- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Quyết định 153/2004/QĐ-TTg ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 3023/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 485/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 18 tháng 02 năm 2009 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020.
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số: 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Xây dựng số: 16/2003-QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn (QLCTR);
Căn cứ Quyết định số: 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số: 3176/QĐ-UB ngày 24/10/2005 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số: 3023/2006/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án rà soát điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 2804/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề cương dự án Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006 đến 2020;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 226/SXD-HT ngày 11/02/2009 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn (CTR) tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, với nội dung sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch.
- Rà soát đánh giá thực trạng quản lý CTR hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; rút ra những mặt đã làm được, chưa làm được, những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quản lý CTR của các cấp, các ngành.
- Đề xuất chương trình kế hoạch, quy hoạch để đạt được mục tiêu về quản lý, xử lý CTR; tăng cường khả năng thu gom và xử lý CTR góp phần bảo đảm vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn toàn tỉnh.
- Lựa chọn hình thức thu gom, vận chuyển và xử lí CTR phù hợp với loại chất thải, tính chất đô thị và vùng nông thôn.
- Lựa chọn quy trình công nghệ xử lý CTR theo xu hướng hiện đại của khu vực và quốc tế.
- Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng về sức khỏe, vệ sinh môi trường và thực hiện nếp sống vệ sinh; phổ biến phạm vi và lợi ích của Quy hoạch.
2. Nội dung, định hướng Quy hoạch quản lý CTR rắn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
2.1. Nguyên tắc quản lý CTR
- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh CTR phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
- Chất thải phải được phân loại từ nguồn phát sinh, được tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu hoặc sản xuất năng lượng.
- Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý CTR khó phân hủy, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
- Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý CTR.
2.2. Phương án Quy hoạch quản lý CTR toàn tỉnh đến năm 2020.
a. Quản lý, xử lý CTR sinh hoạt
* Dự báo khối lượng CTR phát sinh trong sinh hoạt toàn tỉnh đến năm 2020 như sau:
TT | Hạng mục | Dân số | Chỉ tiêu | Khối.lg CTR | Tỷ lệ thu gom % | Khối.lg v.chuyển xử lý. t/năm |
I 1 2 3 | Hiện trạng 2006 Đô thị loại I-IV Thị trấn+ nông thôn Tổng số |
314.322 3.366.100 3.680.418 |
1.05 0,5 0,55 |
120.000 614.313 734.313 |
70 10 19,4 |
84,000 61.400 145.400 |
II 1 2 3 | Dự báo năm 2020 Đô thị loại I-IV Thị trấn+ nông thôn Tổng số |
1.400.000 2.804.000 4.204000 |
1,1 0,6 0,77 |
526.100 614.076 1.176.176 |
80 50 64,3 |
449.680 307.038 756.718 |
* Phương án quản lý, xử lý CTR sinh hoạt của tỉnh như sau:
- Khu vực đô thị (loại I đến loại IV) áp dụng các khu xử lý tập trung với công suất mỗi cơ sở từ 100 – 500 tấn/ngày.
Toàn tỉnh quy hoạch 5 khu xử lý CTR tổng hợp quy mô lớn là:
+ Khu vực Thành phố Thanh Hoá (Bao gồm cả: Thị xã Sầm Sơn, các huyện: Quảng Xương, Đông Sơn, Nông Cống) địa điểm tại xã Đông Nam, huyện Đông Sơn, công suất 500 tấn/ngày (giai đoạn I: 250 tấn/ngày), diện tích đất xây dựng tối thiểu 30 ha.
+ Khu vực Thị xã Bỉm Sơn (Bao gồm cả: huyện Hà Trung, Thị trấn Vân Du, huyện Nga Sơn) địa điểm tại Phường Đông Sơn, công suất 250 tấn/ngày, diện tích đất xây dựng tối thiểu 15 ha.
+ Khu vực Tĩnh gia (Bao gồm cả: huyện Tĩnh Gia và Khu kinh tế Nghi Sơn) địa điểm tại xã Trường Lâm (theo Quyết định số: 1364 /QĐ-TTg ngày 10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung Khu kinh tế Nghi Sơn), công suất 500 tấn/ngày (giai đoạn I: 250 tấn/ngày), diện tích đất xây dựng tối thiểu 30 ha.
+ Khu vực Ngọc Lặc, Cẩm Thuỷ, địa điểm tại xã Cẩm Châu, huyện Cẩm Thủy, công suất 200 tấn/ngày, diện tích đất xây dựng tối thiểu 15 ha.
+ Khu vực Thọ Xuân (gồm: huyện Thọ Xuân + đô thị Lam Sơn - Sao Vàng) địa điểm tại xã Xuân Phú (theo Quyết định phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị Lam Sơn - Sao Vàng số: 520/QĐ-UB ngày 02/3/2001 của UBND tỉnh), công suất 250 tấn/ngày, diện tích đất xây dựng tối thiểu 15 ha.
- Khu vực thị trấn (đô thị loại V) và nông thôn vùng đồng bằng, trung du lân cận thị trấn, áp dụng công nghệ xử lý phù hợp với quy mô công suất từ 5 – 30 tấn/ngày. Mỗi cơ sở xử lý 5 tấn/ngày áp dụng với quy mô 10.000 - 15.000 dân, cơ sở xử lý 30 tấn/ngày áp dụng với quy mô 50.000 - 70.000 dân. Địa điểm xây dựng căn cứ quy hoạch các huyện lựa chọn trình duyệt theo quy định.
- Khu vực các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa có thể sử dụng hình thức tổ hợp vườn, ao, chuồng (VAC): Sử dụng thùng chứa rác, hố chứa rác tự phân huỷ, hố ủ phân trát bùn tại các hộ gia đình để xử lý CTR sinh hoạt.
b. Quản lý, xử lý CTR công nghiệp
- Dự báo nguồn chất thải rắn công nghiệp:
Công nghiệp Xi măng, vật liệu nung: Khối lượng chất thải rắn tương đối lớn có thể tận dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu không nung phục vụ xây dựng tại chỗ.
Công nghiệp đường mía: Chất thải rắn khối lượng lớn chủ yếu là bã mía. Theo công nghệ sản xuất hiện tại bã mía này được sử dụng đun nồi hơi và lò nấu, phần bã vụn được tận dụng sản xuất phân hữu cơ vi sinh.
Các ngành công nghiệp khác hiện nay chưa phát triển mạnh ở Thanh Hoá, nhưng trong tương lai sẽ có nhiều loại hình mới như luyện kim, lọc dầu, hoá dầu …, chất thải rắn của các loại hình này cần được phân tích đánh giá kỹ trong nội dung đánh giá tác động môi trường khi lập dự án đầu tư xây dựng.
- Phương án quản lý, xử lý:
+ Các chủ đầu tư sản xuất tự chịu trách nhiệm thu gom vận chuyển và xử lý CTR; phương án thu gom vận chuyển xử lý CTR cũng như phương án bảo vệ môi trường của mỗi dự án sản xuất công nghiệp phải được thẩm tra theo qui định hiện hành.
+ Tại các khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung của tỉnh đã giành quỹ đất theo quy hoạch xây dựng đô thị, khu công nghiệp để tập trung xử lý CTR công nghiệp cùng địa điểm với xử lý CTR sinh hoạt, như đã ghi trong phụ lục (Quy mô, địa điểm các dự án quản lý, xử lý CTR cấp tỉnh quản lý và bản đồ quy hoạch các dự án quản lý, xử lý CTR toàn tỉnh).
c. Quản lý, xử lý CTR nguy hại của các bệnh viện
- Phương pháp xử lý CTR y tế nguy hại tại các bệnh viện tốt nhất hiện nay là sử dụng lò đốt, công suất lò phụ thuộc khối lượng nguồn thải.
- Kế hoạch xây dựng hệ thống lò đốt tại các bệnh viện đã được Sở Y tế lập, các ngành cấp tỉnh thống nhất và đã được UBND tỉnh quyết định:
+ Bệnh viện tuyến tỉnh (tại thành phố Thanh Hoá) từ nay đến 2013 đốt CTR tại lò Hoval 500 kg/mẻ (đã có tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh).
+ Các bệnh viện tuyến huyện và Khu điều trị bệnh phong Cẩm Thủy sẽ đầu tư xử lý bằng lò đốt công suất 10 kg/mẻ (riêng Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc có công suất 15 kg/mẻ); Từ năm 2007 đến 2010 tỉnh đã và sẽ đầu tư mới từ 22 đến 24 lò đốt tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
d. Khả năng phân loại tại nguồn và phân loại CTR sinh hoạt
Chất thải rắn công nghiệp, CTR nguy hại của bệnh viện và CTR sinh hoạt phải phân loại tách riêng ngay từ đầu để có phương án quản lý, xử lý phù hợp.
e. Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý CTR sinh hoạt
Khuyến khích lựa chọn, áp dụng công nghệ tiên tiến cho hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải và xử lý triệt để chất thải, giảm thiểu khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp, bảo đảm vệ sinh môi trường.
g. Quy mô, vị trí trạm trung chuyển, cơ sở xử lý CTR và công trình phụ trợ
Các trạm trung chuyển CTR phải được bố trí tại các điểm thuận tiện giao thông, không gây cản trở giao thông, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và mỹ quan đô thị. Tại thị xã, thành phố, mỗi phường có thể có từ 2 đến 3 trạm trung chuyển, cự li thu gom về trạm trung chuyển tối đa khoảng 1,0 Km. Khu vực nông thôn, mỗi thôn bản dân cư tập trung hoặc hai ba thôn bản nhỏ ở gần nhau có thể hình thành một trạm trung chuyển.
h. Các tiêu chuẩn lựa chọn vị trí đặt cơ sở xử lý CTR
Có diện tích đủ lớn cho xây dựng khu xử lý tổng hợp CTR; có khả năng được cấp quyền sử dụng đất; thích hợp cho thiết kế xây dựng khu xử lý CTR và bảo vệ môi trường, có quỹ đất dự trữ cho phát triển; giao thông thuận lợi và có khoảng cách hợp lý đến các đô thị; xa nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt.
i. Xác định phương thức thu gom và tuyến vận chuyển hợp lý
Phương thức thu gom: Mỗi một cơ sở xử lý CTR cần có một đơn vị thu gom vận chuyển CTR chuyên nghiệp.
Tuyến vận chuyển CTR hợp lý: Tuyến một thu gom vận chuyển về trạm trung chuyển, tuyến hai vận chuyển từ trạm trung chuyển về cơ sở xử lý CTR.
2.3. Về tổng mức đầu tư xử lý CTR sinh hoạt.
80% tổng khối lượng CTR sinh hoạt dự báo đến 2020 là 2.150 tấn/ ngày - đêm thuộc các dự án đầu tư cấp tỉnh quản lý, với tổng kinh phí đầu tư dự kiến 728 tỉ đồng; trong đó ngân sách TW 40%, NS tỉnh 10%, 50% kinh phí còn lại chủ đầu tư dự án vay ngân hàng và hoàn trả trong quá tình hoạt động. 20% khối lượng CTR sinh hoạt còn lại thuộc dự án cấp huyện quản lý; căn cứ quy hoạch quản lý, xử lý CTR của tỉnh phê duyệt, các huyện lập quy hoạch, kế hoạch và chương trình thực hiện các dự án trên địa bàn huyện trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc được UBND tỉnh ủy quyền tự phê duyệt để thực hiện.
Tổng diện tích đất dự kiến xây dựng các khu xử lý CTR khoảng 178,0 ha.
Điều 2. Tổ chức thực hiện, các giải pháp cụ thể, các dự án ưu tiên đầu tư.
1. Tổ chức thực hiện
1.1. Cơ chế, chính sách của nhà nước trong quản lý CTR
- Xác định rõ trách nhiệm của chủ nguồn thải.
- Chính quyền các cấp thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý CTR.
- Kinh phí cho quy hoạch tổng thể quản lý CTR là nguồn ngân sách và các nguồn huy động hợp pháp khác của chính quyền các cấp.
- Kinh phí cho các dự án đầu tư xây dựng công trình quản lý CTR bao gồm ngân sách nhà nước đầu tư bảo vệ môi trường, nguồn thu từ phí quản lý CTR, các nguồn lực khác của nhà nước, tổ chức xã hội, các nguồn viện trợ của tổ chức quốc tế.
1.2. Phân cấp quản lý CTR
* Cấp tỉnh:
- Tổ chức lập, phê duyệt Quy hoạch quản lý CTR toàn tỉnh; hướng dẫn lập, phê duyệt quy hoạch của các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc.
- Lập chương trình, kế hoạch hàng năm, 5 năm các dự án đầu tư xây dựng công trình quản lý CTR của tỉnh. Chỉ đạo các ngành, các huyện thực hiện chương trình, kế hoạch đã nêu ra.
- Xây dựng cơ chế chính sách nhằm huy động nguồn lực của xã hội cho chương trình, kế hoạch đầu tư quản lý CTR và tập trung ngân sách nhà nước theo các chương trình mục tiêu bảo vệ môi trường, làm tốt công tác đầu tư xây dựng các dự án quản lý CTR.
* Cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
- Căn cứ quy hoạch quản lý CTR của tỉnh đã được phê duyệt chủ động lập quy hoạch quản lý CTR của địa phương mình trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Lập chương trình kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm các dự án đầu tư xây dựng công trình quản lý CTR của huyện; hướng dẫn các xã, các chủ đầu tư lập dự án và tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo huy động mọi nguồn lực của địa phương và nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên thực hiện đầu tư quản lý CTR trên địa bàn có hiệu quả.
1.3. Trách nhiệm các cấp, các ngành trong thực hiện quản lý CTR
* Cấp tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài Chính, Sở Xây dựng và các ban ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch đầu tư dài hạn. Kế hoạch 5 năm, hàng năm, các dự án đầu tư quản lý CTR thuộc cấp tỉnh quản lý trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để thực hiện.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ vào chính sách xã hội hóa đầu tư xây dựng công trình của nhà nước lập các quy định khuyến khích huy động nguồn lực của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia các dự án đầu tư quản lý CTR trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để các ngành, các huyện thị, thành phố huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh sự phát triển.
* Cấp huyện:
- UBND các huyện quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện, lập quy hoạch quản lý chất thải rắn của huyện, trình UBND tỉnh phê duyệt; lập chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm, hàng năm của huyện báo cáo UBND tỉnh, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để được hướng dẫn thực hiện đầu tư và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách của nhà nước.
1.4. Xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực
- Tại Thành phố Thanh Hóa, các thị xã: Sầm Sơn, Bỉm Sơn các công ty vệ sinh môi trường hiện có là các đơn vị sự nghiệp có thu của nhà nước có trách nhiệm xây dựng lực lượng, quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, đội trong đơn vị.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện để các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực quản lý, xử lý CTR tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về quản lý CTR và bảo vệ môi trường cho cán bộ, nhân viên trong đơn vị và tuyên truyền ý thức tự giác đến mọi người dân; tạo mọi điều kiện thuận lợi về quản lý nhà nước để xây dựng các công ty cổ phần, công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực quản lý, xử lý CTR, thực hiện xã hội hóa công tác đầu tư xây dựng các dự án xử lý CTR.
2. Các giải pháp cụ thể:
- Tuyên truyền rộng rãi các chủ trương của Đảng, Nhà nước hình thành cuộc vận động lớn trong toàn xã hội về ý thức bảo vệ môi trường về trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức tham gia trực tiếp vào công tác quản lý CTR góp phần thiết thực vào bảo vệ môi trường sống, bảo đảm phát triển bền vững.
- Công bố quy hoạch về quản lý CTR toàn tỉnh xuống các ngành, các huyện và đến mọi người dân.
- Chính quyền các cấp thực hiện vai trò quản lý nhà nước về quản lý CTR trên địa bàn thể hiện những nội dung sau:
+ Lập quy hoạch, chương trình kế hoạch, quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
+ Huy động sự đóng góp của xã hội, viện trợ của mọi cá nhân, tổ chức quốc tế trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, tạo ra nguồn lực đầu tư xây dựng các dự án quản lý CTR theo chủ trương xã hội hóa công tác quản lý môi trường của nhà nước.
+ Khuyến khích thành lập các đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn theo hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; Sở Tài Chính chủ trì dự thảo những quy định ưu tiên đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR trình UBND tỉnh ban hành để hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.
3. Các dự án ưu tiên đầu tư:
- Ưu tiên xử lý triệt để CTR nguy hại của các bệnh viện trong toàn tỉnh.
- UBND Thành phố Thanh Hóa chỉ đạo Công ty Môi trường và CTĐT lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTR mới cho thành phố theo quy hoạch được duyệt.
- UBND các huyện xúc tiến việc lập dự án đầu tư các khu xử lý CTR của các thị trấn, huyện lỵ và khu vực lân cận theo dự kiến quy hoạch quản lý, xử lý CTR của huyện trình UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và đầu tư) để được hỗ trợ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; đồng thời chỉ đạo các xã huy động mọi nguồn lực kể cả viện trợ và hỗ trợ đầu tư của nhà nước thực hiện việc quản lý, xử lý CTR tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM CÁC DỰ ÁN QUẢN LÝ, XỬ LÝ CTR CẤP TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 485 /QĐ-UBND ngày 18 /02/ 2009 của Chủ tịch BND tỉnh Thanh Hoá)
Số TT | Tên huyện, thị | Tên dự án | Quy mô diện tích đất tối thiểu (ha) | Công nghệ dự kiến | Công suất t/ngày | Ước vốn đầu tư triệu đồng | Địa điểm | Ghi chú |
1 | Khu vực TP Thanh Hoá (Q.Xg,Đg.Sơn Sầm Sơn) | Khu xử lý CTR tổng hợp | 30 ha | Xử lý tổng hợp | 500 (gđ I 250) | 100.000 | Xã Đông Nam | Quy hoạch |
2 | Khu vực Bỉm Sơn (Hà Trg, VânDu...) | Khu xử lý CTR tổng hợp Bỉm Sơn | 15 ha | Xử lý tổng hợp | 250 | 76.000 | Phường Đông Sơn | Quy hoạch |
3 | Khu vực Tĩnh Gia | Khu xử lý CTR tổng hợp Nghi Sơn - Tĩnh Gia | 30 ha | Xử lý tổng hợp | 500 (gđ I 250) | 100.000 | Xã Trường Lâm | Quy hoạch |
4 | Khu vực Ngọc Lặc, Cẩm Thuỷ | Khu xử lý CTR tổng hợp Cẩm Châu | 15 ha | Xử lý tổng hợp | 200 | 50.000 | Căn cứ QHC xây dựng. | nt |
5 | Khu vực Thọ Xuân | Khu xử lý CTR tổng hợp Lam Sơn - Sao vàng | 15 ha | XL tổng hợp CN VN | 250 | 60.000 | Xã Xuân Phú | Quy hoạch |
6 | Hoằng Hoá | Khu xử lý CTR Bút Sơn | 3.0 ha | Phân compost | 50 | 30.000 | Cồn Mí, Hoằng Đức | nt |
7 | Hậu Lộc | XL CTR khu vực thị trấn | 3.0 ha | nt | 30 | 20.000 | Thị trấn Hậu Lộc | nt |
8 | Yên Định | XL CTR khu vực + Kiểu | 6.0 ha | nt | 100 | 40.000 | Xã Yên Lâm | nt |
9 | Triệu Sơn | XL CTR khu vực thị trấn | 5.0 ha | nt | 100 | 40.000 | Xã Hợp Thắng | nt |
10 | Thiệu Hoá | XL CTR khu vực thị trấn | 3.0 ha | nt | 50 | 30.000 | Thị trấn Vạn Hà | nt |
11 | Vĩnh Lộc | XL CTR khu vực thị trấn | 3.0 ha | nt | 50 | 30.000 | Thị trấn Vĩnh Lộc | nt |
12 | Nga Sơn | Trạm trung chuyển thị trấn | 3.0 ha | về Bỉm Sơn | 30 | 5.000 | Thị trấn Nga Sơn | nt |
13 | Đông Sơn | Trạm trung chuyển CTR | 3.0 ha | về Đg Nam | 30 | 5.000 | Thị trấn Đông Sơn | nt |
14 | Hà Trung | Trạm trung chuyển CTR | 3.0 ha | về Bỉm Sơn | 30 | 5.000 | Thị trấn Hà Trung | nt |
15 | Quảng Xương | Trạm trung chuyển CTR | 3.0 ha | về ĐgNam | 50 | 5.000 | T.trấn QuảngXương | nt |
16 | T.xã Sầm Sơn | Trạm trung cuyển CTR | 3.0 ha | về ĐgNam | 50 | 5.000 | Xã Quảng Tiến | nt |
17 | Nông Cống | XL CTR khu vực thị trấn | 3.0 ha | Ph.compost | 50 | 30.000 | Xã Minh Thọ | nt |
18 | Như Thanh | XL CTR khu vực thị trấn | 3.0 ha | Chôn lấp | 30 | 10.000 | Thị trấn Như Thanh | nt |
19 | Thạch Thành | XL CTR khu vực thị trấn | 3.0 ha | Chôn lấp | 30 | 10.000 | Xã Thành Thọ | nt |
20 | Như Xuân | Khu XL CTR thị trấn | 3.0 ha | Chôn lấp | 20 | 7.000 | Thị trấn Yên Cát | nt |
|
| XL CTR thị trấn Bãi Trành | 3.0 ha | Chôn lấp | 20 | 7.000 | Thị trấn Bãi Trành | nt |
21 | Bá Thước | XL CTR thị trấn Đồng Tâm + Cành Nàng | 3.0 ha | Chôn lấp | 30 | 10.000 | Thị trấn Cành Nàmg | nt |
22 | Thường Xuân | XL CTR khu vực thị trấn + Cửa Đạt | 5.0 ha | Chôn lấp | 30 | 10.000 | Xã Xuân Cẩm | nt |
23 | Quan Hoá | Khu XL CTR thị trấn | 2.0 ha | Chôn lấp | 20 | 7.000 | Thị trấn Quan Hoá | nt |
24 | Quan Sơn | Khu XL CTR thị trấn | 2.0 ha | Chôn lấp | 20 | 7.000 | Thị trấn Quan Sơn | nt |
25 | Mường Lát | Khu XL CTR thị trấn | 2.0 ha | Chôn lấp | 20 | 7.000 | Thị trấn Mường Lát | nt |
26 | Lang Chánh | Khu XL CTR thị trấn | 3.0 ha | Chôn lấp | 20 | 7.000 | Xã Đồng Lương (Lang Chánh) | nt |
27 | Cẩm Thuỷ | Trạm trung chuyển CTR | 3.0 ha | về Cẩm Châu | 20 | 5.000 | Cẩm Sơn, Cẩm Thuỷ | nt |
|
| Cộng | 178 ha |
|
| 728.000 |
|
|
Ghi chú:
1. Về khối lượng CTR:
Tổng khối lượng dự báo đến năm 2020 (theo bảng 03) là 756.718 tấn/năm tương đương 2.522 tấn/ngày - .đêm. Khối lượng các dự án cấp tỉnh quản lý xử lý 2.150 tấn/ngày - đêm chiếm 85% tổng khối lượng CTR toàn tỉnh (công suất các trạm trung chuyển không tính là công suất xử lý), trong đó các dự án xử lý CTR tập trung theo mạng đô thị và khu công nghiệp xử lí được 1.900 tấn/ngày - đêm, các dự án xử lý lẻ và chôn lấp 240 tấn/ngày - đêm.
2. Về hình thức xử lý áp dụng với từng địa phương:
+ Đối với các xã có các điểm dân cư thưa, vùng sâu, vùng xa có thể sử dụng các hình thức tổ hợp vườn ao chuồng (VAC): thùng chứa rác tự tạo, hố chứa rác tự phân hủy, hố ủ phân trát bùn tại các hộ gia đình để xử lý CTR sinh hoạt.
+ Đối với các xã trung du miền núi dân cư tập trung có điều kiện đất đai, trước mắt có thể sử dụng công nghệ chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh; trường hợp có nguồn kinh phí có thể sử dụng công nghệ sản xuất phân Compost với công suất 15-20 tấn/ngày - đêm (xem công nghệ trong phụ lục I của Quy hoạch).
+ Các xã đồng bằng và ven biển, các thị trấn và vùng lân cận tùy theo qui hoạch của địa phương về qui mô và nguồn vốn đầu tư có thể sử dụng công nghệ xử lý CTR sản xuất phân Compost theo công nghệ Việt Nam công suất 30-100 tấn/ngày - đêm.
+ Các đô thị loại I-IV các khu công nghiệp và vùng lân cận xử lý CTR theo công nghệ xử lý tổng hợp được Bộ Xây dựng cấp phép công suất 200 - 500 tấn/ngày - đêm, nếu có nguồn kinh phí đầu tư nước ngoài hoặc kinh phí viện trợ sẽ sử dụng công nghệ nhập ngoại theo từng dự án cụ thể.
3. Về Tổng mức đầu tư xử lý CTR sinh hoạt:
80% tổng khối lượng CTR sinh hoạt dự báo đến 2020 là 2.150 tấn/ngày - đêm thuộc các dự án đầu tư cấp tỉnh quản lý, với tổng kinh phí đầu tư dự kiến 728 tỉ đồng; trong đó ngân sách TW 40%, NS tỉnh 10%, 50% kinh phí còn lại chủ đầu tư dự án vay ngân hàng và hoàn trả trong quá tình hoạt động. 20% khối lượng CTR sinh hoạt còn lại thuộc dự án cấp huyện quản lý. Căn cứ quy hoạch quản lý, xử lý CTR của tỉnh phê duyệt, các huyện lập quy hoạch, kế hoạch và chương trình thực hiện các dự ản trên địa bàn huyện trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc được UBND tỉnh ủy quyền tự phê duyệt để thực hiện./.
- 1Quyết định 2474/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đồ án Quy hoạch tổng thể quản lý - xử lý chất thải rắn tỉnh Bình Dương đến năm 2030
- 2Quyết định 494/QĐ-UBND.ĐTXD năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2020
- 3Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030
- 4Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hưng Yên đến năm 2025
- 5Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Quyết định 153/2004/QĐ-TTg ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1364/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2474/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đồ án Quy hoạch tổng thể quản lý - xử lý chất thải rắn tỉnh Bình Dương đến năm 2030
- 8Quyết định 494/QĐ-UBND.ĐTXD năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2020
- 9Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030
- 10Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hưng Yên đến năm 2025
- 11Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 12Quyết định 3023/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
Quyết định 485/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
- Số hiệu: 485/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/02/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực