- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 9Luật Tố cáo 2018
- 10Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 13Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 3Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Công văn 1889/TTCP-KHTH năm 2021 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 14035/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác ngành thanh tra năm 2022 do tỉnh Đồng Nai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4835/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 29 tháng 11 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2022 CỦA THANH TRA TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Văn bản số 1889/TTCP-KHTH ngày 26/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 2244/TTr-TT ngày 15/11/2021 về việc phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai theo Kế hoạch thanh tra số 53/KH-TT ngày 15/11/2021 của Chánh Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ công tác thanh tra đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH ĐỒNG NAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-TT | Đồng Nai, ngày 15 tháng 11 năm 2021 |
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ban hành ngày 15/11/2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Văn bản số 1889/TTCP-KHTH ngày 26/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022;
Căn cứ Kế hoạch số 14035/KH-UBND ngày 15/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai công tác ngành thanh tra năm 2022;
Căn cứ vào các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
Thanh tra tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 như sau:
1. Triển khai đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các nhiệm vụ của ngành thanh tra: Thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định và đúng định hướng của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và các chương trình, kế hoạch chung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đề ra.
2. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
3. Hoạt động của các cơ quan thanh tra cần bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với bối cảnh, tình hình hiện nay; bám sát, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội ở các cấp, các ngành; đổi mới trong xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thanh tra. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về thanh tra; tập trung thanh tra vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng như: Các dự án đầu tư xây dựng; quản lý sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản (việc cấp phép, khai thác các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng); việc mua bán, chuyển nhượng, mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong bối cảnh Covid-19.
4. Thực hiện nghiêm các quy định Luật và các Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài.
5. Công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tiêu cực; triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật. Đồng thời, quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
6. Hoạt động của thanh tra phải bảo đảm phù hợp với bối cảnh, tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay. Nâng cao năng lực và đổi mới cách thức chỉ đạo, điều hành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra, Luật Thanh tra (sửa đổi); ban hành các quy trình nghiệp vụ trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
7. Tập trung hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra tỉnh để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
II. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA THANH TRA TỈNH NĂM 2021
1.1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của Chủ sở hữu đối với Công ty Cổ phần cấp nước Đồng Nai giai đoạn 2015 đến 2019. Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra trong quý I/2022. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư (mỗi đơn vị cử 01 người).
1.2. Thanh tra việc mua sắm trang thiết bị y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh đối với Sở Y tế, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan giai đoạn từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra. Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra trong quý II/2022. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế; Sở kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và Sở Công thương (mỗi đơn vị cử 01 người, riêng Sở Y tế cử 02 người).
1.3. Thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Long Thành và Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Cửu về việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quản lý và khai thác tài nguyên, khoáng sản; về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng giai đoạn từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra. Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra trong quý II/2022. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tư pháp (mỗi đơn vị cử 02 người, riêng Sở Tư pháp cử 01 người).
1.4. Thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND thành phố Biên Hòa và Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch về việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, xây dựng đối với các dự án khu dân cư, nhà ở; về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng giai đoạn từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra. Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra trong quý III/2022. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp (mỗi đơn vị cử 02 người, riêng Sở Tư pháp cử 01 người).
Ngoài ra, trong năm 2022, Thanh tra tỉnh sẽ thực hiện thanh tra chuyên đề, diện rộng và đột xuất theo chỉ đạo của các cơ quan cấp trên (nếu có) và thanh tra lại khi phát hiện dấu hiệu vi phạm (nếu có).
2. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Thực hiện nghiêm Luật Tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân. Nghiêm túc thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ và đột xuất, công khai lịch tiếp công dân trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan. Tăng cường trao đổi, phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện tạo sự thống nhất trong quá trình xem xét, giải quyết, nhất là đối với những vụ việc đông người, phức tạp.
- Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
- Tiếp tục phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài theo tinh thần Kế hoạch 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ về tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, qua đó giải quyết căn bản tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài nhằm góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
- Đôn đốc, theo dõi việc thực hiện các quyết định giải quyết đơn khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Giải quyết đơn thẩm quyền thuộc Chánh Thanh tra tỉnh và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng thời hạn, đúng quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
- Thực hiện nghiêm Luật phòng, chống tham nhũng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Triển khai thi hành những quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước. Chú trọng đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước và hướng dẫn thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.
- Theo dõi việc phát hiện, xử lý các vụ án tham nhũng, thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ ngành thanh tra.
- Thực hiện đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh, cấp sở, cấp huyện theo Bộ chỉ số đánh giá và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tập trung nghiên cứu, đề xuất, góp ý xây dựng dự án Luật thanh tra (sửa đổi) và rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Nghiên cứu có giải pháp nâng cao hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức và nhân dân, góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác của ngành Thanh tra.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức hoạt động Thanh tra tỉnh theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ. Trong đó, gắn với trọng tâm xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và xây dựng đội ngũ cán bộ ngành thanh tra đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tâm nhiệm vụ thời kỳ mới theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Rà soát, bổ sung Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn năm 2020-2025 theo hướng dẫn của Tỉnh ủy gắn với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
- Quan tâm bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở, ban ngành, Thanh tra các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện ngành Thanh tra. Thường xuyên rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch thanh tra, thi nâng ngạch thanh tra theo quy định góp phần củng cố đội ngũ công chức ngành Thanh tra tỉnh đảm bảo về số lượng, chất lượng ngang tầm nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng Nghiệp vụ căn cứ Kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh, tham mưu thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.
- Trưởng các phòng Nghiệp vụ căn cứ vào nhiệm vụ được phân công về công tác quản lý nhà nước, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đối với Thanh tra các huyện, thành phố; Thanh tra các sở, ban, ngành trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 theo đúng quy định.
- Đối với các cuộc thanh tra chuyên đề, diện rộng theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ (nếu có) và các cuộc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh (nếu có), Chánh Thanh tra tỉnh sẽ chỉ đạo phòng chuyên môn có liên quan đến công tác quản lý nhà nước chủ trì thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai. Thanh tra tỉnh kính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt./.
| CHÁNH THANH TRA |
- 1Quyết định 7235/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2020 của Thanh tra Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 2072/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 43/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 3373/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2019 của Thanh tra quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 3288/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 12Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 13Luật Tố cáo 2018
- 14Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 17Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 7235/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2020 của Thanh tra Thành phố Hà Nội
- 21Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 22Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 2072/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 24Công văn 1889/TTCP-KHTH năm 2021 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 25Kế hoạch 14035/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác ngành thanh tra năm 2022 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 26Quyết định 43/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh
- 27Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Kon Tum
- 28Quyết định 3373/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 29Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Sơn La
- 30Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2019 của Thanh tra quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- 31Quyết định 3288/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Quyết định 4835/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 4835/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Cao Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực