trí có kết nối ra đường Quốc lộ, tỉnh lộ. |
|
|
|
| ||
15 | Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định. |
|
|
|
| ||
|
| ||
1 | Xây dựng và thực hiện lộ trình đến năm 2030 tham gia các quy định về an toàn phương tiện của Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế, trong đó có các quy định về an toàn chủ động, an toàn bị động. |
|
|
|
| ||
2 | Tham gia ý kiến Xây dựng lộ trình để yêu cầu các nhà sản xuất, lắp ráp, các tổ chức và cá nhân sử dụng phương tiện ô tô có trang bị các hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm với người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông khác, hệ thống tiếp nhận thông tin về tuyến đường và các hệ thống, thiết bị an toàn hiện đại khác. |
|
|
|
| ||
3 | Thực hiện kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện. |
|
|
| |||
4 | Xây dựng trung tâm thử nghiệm an toàn xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm mức độ an toàn của các loại phương tiện ô tô. |
|
|
|
| ||
5 | Loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện. |
|
|
|
| ||
6 | Nghiên cứu, thực hiện phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân đặc biệt tại các thành phố Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả và Móng Cái; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi. |
|
|
|
| ||
7 | Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm. |
|
|
|
| ||
8 | Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng. |
|
|
|
| ||
9 | Ban hành các quy định chặt chẽ về dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh; ban hành quy định sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong xe ô tô theo chiều cao và độ tuổi. |
|
|
| |||
|
| ||
1 | Tham gia ý kiến về việc điều chỉnh phân hạng giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp với với đặc thù phương tiện tại Việt Nam; đào tạo, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe máy có dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc xe máy điện có công suất động cơ dưới 4kW.. |
|
|
| |||
2 | Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe. Triển khai công tác giám sát, lưu trữ, quản lý dữ liệu camera trong quá trình tổ chức sát hạch tại các trung tâm sát hạch lái xe và chia sẻ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
|
|
|
| ||
|
| ||
1 | Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin internet, các mạng xã hội, điện thoại thông minh, phát thanh, truyền hình, báo điện tử... |
|
|
|
| ||
2 | Tiếp tục thực hiện hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể tại các địa phương. |
|
|
|
| ||
3 | Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. |
|
|
| |||
4 | Tham gia ý kiến về xây dựng và hoàn thiện các cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao thông nông thôn v.v. dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng di động thông minh. |
|
|
| |||
5 | Tuyên truyền, tập huấn lái xe trong các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. |
|
|
|
| ||
6 | Hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy, tăng thời lượng giảng dạy an toàn giao thông cho tất cả các bậc học (bao gồm cả trường nghề). |
|
|
|
| ||
7 | Đưa giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông. |
|
|
|
| ||
8 | Nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông. |
|
|
|
| ||
9 | Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. |
|
|
|
| ||
|
| ||
1 | Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ cao tốc, tại khu vực đô thị và trên các tuyến cao tốc trên địa bàn tỉnh, quốc lộ QL.17B, QL.18, QL.18C, QL.279 |
|
|
|
| ||
2 | Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông. |
|
|
|
| ||
3 | Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép. |
|
|
| |||
4 | Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ. |
|
|
| |||
5 | Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. |
|
|
|
| ||
6 | Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ. |
|
|
|
| ||
|
| ||
1 | Nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ trên đường bộ cao tốc hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu. |
|
|
|
| ||
2 | Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn quốc; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy. |
|
|
|
| ||
3 | Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường. |
|
|
|
| ||
|
| ||
1 | Nghiên cứu tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ |
|
|
|
| ||
2 | Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông. |
|
|
|
| ||
|
| ||
1 | Nghiên cứu, điều chỉnh, đổi mới chính sách để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này. |
|
|
|
| ||
2 | Tham gia ý kiến về việc điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở trung ương và địa phương cho phù hợp với tình hình thực tiễn. |
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 1238/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1317/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 13/KH-UBND về năm an toàn giao thông năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Quyết định 1238/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 4858/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 4858/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết