Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3288/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 25 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2022

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tốo ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;

Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 613/TTr-TTr ngày 16 tháng 11 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thanh tra số 612/KH-TTr ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra năm 2023.

Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 đã phê duyệt, thực hiện các cuộc thanh tra đảm bảo nội dung và thời gian thanh tra theo quy định; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ, kết quả các cuộc thanh tra.

Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị được thanh tra về nội dung, thời gian tiến hành thanh tra

Điều 3. Giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban NC TU, UBKTTU;
- Ban Pháp chế, HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
LĐVP, TH;
Cổng TTĐT tỉnh;
Lưu: VT, NC.

CHỦ TỊCH




Lê Ánh Dương

 

UBND TỈNH BẮC GIANG
THANH TRA TỈNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 612/KH-TTr

Bắc Giang, ngày 16 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2023

Căn cứ quy định của Luật Thanh tra, Công văn số 1831/TTCP-KHTH ngày 13/10/2022 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2023; Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, tình hình an ninh chính trị của địa phương. Thanh tra tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Triển khai thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về công tác thanh tra, gắn với tăng cường công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, bám sát định hướng, chương trình công tác năm 2023 của Thanh tra Chính phủ và yêu cầu chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; tập trung vào các ngành, lĩnh vực, đơn vị có dấu hiệu vi phạm, được dư luận xã hội quan tâm, phản ánh các tiêu cực, tham nhũng và phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Không để chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Công tác thanh tra

- Thanh tra trách nhiệm một số sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; việc triển khai thực hiện một số dự án đầu tư; việc chấp nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và quản lý đầu tư xây dựng của một số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

- Tăng cường công tác giám sát hoạt động các Đoàn thanh tra; kiểm tra, thẩm tra tính chính xác, khách quan các kết luận thanh tra của Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan thanh tra cấp dưới; xem xét, tiến hành thanh tra lại khi phát hiện vi phạm.

- Thanh tra đột xuất theo yêu cầu, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và thanh tra các vụ việc khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

(Chi tiết các cuộc thanh tra có Phụ lục kèm theo)

2. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết KNTC; tham mưu UBND, Chủ tịch UBND tỉnh: chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các Luật: Tiếp công dân, Khiếu nại, Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC.

- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chấn chỉnh, chỉ đạo nắm chắc tình hình KNTC trên địa bàn; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn; giải quyết kịp thời, có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, địa phương, phấn đấu tỷ lệ giải quyết toàn tỉnh đạt trên 90%; tổ chức thực hiện nghiêm các quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu lực pháp luật, đạt tỷ lệ trên 90%; phấn đấu không để phát sinh “điểm nóng” về khiếu kiện trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo toàn ngành Thanh tra giải quyết xong, đúng quy định 100% đơn thư thuộc thẩm quyền; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác công tác tham mưu cho thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở những địa phương, lĩnh vực phát sinh tiêu cực, nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; vận hành và cập nhật thường xuyên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo.

3. Công tác phòng, chống tham nhũng

- Tham mưu UBND, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai kịp thời, có hiệu quả chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về công tác PCTN. Xây dựng Kế hoạch để triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch số 586/KH-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh về khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác PCTN.

- Tiếp tục tăng cường công tác quán triệt, triển khai các quy định của pháp luật về PCTN; đổi mới phương pháp tuyên truyền, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức của người đứng đầu và CBCC, VC trực tiếp tham mưu công tác PCTN;

- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả việc kê khai và kiểm soát việc kê khai TSTN của CBCC, VC theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; Chủ trì xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch, tổ chức xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật Phòng, chống tham nhũng;

- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là công khai, minh bạch hoạt động của tổ chức, cơ quan, đơn vị; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính; chủ động rà soát, tự kiểm tra để phát hiện tham nhũng trong nội bộ cơ quan, đơn vị; tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

Chỉ đạo toàn ngành tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trong đó tập trang vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao, như: đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai, thu chi ngân sách, mua sắm công, chính sách xã hội, công tác cán bộ…; phối hợp các cơ quan liên quan để xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc tham nhũng phát hiện qua thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; triển khai hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập và xác minh việc kê khai tài sản, thu nhập theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công rõ trách nhiệm lãnh đạo theo từng lĩnh vực phụ trách; chỉ đạo các phòng Nghiệp vụ bám sát địa bàn, đơn vị, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tư vấn và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

2. Bám sát định hướng, chỉ đạo trong công tác của Thanh tra Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh; xây dựng chương trình công tác hằng tháng; duy trì giao ban lãnh đạo hằng tuần và giao ban công tác chuyên môn hằng tháng để thường xuyên kiểm điểm, chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và kịp thời chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ theo kế hoạch.

3. Tăng cường công tác đi cơ sở, nắm tình hình; thường xuyên chấn chỉnh, chỉ đạo thanh tra các sở, ngành và huyện, thành phố kiểm điểm, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác và thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác năm 2023.

4. Phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ công tác cơ quan, công tác ngành.

5. Phát động phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ trong cơ quan và toàn ngành; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ; biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tích cực, tạo động lực để thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ được giao.

Trên đây là Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh, trân trọng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh (B/C);
- LĐ Thanh tra tỉnh;
- Các phòng NV (TH);
- CVP, PCVP, TH.
- Lưu: VT.

CHÁNH THANH TRA




Trương Văn Nam

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CUỘC THANH TRA NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 612/KH-TTr ngày 16/11/2022 của Thanh tra tỉnh)

TT

Đối tượng thanh tra

Nội dung thanh tra

Giai đoạn thanh tra

Thời gian tiến hành

1

- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;

Thanh tra trách nhiệm trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của Giám đốc Sở.

2020-2022

Quý IV

2

- UBND huyện Lạng Giang;

- UBND thành phố Bắc Giang.

Thanh tra trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, chức trách nhiệm vụ được giao của UBND huyện, thành phố và Chủ tịch UBND huyện, thành phố (tập trung vào các lĩnh vực quản lý đất đai, ngân sách, quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý đầu tư xây dựng...)

2020-2022

Quý I, II

3

- UBND huyện Việt Yên và các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường...

Công tác lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý đầu tư xây dựng; việc triển khai, thực hiện các khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn huyện Việt Yên

2018-2022

Quý I

4

Sở Thông tin và Truyền thông

Việc thực hiện các quy định của pháp luật trong thực hiện dự án: Nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Bắc Giang; Xây dựng Trung tâm lưu trữ, xử lý dữ liệu hệ thống camera an ninh tỉnh Bắc Giang;

Từ khi triển khai dự án đến nay

Quý III

5

- Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Giang;

- Công ty Cổ phần xây dựng Thành Đô Bắc Giang;

- Công ty Cổ phần Địa ốc An Huy, chi nhánh Bắc Giang.

Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản.

2019-2022

Quý III

6

Chủ đầu tư các dự án, công trình

- Nâng cấp, xây dựng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt thị trấn Kép, huyện Lạng Giang; Cấp nước liên xã Yên Mỹ - thị trấn Vôi.

- Đường nối từ QL.37 - QL.17 - ĐT.292 (đoạn Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang); Cải tạo, nâng cấp tuyến ĐT 295B đoạn từ nhà máy gạch Tân Xuyên đến đường vành đai Đông Bắc; Xây dựng tuyến đường trục Bắc Nam, huyện Hiệp Hòa; Nhà làm việc khu hành chính, nhà khách, sân vườn huyện Lạng Giang; Tuyến đường trục từ Cụm Công nghiệp Hương Sơn đi QL1A; Trường THCS Tân Tiến, TP. Bắc Giang; Đường nối từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Võ Nguyên Giáp và cầu vượt ĐT295B; Tuyến đường nối từ đường tỉnh 298 đi khu công nghiệp Thượng Lan; Tuyến đường trục thôn Chằm, thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam theo hình thức BT; KĐTM phía Đông thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam; Đường nối QL37-QL17-Võ Nhai.

Từ khi triển khai dự án đến nay

Quý I, IV

7

Thanh tra chuyên đề về quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.