- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Kết luận 53-KL/TW năm 2012 xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- 4Quyết định 743/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Nghị định 99/2014/NĐ-CP quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 2395/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1312/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong giai đoạn tới
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 11Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 12Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 1719/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 15Quyết định 2417/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4819/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 23 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công nhận và giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1279/TTr-SKHCN ngày 30/9/2021 và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ tại Công văn số 3192/SNV-TCBC-CCVC ngày 09/12/20221.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Quản lý, sử dụng và phát triển nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021 - 2025 (đính kèm).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở giáo dục (các viện, trường) và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án này; chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện và định kỳ hằng năm, tổng hợp tình hình, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh các nội dung liên quan việc triển khai thực hiện Đề án này.
- Các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 4819/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Khánh Hòa là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng và được biết là một trong 10 tỉnh của cả nước có số lượng trí thức lớn. Trên địa bàn tỉnh hiện có hơn 41 đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ và hơn 20.500 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học và trên 200 cán bộ có trình độ trên đại học. Trong thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng bộ, Hội đồng Nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh, đội ngũ cán bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) của Khánh Hòa đã có nhiều tiến bộ, trình độ công nghệ của một số lĩnh vực, ngành tiếp tục nâng cao, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển KT-XH của tỉnh. Đáng chú ý, đã đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai và ứng dụng rộng rãi thành tựu KH&CN trong sản xuất, kinh doanh; trong tổ chức, quản lý xã hội, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa. Phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật được duy trì ở nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, công tác phát triển nguồn nhân lực nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, đã được cụ thể hóa bằng nhiều chương trình, kế hoạch, trong đó có “Chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020”, được tỉnh quan tâm triển khai và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, không những đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, viên chức để phục vụ nhu cầu phát triển của tỉnh mà còn hỗ trợ đào tạo cho các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên một số ngành, nghề.
Đối với nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Khánh Hòa cũng có sự phát triển khá nhanh cả về số lượng và chất lượng; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm được nâng lên rõ rệt và ngày càng được chuẩn hóa theo hướng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, đội ngũ KH&CN của tỉnh vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu vị trí là động lực, công cụ đắc lực để thúc đẩy và phát triển KT-XH và ngược lại. Nhất là triển khai thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII đề ra. Đội ngũ nhân lực KH&CN và mạng lưới tổ chức KH&CN tuy gia tăng về số lượng nhưng chất lượng còn thấp, thiếu các chuyên gia đầu ngành và nhân lực trình độ cao trong nhiều lĩnh vực KH&CN, thiếu những nhóm nghiên cứu mạnh và thiếu những tổ chức KH&CN mạnh có đủ khả năng giải quyết những vấn đề KH&CN lớn của tỉnh. Nhất là, so với những yêu cầu của công cuộc CNH-HĐH đất nước và xu thế Việt Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thì nguồn nhân lực KH&CN của Khánh Hòa vẫn còn những hạn chế, còn có khoảng cách khá xa so với các địa phương và khu vực, chưa đáp ứng được yêu cầu là nền tảng và động lực phát triển KT-XH. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng Đề án: “Quản lý, sử dụng và phát triển nhân lực KH&CN tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025” nhằm đáp ứng yêu cầu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các văn bản của Trung ương
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Kết luận số 53-KL/TW ngày 24/12/2012 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
- Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2015 của Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ các cơ sở giáo dục đại học;
- Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ: sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học - công nghệ tại Việt Nam;
- Quyết định số 2395/QĐ-TTg, ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”.
2. Một số văn bản của tỉnh
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2025 (08/2020);
- Nghị quyết số 07/NQ/TU ngày 11/01/2021 về Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 04/NQ-HĐND tỉnh Khánh Hòa ngày 15/01/2021 về việc ban hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa Ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 03/7/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong giai đoạn tới;
- Quyết định số 743/QĐ-UBND tỉnh Khánh Hòa ngày 28/3/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa “Phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa “V/v ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa “V/v ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa năm 2021;
- Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh V/v công nhận và giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện Đề tài KH&CN cấp tỉnh “Quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ tỉnh Khánh Hòa”.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG VỀ NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA
I. VAI TRÒ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGUỒN NHÂN LỰC KH&CN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH KHÁNH HÒA TRONG THỜI GIAN QUA
Trong giai đoạn vừa qua hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nói chung và nguồn nhân lực KH&CN nói riêng đã có những chuyển biến quan trọng cả về nhận thức và hành động, đã có những đóng góp để đạt được một số kết quả góp phần vào sự nghiệp phát triển KT-XH của tỉnh. Công tác xây dựng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN được tiến hành chặt chẽ, có nhiều đề tài, dự án KH&CN được ứng dụng hiệu quả trong quản lý nhà nước, hoạt sản xuất động kinh doanh và ngày càng đi vào thực tế cuộc sống. Các hoạt động sở hữu trí tuệ, đổi mới công nghệ, áp dụng sáng kiến tại các doanh nghiệp, hoạt động sáng tạo kỹ thuật, sáng chế của các tổ chức, cá nhân được Tỉnh quan tâm, khuyến khích hỗ trợ phát triển.
a) Đối với công tác quản lý nhà nước
Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hiện có hơn 41 tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, gồm: các trường đại học, học viện, các tổ chức hoạt động KH&CN và 24 đơn vị có hoạt động KH&CN do các ngành của tỉnh quản lý[1]. Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về KH&CN của tỉnh gồm có: Sở Khoa học và Công nghệ và Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh do Sở là cơ quan thường trực Hội đồng. Ở cấp huyện có Hội đồng khoa học và công nghệ cấp huyện và có Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh. Nguồn nhân lực KH&CN của Khánh Hòa đã có nhiều đóng góp quan trọng, thiết thực trong công tác quản lý nhà nước của tỉnh: tham gia công tác quản lý, lãnh đạo ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, luôn phát huy tốt vai trò và khả năng của mình, không ngừng nâng, cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều hành, góp phần quan trọng vào sự đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị, đã đóng góp phần tích cực vào xây dựng những luận cứ khoa học cho việc xây dựng, ban hành các quyết sách, hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh.
Với sự chủ động, tích cực tham mưu đề xuất của đội ngũ nhân lực KH&CN, tỉnh đã ban hành hàng loạt cơ chế chính sách, chiến lược, kế hoạch, phát triển KT-XH tỉnh, nhiều chương trình/Đề án lớn đã và đang được triển khai. Trong đó phải kể đến là vai trò của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa - một tổ chức đại diện cho đội ngũ khoa học và công nghệ của tỉnh - trong công tác tư vấn phản biện các chính sách, quy hoạch của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng điều hành kinh tế, quản lý nhà nước của tỉnh.
b) Đối với sự phát triển các ngành, lĩnh vực
KH&CN ở Khánh Hòa đã góp phần tạo ra những chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Những đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp, đặc biệt đối với tỉnh Khánh Hòa là đóng tàu, viễn thông, điện lực, dầu khí... đã góp phần làm cho sản xuất công nghiệp và toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng cao. Ngành KH&CN đã bám sát, triển khai thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định các chương trình công tác của trung ương và địa phương; đã triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học theo 9 chương trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội do UBND tỉnh, Tỉnh ủy đề ra; tăng cường hoạt động quản lý KH&CN ở địa phương, về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, quản lý an toàn, bức xạ hạt nhân, thông tin KH&CN, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại tố cáo liên quan đến lĩnh vực KH&CN. Mặt khác, tiềm lực KH&CN từng bước được nâng lên. Quản lý nhà nước về KH&CN có nhiều đổi mới. Hệ thống văn bản pháp luật về KH&CN được chú trọng hoàn thiện. Hợp tác vùng, trong nước và quốc tế từng bước được đẩy mạnh và chủ động hơn trong một số lĩnh vực, góp phần nâng cao năng lực, trình độ KH&CN trong tỉnh.
Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Nhân lực KH&CN đã góp phần rất quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Khánh Hòa.
Trong ngành y tế, nhân lực khoa học và công nghệ đã thể hiện được vai trò, trách nhiệm quan trọng đối với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Mạng lưới y tế từ thành phố đến cơ sở được củng cố, phát triển. Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế được tăng cường về số lượng, cũng như nâng cao về trình độ chuyên môn, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh.
c) Đối với sự phát triển các doanh nghiệp
Nguồn nhân lực thuộc các doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã có vai trò quan trọng trong việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp khoa học và công nghệ không chỉ mang đến các sản phẩm mới chất lượng cao, có sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập, mà còn tạo ra làn sóng khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, vấn đề xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được doanh nghiệp KH&CN chú trọng trong việc xây dựng phương án thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ.
Trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa khóa XVII trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020- 2025 đã ghi nhận về sự phát triển của KH&CN tại Khánh Hòa như sau “Khoa học - công nghệ có nhiều tiến bộ, trình độ công nghệ của một số ngành, lĩnh vực tiếp tục được nâng cao. Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ công tác hoạch định phương hướng phát triển, xây dựng chính sách của tỉnh đã và đang được chú trọng thực hiện; công tác triển khai ứng dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu được quan tâm đẩy mạnh. Việc xây dựng, xác lập quyền sở hữu trí tuệ, phát triển thương hiệu các sản phẩm đặc trưng, chủ lực của địa phương đã góp phần tạo uy tín, nâng cao giá trị cho các sản phẩm, thúc đẩy hoạt động liên kết phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị. Công tác hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được quan tâm[2]”.
Thực tế cũng cho thấy, KH&CN Khánh Hòa đã góp phần thúc đẩy các ngành, lĩnh vực của tỉnh nhanh chóng phát triển: Công nghiệp và xây dựng có mức tăng trưởng hợp lý, giữ vị trí chủ lực góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế của tỉnh. Một số sản phẩm chủ lực đóng góp khá lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh như: các mặt hàng thực phẩm chế biến, đồ uống, thuốc lá, dệt may, đóng tàu biển. Một số dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp đã đưa vào hoạt động. Các đề án phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản có giá trị gia tăng cao; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường vào sản xuất kinh doanh, tạo động lực phát triển công nghiệp trong thời gian tới được quan tâm triển khai thực hiện. Tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống được khuyến khích, tạo điều kiện và phát triển thuận lợi, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG THỜI GIAN QUA
Trong giai đoạn 2011-2020, tỉnh Khánh Hòa đã triển khai, nghiệm thu và đăng ký kết quả theo quy định với 240 nhiệm vụ KH&CN các cấp, trong đó có 133 đề tài, dự án, đề án khoa học cấp tỉnh và 107 đề tài cấp cơ sở. Qua đánh giá, đa số các nhiệm vụ sau khi được nghiệm thu và giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đã mang lại kết quả nhất định, trong đó không ít lĩnh vực được đưa vào ứng dụng thực tế, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Hình 1. Biểu đồ số lượng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở đang thực hiện và nghiệm thu giai đoạn 2011-2020 (số liệu do Sở KH&CN tổng hợp)
Về lĩnh vực các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ đã thực hiện được chia thành 6 lĩnh vực gồm: khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học nông nghiệp, khoa học y dược, khoa học xã hội và khoa học nhân văn.
Trong các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh đã nghiệm thu giai đoạn 2011 - 2020, lĩnh vực thực hiện nghiên cứu nhiều nhất là lĩnh vực khoa học nông nghiệp với số lượng đề tài thực hiện là 41/133 chiếm tỷ lệ 30,8%; tiếp đến là lĩnh vực Khoa học xã hội với số lượng đề tài thực hiện là 36/133 chiếm tỷ lệ 27,1%;lĩnh vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ với số lượng là 27/133 chiếm tỷ lệ 20,3%; lĩnh vực Khoa học Y dược với số lượng đề tài thực hiện là 14/133 chiếm tỷ lệ 10,5%; lĩnh vực Khoa học tự nhiên với số lượng đề tài thực hiện là 9/133 chiếm tỷ lệ 6,8% và ít nhất là Khoa học nhân văn với số lượng đề tài thực hiện là 5/133 chiếm tỷ lệ 3,8%.
Trong các đơn vị thực hiện, khối các Trường Đại học và Viện nghiên cứu thực hiện nhiều nhất, như Trường Đại học Nha Trang; Viện Hải dương học, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vắcxin và Sinh phẩm y tế, Viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang; Trường Đại học Khánh Hòa; Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III và một số trường Cao đẳng, các Công ty lớn trên địa bàn của tỉnh.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh, kết quả thống kê từ kết của điều tra cho thấy các Sở đã tham gia các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở nhiều như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao....
Trong giai đoạn 2012 - 2020, toàn tỉnh có 11 văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, lĩnh vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ có số lượng nhiều nhất (6); khoa học tự nhiên (4); khoa học nông lâm ngư (1). (xem bảng 1).
Bảng 1. Số lượng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, sáng kiến, cải tiến kĩ thuật tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2017
Lĩnh vực | Văn bằng bảo hộ | Sáng kiến, cải tiến, kĩ thuật | ||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
Khoa học tự nhiên | 4 | 36,36 | 89 | 16,67 |
Khoa học kỹ thuật và công nghệ | 6 | 54,55 | 254 | 47,57 |
Khoa học y, dược | 0 | 0 | 2 | 0,37 |
Khoa học nông -lâm- ngư | 1 | 9,09 | 10 | 1,87 |
Khoa học xã hội | 0 | 0 | 4 | 0,75 |
Khoa học kinh tế & kinh doanh | 0 | 0 | 164 | 30,71 |
Khoa học nhân văn | 0 | 0 | 0 | 0 |
Khoa học khác | 0 | 0 | 11 | 2,06 |
Tổng | 11 | 100 | 534 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu thực hiện Đề tài KH&CN cấp tỉnh: “Quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa”; năm 2017
Mặc dù số lượng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không nhiều, nhưng số lượng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất đã được áp dụng của các đơn vị điều tra trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa lại khá lớn. Toàn tỉnh trong giai đoạn 2012 - 2017 có 534 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất đã được áp dụng. Trong đó nhiều nhất là lĩnh vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ (chiếm tỷ lệ 47,57%); lĩnh vực kinh tế và kinh doanh (30,71%). Riêng khoa học nhân văn, khoa học y dược và khoa học xã hội hầu như không có hoặc có với tỷ lệ rất thấp dưới 2%. (xem bảng 1)
Trong hoạt động hỗ trợ Doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học, tính đến tháng 6/2021, tổng cộng có 14 Doanh nghiệp được Sở KH&CN tham mưu trình UBND tỉnh đặt hàng chủ trì triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước và cấp tỉnh với tổng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh hơn: 12 tỷ đồng. Với mục tiêu khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh, hướng đến xuất khẩu; hoặc nghiên cứu lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi, các giống thủy hải sản mới và xây dựng mô hình liên kết và phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp là hạt nhân, hỗ trợ, bao tiêu sản phẩm cho người dân góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu phục vụ tiêu thụ trong và ngoài nước. Một số Doanh nghiệp đã được hỗ trợ kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh, cụ thể: Công ty TNHH MTV Yến sào Khánh Hòa, Công ty TNHH Vạn Hương, Công ty Cổ phần Trang trại Dược liệu Liên Sơn, Công ty Cổ phần Du lịch Long Phú, Công ty TNHH Hầu Thái Bình Dương Nha Trang, Công ty TNHH Trí Tín, Công ty TNHH Chăn nuôi Nhật Minh, Công ty Công ty CP Thủy sản Sinh Học VINA, Công ty Cổ phần FarmTech VietNam, Công ty TNHH Giống gia cầm Phùng Dầu Sơn, Công ty TNHH Tự động hóa MENT, Công ty CP nước giải khát Yến sào Khánh Hòa, Công ty TNHH Dịch vụ sản xuất thương mại Ngọc Thủy, Công ty TNHH Đầu tư Thủy sản Khánh Hòa.
III. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG, VIỆN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC KH&CN VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở KHÁNH HÒA
- Hệ thống các trường đại học như trường Đại học Nha Trang, trường đại học Khánh Hòa, trường Đại học Thông tin liên lạc, Học viện Hải quân, trường Đại học Tôn Đức Thắng (cơ sở Nha Trang), trường Đại học Thái Bình Dương, trường Sĩ quan Không quân, trong đó có trường Đại học Nha Trang đang chuyển mạnh sang đào tạo đa ngành để đáp ứng nhu cầu nhân lực Khánh Hòa và khu vực, với các chuyên ngành đào tạo thủy sản duy nhất cả nước.
- Hệ thống các viện nghiên cứu và tổ chức trong đó có nhiều viện đã hình thành lâu năm trên địa bàn Khánh Hòa: Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Viện Hải Dương học, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III, Viện Nghiên cứu & Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Phân viện Thú y miền Trung, Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp miền Trung, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài Nguyên Nước Miền Trung, Đài Khí tượng thủy văn Nam Trung Bộ, Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga...
- Hệ thống các Trường cao đẳng: Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang, Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương II Nha Trang, Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa, Trường Cao Đẳng Nghề Du lịch Nha Trang.
- Hệ thống các trường đào tạo giáo dục phổ thông ổn định, số lượng học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm ổn định; đây là nguồn lực để đào tạo nhân lực chất lượng cao và nhân lực CNC; trong những năm trước mắt, nếu có kế hoạch tốt, Khánh Hòa có thể đào tạo được nguồn nhân lực tham gia vào thị trường lao động trong và ngoài nước, đặc biệt là nhân lực ngành công nghệ thông tin và công nghệ sinh học...
Các trường, viện, tổ chức KH&CN đóng trên địa bàn tỉnh còn có tiềm năng, tiềm lực tham gia giải quyết nhiều vấn đề phát triển KH&CN của tỉnh. Đây là một lực lượng KH&CN quý của quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Các tổ chức có hoạt động KH&CN do các ngành của tỉnh quản lý (thống kê có khoảng 24 đơn vị), như: Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thủy sản, Chi cục Thủy lợi, Chi cục Lâm nghiệp,Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, các Trung tâm về CNTT...
- Các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sản xuất-doanh và dịch vụ trọng điểm có nhiều hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN, đổi mới công nghệ và thiết bị, như: Các bệnh viện lớn ở tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, các công ty cổ phần, các xí nghiệp...
Bảng 2. Thống kê nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao của các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh
Nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao thuộc các đơn vị trong phạm vi Đề án | Tổng số | Chia theo trình độ | Chức danh | |||||
TSKH và TS | Thạc sĩ | Đại học | Cao đẳng | Khác | Giáo sư | Phó Giáo sư | ||
| ||||||||
Viện nghiên cứu của Trung ương trên địa bàn | 224 | 54 | 76 | 58 | 7 | 25 | 2 | 2 |
Trường học các cấp (đại học, cao đẳng, dạy nghề, phổ thông các cấp) | 935 | 127 | 498 | 202 | 26 | 60 | 0 | 22 |
Các tổ chức KH&CN công lập thuộc tỉnh | 60 | 0 | 18 | 35 | 3 | 4 | 0 | 0 |
Doanh nghiệp KH&CN và các Doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN | 189 | 0 | 15 | 75 | 20 | 79 | 0 | 0 |
Các tổ chức khác (chưa thống kê) | - | - | - | - | - | - | - | - |
Tổng | 1408 | 181 | 607 | 370 | 56 | 168 | 2 | 24 |
(Ghi chú: Số liệu được cập nhật theo các đơn vị gửi về Sở KHCN đến ngày 15/12/2020; Nguồn nhân lực KH&CN tại bảng 2 không bao gồm nguồn nhân lực tại các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh)
Nhiều trường, viện, cơ quan, đơn vị đã có trao đổi khoa học với nhiều cơ quan đơn vị, viện, trường đại học trong nước và trên thế giới. Trong những năm vừa qua, các cơ quan này cũng đã đạt những kết quả nghiên cứu đáng khích lệ đặc biệt là về lĩnh vực nghiên cứu về hải dương, hải sản, công nghệ sinh học, y học, tài nguyên biển... đạt trình độ cao so với quốc tế.
Cùng với đào tạo cung cấp nguồn nhân lực KH&CN, hệ thống các trường đào tạo trên địa bàn Khánh Hòa còn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý KH&CN các cấp, các bộ/ngành và địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ trực tiếp tham gia hoạch định chính sách, quản lý KH&CN tại địa phương.
Mặc dù có lợi thế như trên, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh vẫn còn thấp, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển KT-XH ngày càng cao và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trong tình hình mới; địa phương còn thiếu đội ngũ cán bộ KH&CN, thiếu các chuyên gia đầu ngành đủ sức đưa ra các định hướng nghiên cứu, đặc biệt trong các ngành mũi nhọn, thế mạnh; thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, lao động dịch vụ chuyên nghiệp; chưa hình thành được đội ngũ lao động chất lượng cao.
Để đánh giá thực tế hiện trạng quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh trong thời gian qua, trên cơ sở bảng phân tích SWOT được trình bày trong bảng 3 dưới đây là cơ sở để ưu tiên xây dựng, đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo phù hợp, khả thi.
Bảng 3. Tổng hợp kết quả phân tích SWOT về hiện trạng quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh trong thời gian qua
Điểm mạnh (S) | Điểm yếu (W) |
1. Tỉnh Khánh Hòa đã triển khai thực hiện được một số chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực (hỗ trợ kinh phí đào tạo, trả lương cho người đi học, tạo điều kiện về thời gian, có kế hoạch bổ nhiệm, khuyến khích người đào tạo...). 2. Tỉnh là địa phương chủ động được nguồn ngân sách, vì vậy đã ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. 3. Có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều cơ hội để gia tăng dòng chảy tri thức quốc tế. 4. Triển khai ban hành nhiều chính sách đổi mới và ưu đãi trong công tác quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh 5. Có nhiều công bố kết quả nghiên cứu KH&CN, đặc biệt là trên các tạp chí có uy tín. Trong một số lĩnh vực KH&CN đã tạo được uy tín (hải dương học, thủy sản, công nghệ sinh học, dược liệu). 6. Tiếp nhận và chuyển giao các phương pháp sản xuất và quản lý tiên tiến và hiện đại và các chuyên gia có chuyên môn cao 7. Chính quyền địa phương đóng một vai trò quan trọng trong việc thử nghiệm các hình thức triển khai và khai thác đổi mới sáng tạo mới trong ngành KH&CN. | 1. Phân bố nhân lực KH&CN giữa các lĩnh vực và các vùng chưa hợp lý. Chất lượng nhân lực KH&CN còn hạn chế. 2. Bố trí sắp xếp cán bộ KH&CN chưa đúng chuyên môn, năng lực và vị trí làm việc 3. Công tác thu hút, tuyển dụng nhà khoa học tài năng, đầu ngành chưa được triển khai đồng bộ, thống nhất 4. Một số quy định còn chưa thống nhất nên chưa thực sự tạo được môi trường thông thoáng nhằm khuyến khích hoạt động nghiên cứu sáng tạo; sự đãi ngộ, tôn vinh đối với các nhà khoa học trong tỉnh vẫn chưa xứng đáng với chất xám mà họ bỏ ra cho các công trình nghiên cứu. 5. Cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực KH&CN thiếu đồng bộ, chưa cập nhật, bổ sung đầy đủ. 6. Thiếu đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, trình độ, lứa tuổi và phân bổ không đều giữa các đơn vị, lĩnh vực, ngành học. 7. Thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích môi trường kinh doanh ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; 8. Cán bộ KH&CN vẫn còn yếu ngoại ngữ, hạn chế khả năng tiếp cận tri thức tiên tiến, năng lực nghiên cứu chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về KH&CN. |
Cơ hội (O) | Nguy cơ (T) |
1. Cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp luôn tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các ngành, lĩnh vực, trong đó có KH&CN và nhân lực KH&CN. 2. Tác động tích cực từ chủ trương, chính sách của trung ương để phát triển KH&CN, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030. 3. Hợp tác toàn cầu là một cơ hội lớn cho tất cả các quốc gia và các địa phương. 4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và Internet tốc độ cao giúp thu ngắn khoảng cách tri thức. 5. Tỉnh Khánh Hòa là một trong những trung tâm kinh tế ở khu vực Nam Trung bộ, có cơ hội tiếp cận nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, các chuyên gia quốc tế về các lĩnh vực khác nhau. 6. Có nhiều Viện, trường trung ương đóng trên địa bàn có sự liên kết tốt với các tổ chức, trường Đại học tiên tiến, hiện đại trên thế giới. | 1. Cuộc cạnh tranh trên thị trường KH&CN rất gay gắt. Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, KH&CN giữa Việt Nam trong đó có Khánh Hòa và các nước ngày càng gia tăng. 2. Nhu cầu phát triển nhanh của công nghệ đáp ứng phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế. 3. Yêu cầu đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao số lượng, chất lượng cán bộ KH&CN ngày càng cao. 4. Tăng nguy cơ chảy máu chất xám, Khánh Hòa cũng như cả nước có thể bị thua trong cạnh tranh toàn cầu để tranh giành tài năng; 5. Trình độ phát triển kinh tế và KH&CN còn có khoảng cách khá xa so với nhiều tỉnh trong nước và khu vực. 6. Lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá lao động rẻ dần nhường chỗ cho lợi thế về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có năng lực sáng tạo, tức là, lợi thế so sánh của tỉnh đang có xu hướng giảm dần. 7. Tình trạng “chảy máu chất xám” đang xảy ra ở nhiều cấp độ khác nhau giữa các tỉnh tại Việt Nam, trong đó có Khánh Hòa |
Nguồn: Báo cáo Đề tài KH&CN cấp tỉnh: “Quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa”, có rà soát, bổ sung của Sở Khoa học và Công nghệ.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Hoạt động KH&CN của tỉnh trong thời gian qua mặc dù đã có nhiều cố gắng để bám sát phục vụ các nhu cầu của sự nghiệp phát triển bền vững Khánh Hòa. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn chung, hoạt động KH&CN nói dung và hoạt động và đóng góp của nguồn nhân lực KH&CN nói riêng chưa thực sự trở thành động lực phát triển KT-XH của tỉnh trong đó có. Việc huy động nguồn lực xã hội vào hoạt động KH&CN chưa được chú trọng; hiệu quả sử dụng, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học chưa cao, chưa huy động tốt các nguồn lực ngoài Nhà nước cho phát triển KH&CN. Thị trường KH&CN phát triển chậm, việc hình thành một thị trường KH&CN thực thụ còn gặp nhiều khó khăn, chưa có giải pháp gắn kết chặt chẽ giữa kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý.
Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa khóa XVII trình đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đánh giá về những mặt hạn chế, khuyết điểm của hoạt động KH&CN tỉnh Khánh Hòa trong thời gian vừa qua "Hoạt động khoa học và công nghệ chưa thực sự tạo ra những đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng, có giá trị gia tăng cao trong doanh nghiệp của tỉnh còn hạn chế, chưa thu hút được nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ. Việc đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp chưa được triển khai mạnh mẽ; còn hạn chế trong cơ chế hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ".
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU; ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI; NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
1. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu của định hướng phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025, cụ thể: Phát huy nguồn nhân lực khoa học và công nghệ là trụ cột quan trọng để phát triển nền kinh tế thông qua việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, các sáng chế, sáng kiến, tạo ra các sản phẩm khoa học và công nghệ. Đặc biệt, trong định hướng xây dựng tỉnh Khánh Hòa trở thành trung tâm kinh tế - du lịch, khoa học và công nghệ, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, kinh tế du lịch và chăm sóc sức khỏe nhân dân của vùng duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên. Tích cực chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực quản lý tại địa phương.
2. Đảm bảo tính hài hòa về cơ cấu theo ngành, khu vực, đồng thời đảm bảo theo hướng tập trung phát triển nhân lực cho các lĩnh vực ưu tiên phù hợp với xu hướng phát triển của tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
3. Đảo đảm gắn liền với việc quản lý và sử dụng, trọng dụng nhân lực nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm chất của công chức, viên chức, người lao động ngành khoa học và công nghệ.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm xác định phương hướng, đề xuất cơ chế chính sách và các giải pháp phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Khánh Hòa có đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa công nghệ truyền thống; có nhiều công trình nghiên cứu giá trị trên các lĩnh vực khoa học và công nghệ; đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực then chốt, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã đề ra.
2. Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, nhân lực trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2025:
- Trong mỗi lĩnh vực ưu tiên có từ 3-5 chuyên gia hàng đầu ở tầm quốc gia.
- Cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt 12-15 người trên một vạn dân.
3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đến năm 2025 đối với một số nhóm nhân lực khoa học và công nghệ chủ yếu:
- Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo ổn định về số lượng và tăng về chất lượng đào tạo. Cụ thể: Có ít nhất 35% có trình độ thạc sỹ và có ít nhất 2,5% có trình độ tiến sỹ.
- Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ các đơn vị sự nghiệp, viện nghiên cứu trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tăng bình quân 5%/năm và tăng về chất lượng đào tạo. Cụ thể: Có ít nhất 60% có trình độ thạc sỹ và có ít nhất 15% có trình độ tiến sỹ trở lên.
- Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục tên địa bàn tỉnh như Đại học Khánh Hòa, Cao đẳng Y tế Khánh Hòa, Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ... ổn định về số lượng và tăng về chất lượng đào tạo. Cụ thể: Có ít nhất 75% có trình độ thạc sỹ và có ít nhất 17% có trình độ tiến sỹ trở lên.
4. Phấn đấu đến 2025: Tạo ra lực lượng sản xuất mới bao gồm khoảng hơn 20 doanh nghiệp KH&CN (năm 2020 có 08 doanh nghiệp KH&CN) chủ yếu ở các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và ở các ngành kinh tế-kỹ thuật thế mạnh của tỉnh, tạo ra được một số sản phẩm quốc gia và sản phẩm CNC theo danh mục của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tăng số lượng đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích của tỉnh từ 10-20% so với giai đoạn 2016-2020. Trong đó, đặc biệt tăng nhanh số lượng sáng chế, công bố khoa học theo chuẩn mực quốc gia, quốc tế được tạo ra từ các chương trình trọng điểm cấp tỉnh.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực KH&CN phục vụ cho nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp thuộc một số lĩnh vực ưu tiên đảm bảo nâng cao năng suất chất lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng của Đề án
Đề án tập trung nghiên cứu nhân lực KH&CN theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ; trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực KH&CN, thu hút nhân lực KH&CN cho tỉnh Khánh Hòa trong các lĩnh vực chủ yếu: nhân lực thuộc các cơ sở đào tạo và nghiên cứu; các tổ chức khoa học công nghệ công lập; các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan quản lý nhà nước có hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo; các doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phạm vi của Đề án
Đề án quản lý, sử dụng và phát triển nhân lực KH&CN tỉnh Khánh Hòa xây dựng cho giai đoạn 2021-2025.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao nhận thức vè tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
1.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền về vai trò, vị trí của đội ngũ KH&CN, đồng thời tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý, điều hành của các cấp chính quyền đối với việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN
- Tiếp tục tạo sự chuyển biến trong nhận thức và tư duy về phát triển và quản lý KH&CN, vai trò quan trọng của KH&CN đối với từng ngành, từng đơn vị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong nền kinh tế thị trường và hội nhập;
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, quan tâm của xã hội từ tỉnh đến cơ sở đối với quản lý, xây dựng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực KH&CN. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị, đoàn thể và doanh nghiệp trong tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực KH&CN của ngành, địa phương, đơn vị;
- Phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN với các sở, ngành, địa phương liên quan, các viện, trường trong và ngoài tỉnh tổ chức các hội thảo chuyên đề, hội nghị khoa học xác định vai trò của KH&CN trong từng ngành, đơn vị, địa phương trong quá trình quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội; từ đó mỗi đơn vị, viện, trường, địa phương chủ động xây dựng nguồn lực KH&CN để đầu tư phát triển.
1.2. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
1.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách của Trung ương và của tỉnh về phát triển nhân lực khoa học và công nghệ, góp phần giúp cho các tổ chức, cá nhân hiểu rõ về mục tiêu phát triển nhân lực khoa học và công nghệ cùng với các chính sách, cơ chế phát triển nhân lực khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Khoa học và Công nghệ và các chính sách mới của Chính phủ về phát triển khoa học công nghệ. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục pháp luật về KH&CN. Đổi mới cơ chế quản lý tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý tài chính thông qua các buổi hội nghị, hội thảo tập huấn. Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa, yêu cầu và nội dung của hoạt động KH&CN;
- Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các tầng lớp xã hội trong đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
2. Nhóm giải pháp về đổi mới cơ chế quản lý, gắn kết đào tạo với sử dụng và phát triển nguồn nhân lực KH&CN
2.1. Hoàn thiện cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN ở các cấp
- Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương, căn cứ quy hoạch và các chương trình, đề án phát triển KT-XH tỉnh Khánh Hòa, tiếp tục thể chế hóa, ban hành các văn bản pháp luật về tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN ở các cấp nhằm hình thành hệ thống đồng bộ các cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi phát huy hiệu quả nguồn lực KH&CN tại các đơn vị; các cấp, các ngành và các địa phương;
- Đầu tư có trọng điểm trong nghiên cứu cơ bản, đóng góp trong nghiên cứu phát triển lý luận, thực hiện nghiên cứu phục vụ hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường;
- Tập trung nguồn lực triển khai hoạt động KH&CN thúc đẩy thực hiện các chương trình phát triển KT-XH, các chương trình phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển KH&CN với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở các cấp, các ngành; ứng dụng KH&CN phát triển nông nghiệp và nông thôn;
- Hệ thống hóa và công khai hóa các danh mục đề tài, dự án có triển vọng khai thác, ứng dụng kết quả nghiên cứu. Tập trung khai thác, đẩy mạnh việc ứng dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu từ các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được nghiệm thu;
- Căn cứ tình hình thực tiễn của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của tỉnh;
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình, thủ tục trong các khâu đề xuất, xét duyệt, triển khai thực hiện, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tinh thần đổi mới phương thức cấp ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tăng cường thực hiện việc bố trí kinh phí nghiên cứu khoa học theo cơ chế khoán chi;
- Có cơ chế, chính sách để cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh và các trường, viện, tổ chức, doanh nghiệp có điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học; thông qua đề tài, chương trình nghiên cứu ứng dụng vào đổi mới hoạt động quản lý, ổn định xã hội và phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2.2. Đẩy mạnh triển khai các kết quả nghiên cứu KH&CN theo cơ chế đặt hàng từ đơn vị, địa phương, Doanh nghiệp phục vụ thực tiễn sản xuất và đời sống làm động lực thúc đẩy các nghiên cứu khoa học
- Gắn hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo với nhu cầu thực tiễn của xã hội thông qua cơ chế đặt hàng của các bộ, tỉnh, địa phương, đơn vị và doanh nghiệp. Kết nối các hoạt động nghiên cứu khoa học với nhu cầu phát triển của xã hội và doanh nghiệp. Hướng đi này cần được tổ chức thực hiện hiệu quả, đồng bộ với những chương trình, dự án, nhiệm vụ KH&CN cụ thể;
- Ưu tiên xem xét hỗ trợ đầu tư kinh phí triển khai các nhiệm vụ KH&CN có sự gắn kết giữa, hợp giữa các trường đại học, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp nhằm huy động đội ngũ nhà khoa học đóng góp tham gia nghiên cứu và thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu; các kết quả của quá trình nghiên cứu được lan tỏa thông qua mối quan hệ của các nhà quản lý KH&CN với các trường, viện và các đơn vị, doanh nghiệp;
- Khuyến khích các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố tham gia đặt hàng và trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và giải quyết các vấn đề bức xúc đang đặt ra thuộc ngành, lĩnh vực và địa bàn mình quản lý;
- Xây dựng cơ chế khoán chi ngân sách nhà nước cho các đề tài, đề án KH&CN theo phương thức “trọn gói” hay “khoán chi toàn phần đến sản phẩm cuối cùng” trên cơ sở mục tiêu đề ra, từ khâu bắt đầu thực hiện đề tài, dự án đến hoạt động đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và thông tin tuyên truyền đến xã hội nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm đầu ra, kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề đáp ứng yêu cầu của thực tiễn;
- Cần hỗ trợ tài chính để khai thác, ứng dụng vào thực tiễn với các đề xuất đặt hàng có địa chỉ ứng dụng và cam kết ứng dụng cụ thể từ các đơn vị, doanh nghiệp. Đồng thời, chủ động tìm kiếm các giải pháp, đề xuất và kết quả nghiên cứu khoa học liên quan để hỗ trợ tài chính cho việc khai thác, ứng dụng kết quả đề tài vào thực tiễn phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
2.3. Xây dựng và phát triển thị trường KH&CN địa phương và tham gia vào thị trường KH&CN trong và ngoài nước
- Hợp tác giữa các cơ quan quản lý và các viện, trường, doanh nghiệp công bố các công trình nghiên cứu khoa học; trao đổi và phối hợp trong từng nội dung hợp tác cụ thể nhằm đưa nhanh kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống. Kết nối giữa các cơ quan quản lý với các nhà khoa học của Viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp KH&CN với cộng đồng doanh nghiệp sản xuất, phân phối, thương mại;
- Thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, quyền tác giả và thông tin KH&CN đối với các đề tài, dự án, phát minh và sáng kiến KH&CN của doanh nghiệp và cá nhân ngoài khu vực kinh tế nhà nước, khuyến khích đăng ký và bảo hộ, khen thưởng bình đẳng như với các đối tượng thuộc các khu vực kinh tế nhà nước; đồng thời, cần bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước thích hợp để hỗ trợ việc đăng ký, công nhận quyền tác giả, hỗ trợ một phần chi phí nghiên cứu và ứng dụng triển khai, tổ chức tiếp thị, quảng cáo và môi giới tiêu thụ trên thị trường KH&CN trong nước và quốc tế;
- Khai thác và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học như tổ chức các triển lãm chuyên đề, hội chợ, hội thảo tổ chức mạng lưới thông tin khoa học - công nghệ, những ấn phẩm đa dạng thuộc các cấp, ngành được phát hành rộng rãi và truyền tải những thông tin nhu cầu, vấn đề và khả năng, cơ hội hợp tác, trao đổi... trực tiếp và gián tiếp liên quan đến thành tựu nghiên cứu và ứng dụng KH&CN của các lĩnh vực, ngành nghề, đơn vị và cá nhân trong và ngoài nước;
- Tạo điều kiện cho các Viện nghiên cứu, tổ chức KH&CN, trường đại học trên địa bàn tỉnh giới thiệu sản phẩm KH&CN, công nghệ mới... Tiếp tục triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xúc tiến, đẩy mạnh các chương trình hợp tác, hoạt động đối ngoại hướng tới mở rộng thị trường, hỗ trợ một phần kinh phí để các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm về KH&CN trong nước và quốc tế. Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp, có ý tưởng về công nghệ mới, có mô hình kinh doanh sáng tạo.
2.4. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động KH&CN trên cơ sở phát huy vai trò tập hợp, đoàn kết và tổ chức các hoạt động KH&CN của Liên hiệp các hội Khoa học - Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên
- Xây dựng mối liên kết, hợp tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh cùng các hội thành viên và các viện, trường, các tổ chức KH&CN địa phương và trung ương trên địa bàn tỉnh trong hoạt động KH&CN, tham gia thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh;
- Tạo môi trường dân chủ, công khai, thuận lợi cho trí thức KH&CN lao động sáng tạo, tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ trí thức KH&CN được đi đào tạo, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Kịp thời tôn vinh, khen thưởng các đơn vị, cá nhân trí thức có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển KH&CN, KT-XH của tỉnh. Ưu đãi, thu hút các chuyên gia, nhà khoa học ở trong và ngoài nước tham gia hoạt động KH&CN.
2.5. Thực hiện liên kết giữa nhà khoa học - nhà kinh doanh - nhà nước, nhà khoa học - nhà sản xuất công-nông- nghiệp - nhà nước
- Xây dựng mối quan hệ ổn định và phát triển nhằm gắn kết giữa nhà nước - nhà khoa học - nhà kinh doanh, nhà khoa học - nhà sản xuất trong quá trình nhận thức vai trò quan trọng của công nghệ để tăng năng suất, tăng giá trị của sản phẩm và thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Xác định đổi mới công nghệ là trọng tâm của tiến trình CNH - HĐH, trong đó doanh nghiệp, nhà sản xuất là chủ thể thực hiện đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ;
- Xây dựng các cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gắn kết hiệu quả với các hoạt động KH&CN; khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ để doanh nghiệp trở thành nhân tố quyết định sự phát triển KH&CN, hình thành các tập thể KH&CN vững mạnh;
- Thông qua đầu tư phân bổ ngân sách, các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp định hướng hoạt động nghiên cứu vào giải quyết yêu cầu đặt ra từ khu vực sản xuất, giải quyết các bài toán của doanh nghiệp; thúc đẩy mối liên kết giữa doanh nghiệp và nhà nghiên cứu;
- Nỗ lực cùng các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động KH&CN trong sản xuất và dịch vụ; thúc đẩy liên kết giữa KH&CN với thị trường và hình thành thị trường công nghệ để tìm đầu ra cho các sản phẩm KH&CN. Có giải pháp hình thành chuỗi giá trị hàng hóa các sản phẩm sáng tạo, kết nối doanh nghiệp sáng tạo với nhà khoa học, phát huy hiệu quả nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
2.6. Đổi mới cơ chế chính sách đào tạo, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN chất lượng cao trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng và xu thế cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội của cả nước, trong đó có Khánh Hòa. Phổ biến, tuyên truyền nội dung Chương trình phát triển nhân lực KH&CN được phê duyệt đến các cấp, các ngành và xã hội;
- Thực hiện Quyết định số 2395/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ở trong ngoài nước bằng ngân sách nhà nước;
- Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực cao và chính sách hỗ trợ trong đào tạo, chính sách thu hút đảm bảo phù hợp với định hướng về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Đào tạo về ngoại ngữ, tin học cho công chức, viên chức làm công tác quản lý KH&CN từ tỉnh đến cơ sở;
- Rà soát, sử dụng, phát huy hiệu quả đội ngũ nhân lực KH&CN hiện có, nhất là các chuyên gia giỏi đã được đào tạo, làm việc trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực, đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. Đề xuất đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ KH&CN dựa trên những giá trị đóng góp nổi bật trong nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật;
- Xây dựng chính sách khuyến khích các trường, viện, tổ chức KH&CN, doanh nghiệp tham gia tích cực vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực KH&CN, như tổ chức hướng nghiệp cho học sinh THPT, hỗ trợ học bổng đào tạo đại học và sử dụng sau khi đào tạo;
- Đào tạo nguồn nhân lực KH&CN trong tỉnh tại các cơ sở trong nước đồng thời có kế hoạch đào tạo ở nước ngoài, đặc biệt là ở các nước có trình độ KH&CN tiên tiến. Tập trung đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ cơ khí-tự động hóa và cho các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Tập trung đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trong các lĩnh vực công nghệ cao và các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Có chính sách ưu đãi thu hút các nhà khoa học, cán bộ giỏi, thợ lành nghề bậc cao về làm việc tại Khánh Hòa theo hướng bố trí nơi làm việc đúng với năng lực sở trường, môi trường làm việc dân chủ và đãi ngộ vật chất theo kết quả cống hiến.
2.7. Đa dạng hóa các loại hình, cấp độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực KH&CN
Đổi mới cơ chế chính sách đào tạo, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cho đội ngũ nhân lực KH&CN với các nội dung:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý KH&CN ở ngành, địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ trực tiếp tham gia hoạch định chính sách KH&CN nhằm nâng cao trình độ, tư duy đổi mới, sáng tạo và cập nhật kỹ năng quản lý KH&CN tiên tiến, hiện đại của đất nước, khu vực và thế giới;
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN trình độ cao, chuyên gia cho các lĩnh vực KHCN ưu tiên, trọng điểm, lĩnh vực công nghệ mới. Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển trình độ cao (sau đại học) một số lĩnh vực giáo dục, y tế, nông nghiệp công nghệ cao, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và một số lĩnh vực chuyên môn sâu nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu chuyên nghiệp, hiện đại, tạo ra được những sản phẩm KH&CN có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời, chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học. Động viên, khuyến khích các nhà khoa học trẻ chủ trì các nhiệm vụ KH&CN quốc gia.
- Đào tạo, bồi dưỡng, định hướng thúc đẩy hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu đơn ngành và đa ngành. Từng bước hình thành các nhóm nghiên cứu chuyên sâu một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đội ngũ chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành trong từng lĩnh vực để định hướng sự phát triển của ngành/lĩnh vực KH&CN của địa phương nhằm ứng dụng thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm và phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm (thành phố Nha Trang, khu vực vịnh Cam Ranh và vịnh Vân Phong) tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh;
- Liên kết đào tạo với các trường đại học, viện, các trường quân đội đóng trên địa bàn tỉnh như: Trường đại học Nha Trang, Trường đại học Khánh Hòa, Trường đại học Thông tin liên lạc, Học viện Hải quân, Trường Sỹ quan Không quân;, các viện nghiên cứu (Viện Hải Dương học, Viện Pastuer Nha Trang, Viện Vacxin và Sinh phẩm Y tế , Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 3, Viện Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang...) nhằm phát huy cơ sở vật chất và đội ngũ các nhà khoa học, xác định ngành, nghề cần đào tạo chuyên sâu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đất nước;
- Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương xây dựng và phát triển Trường Đại học Nha Trang trở thành trường trọng điểm quốc gia; cùng với Trường Đại học Khánh Hòa trở thành các trường đại học có chất lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực. Tạo điều kiện để Trường Cao đẳng trên địa bàn cùng phát triển. Nghiên cứu, phối hợp đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị nghiên cứu, thí nghiệm, lực lượng cán bộ của các đơn vị Viện Hải Dương Học, các Trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các trường đại học, cao đẳng, các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành của tỉnh... để đủ sức nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ khoa học đang đặt ra, góp phần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao của tỉnh.
- Đẩy mạnh liên kết đào tạo và hợp tác, hội nhập quốc tế như liên kết với một số trường đại học, cao đẳng lớn trong cả nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội để tham gia đào tạo và cung cấp lực lượng nhân lực có tay nghề cho các ngành nghề trọng điểm như thiết bị máy hóa, cơ khí, điện, nhiệt điện, tự động hóa, y dược, công nghiệp chế biến chế tạo, nông nghiệp công nghệ cao, môi trường... Liên kết đào tạo quốc tế về du lịch, dịch vụ....;
- Các sở, ngành liên quan tiếp tục phối hợp rà soát, tham mưu trình tỉnh ban hành chương trình đào tạo nguồn nhân lực cao và chính sách hỗ trợ trong đào tạo, chính sách thu hút; đào tạo về ngoại ngữ, tin học cho công chức, viên chức làm công tác quản lý khoa học của tỉnh và hội nhập kinh tế quốc tế. Phối hợp với các cơ quan trung ương tổ chức tập huấn nghiệp vụ về quản lý khoa học, chuyển giao công nghệ.
2.8. Nâng cao năng lực của các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực KHCN của tỉnh
- Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ, trạm trại nghiên cứu… cho một số cơ sở đào tạo trọng điểm của tỉnh phục vụ cho nội dung đào tạo nguồn nhân lực KH&CN của các đơn vị sự nghiệp công lập và của Doanh nghiệp (Trường ĐH Khánh Hòa, Trường CĐ công nghệ Nha Trang, Trường CĐ Y tế, Trường CĐ Du lịch...).
- Thực hiện việc tiếp nhận và triển khai các chương trình, công nghệ đào tạo, hướng nghiệp tiên tiến (trong và ngoài nước) về một số lĩnh vực ưu tiên, trong một số trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; bao gồm cả các Chương trình gắn kết với nhu cầu, đặt hàng của một số DN.
- Tổ chức các hoạt động quảng bá, hoạt động hợp tác, kết nối cung cầu giữa các tổ chức, cá nhân, Doanh nghiệp đào tạo với các cơ sở có nhu cầu, nhất là các giải pháp đào tạo đảm bảo nền tảng cho nghiên cứu và ứng dụng KH&CN và ĐMST; thu hút, kết nối các cơ sở có năng lực và điều kiện trong và ngoài tỉnh, nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, đặt hàng ...
3. Nhóm giải pháp quy hoạch, xây dựng và quản lý nhân lực KH&CN
3.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý tốt quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực KH&CN của tỉnh
- Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh và các ngành trọng điểm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2025 và tầm nhìn năm 2030. Kế hoạch phát triển nhân lực KH&CN trong từng thời gian cụ thể đồng thời trong việc lập kế hoạch triển khai đào tạo;
- Thống nhất về quản lý quy hoạch xây dựng và phát triển nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh. Hàng năm đưa công tác đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN vào nhiệm vụ trọng tâm, chương trình hành động của địa phương, của ngành; lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành; xây dựng kế hoạch với những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thực hiện đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN của đơn vị liên quan;
- Ban hành chính sách sử dụng nguồn nhân lực KH&CN và quy định về sử dụng nhân tài. Mạnh dạn sử dụng, giao trọng trách và tạo điều kiện để các nhà khoa học thử thách trong môi trường sáng tạo và đem sức lực, trí tuệ cống hiến tốt nhất, tương xứng với tài năng của mình;
- Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu mở và công khai trên các hệ thống cung cấp thông tin về cung cầu nhân lực của tỉnh để phục vụ công tác quản lý, hoạch định và phối hợp sử dụng và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực KH&CN. Nghiên cứu và áp dụng các chính sách, cơ chế đào tạo có liên quan đến việc phát triển nhân lực của địa phương;
- Công khai các hoạt động có liên quan tới lĩnh vực quy hoạch và phát triển các khu vực, ngành nghề trọng điểm. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành, đơn vị, tổ chức và chính quyền các cấp trong việc xây dựng, thực hiện có hiệu quả chương trình nhằm phát triển nguồn nhân lực KH&CN phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo khu vực, ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ.
3.2. Tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt nhất cho các nhà khoa học
- Xây dựng mối liên kết, hợp tác giữa cán bộ quản lý KH&CN các ngành, các chuyên gia đầu ngành của tỉnh với cán bộ KH&CN, chuyên gia các ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh trong hoạt động KH&CN, phối hợp tham gia nghiên cứu giải quyết những vấn đề về chiến lược, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh;
- Tạo môi trường thuận lợi cho trí thức KH&CN lao động sáng tạo, tham gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng cơ chế chính sách để các nhà khoa học được hưởng thành quả từ lao động sáng tạo, tương xứng với giá trị đóng góp của nhà khoa học;
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết về nguồn nhân lực, pháp lý, tổ chức để các nhà khoa học tài năng có thể sáng tạo. Cần đánh giá đúng, công bằng năng lực và cống hiến của các nhà khoa học thông qua hệ thống đánh giá (văn bằng, học vị, khả năng và thành tích hoạt động, lao động nghề nghiệp, giá trị sáng tạo...);
- Có cơ chế bảo vệ thích hợp, đảm bảo cho nhân tài được làm việc trong môi trường an toàn, toàn tâm, toàn ý cho hoạt động sáng tạo. Ưu đãi đối với các nhà khoa học đầu ngành có nhiều sản phẩm khoa học đạt trình độ quốc tế và nhà khoa học trẻ tài năng như điều kiện làm việc, được đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu và chủ trì các nhóm nghiên cứu, được tham gia đào tạo sau đại học, chủ trì các hội nghị khoa học...;
3.3. Ban hành cơ chế, chính sách khen thưởng, tôn vinh xứng đáng đối với thành tích, kết quả nghiên cứu của đội ngũ KH&CN
- Tôn vinh cống hiến của các nhà khoa học, các tổ chức, cá nhân đóng góp cho sự nghiệp phát triển KH&CN bằng những danh hiệu vinh dự, xứng đáng và các phần thưởng cao quý của Nhà nước; cần có nhiều hình thức động viên, khích lệ ở địa phương, cơ quan, đơn vị hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Có chính sách đãi ngộ các tổ chức, cá nhân đóng góp cho phát triển sự nghiệp KH&CN, các tập thể, cá nhân đạt được những kết quả nổi bật trong nghiên cứu KH&CN. Ngoài Quy chế xét tặng Giải thưởng KH&CN tỉnh Khánh Hòa và tổ chức trao giải thưởng KH&CN của tỉnh, cần tôn vinh khen thưởng và hỗ trợ kịp thời các đơn vị, cá nhân trí thức, các nhà sáng chế chuyên và không chuyên hàng năm có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển KH&CN, kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Đối với các nhà khoa học trẻ tài năng có kết quả nghiên cứu xuất sắc, giành được các giải thưởng KH&CN trong nước và nước ngoài, có nhiều công trình công bố quốc tế, có phát minh, sáng chế, cần tạo điều kiện cho họ tham gia vào các nhiệm vụ khoa học, được tham gia đào tạo, dự các hội nghị hội thảo...;
- Có chính sách ưu đãi thu hút các nhà khoa học đầu ngành về làm việc tại Khánh Hòa theo hướng bố trí nơi làm việc đúng với năng lực sở trường, môi trường làm việc dân chủ và đãi ngộ vật chất theo kết quả cống hiến. Tăng cường đào tạo và tuyển dụng đội ngũ tiến sĩ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học y, dược, công nghệ thông tin, khoa học nông nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn...;
- Duy trì và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kế cận, đủ trình độ thực hiện các dự án KH&CN của tỉnh. Đồng thời phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học trẻ tài năng nhằm hình thành đội ngũ nhà khoa học kế cận có trình độ cao, tâm huyết với hoạt động KH&CN, góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển KHCN và phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đất nước.
4. Nhóm giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực KH&CN
4.1. Thay đổi quan điểm về đầu tư cho KH&CN và phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh
- Ưu tiên nguồn lực để phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành thuộc các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, y tế, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ cơ khí-tự động hóa và công nghệ môi trường, năng lượng, quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ;
- Xây dựng kế hoạch đầu tư quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực KH&CN hiệu quả, thu hút và trọng dụng cán bộ KH&CN theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ và Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ: sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học - công nghệ tại Việt Nam;
- Đối với các cơ sở giáo dục đại học xây dựng kế hoạch đầu tư quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực KH&CN hiệu quả, thu hút và trọng dụng cán bộ KH&CN theo Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động KH&CN trong các cơ sở giáo dục đại học;
- Triển khai quy hoạch phát triển nhân lực KH&CN về số lượng và chất lượng, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030;
4.2. Đa dạng hóa các nguồn tài chính cho KH&CN là nhân tố quan trọng để phát triển tiềm lực KH&CN nói chung, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực KH&CN nói riêng
- Đa dạng hóa các nguồn tài chính cho KH&CN là nhân tố quan trọng để phát triển tiềm lực KH&CN nói chung, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực KH&CN nói riêng, đặc biệt là thực hiện hợp tác quốc tế về đầu tư phát triển nhân lực KH&CN. Tiếp tục duy trì và tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả đào tạo sau đại học từ ngân sách nhà nước, có chính sách ưu tiên gửi đi đào tạo các chuyên ngành công nghệ cao ở các nước phát triển.
- Khai thác có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển nhân lực của Trung ương, góp phần thúc đẩy phát triển nhân lực khối sản xuất kinh doanh của tỉnh;
- Tăng cường tiềm lực thông tin KH&CN của toàn tỉnh, dành tỷ lệ hợp lý ngân sách hoạt động KH&CN cho thông tin KH&CN. Hoàn thiện và sử dụng hiệu quả hạ tầng thông tin và thống kê KH&CN của tỉnh;
- Tiếp tục triển khai các dự án đầu tư khu nông nghiệp công nghệ cao ứng dụng tiến bộ KH&CN vào thực tiễn và dự án nâng cao năng lực đánh giá sự phù hợp đáp ứng yêu cầu thử nghiệm về đo lường, chất lượng nhằm phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước;
- Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KH&CN đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; triển khai các dự án đầu tư cho các tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
- Thành lập Quỹ học bổng tài năng của tỉnh hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, cần thực hiện xã hội hóa các hoạt động KH&CN trên cơ sở phát huy vai trò tập hợp, đoàn kết và tổ chức các hoạt động KH&CN của Liên hiệp các hội Khoa học-Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên.
5. Nhóm giải pháp hợp tác quốc tế phát triển nhân lực KH&CN
- Tiếp tục thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm cho nguồn nhân lực KH&CN. Thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài (ODA,FDI,...) đầu tư tiềm lực cho các cơ sở đào tạo nhân lực KH&CN;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực, đặc biệt là đào tạo đại học và sau đại học để triển khai các dự án hợp tác đào tạo, trao đổi cán bộ/sinh viên. Đồng thời, mở rộng phương thức đào tạo, chương trình đào tạo trong nước có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài không chỉ ở các trường đại học mà cả ở các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn.
- Đầu tư, liên doanh, liên kết, nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN chất lượng cao với trình độ phù hợp. Khuyến khích ưu đãi liên doanh, liên kết, kêu gọi đầu tư mở các cơ sở đạo tạo trình độ trên đại học của các trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ cao, trọng điểm, ưu tiên. Thông qua cơ chế liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp, các cán bộ KH&CN, các nhà khoa học, chuyên gia có điều kiện tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Thực hiện Quyết định số 2395/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
- Lựa chọn cán bộ nghiên cứu và giảng dạy, cử đi học nâng cao tại các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước hoặc nước ngoài; mời các chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành về làm việc tại các trường, các tổ chức khoa học và công nghệ, trực tiếp tham gia các chương trình, dự án, hợp đồng chuyển giao công nghệ... trong quá trình làm việc hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ KH&CN của tỉnh.
- Rà soát, sử dụng, phát huy hiệu quả đội ngũ nhân lực KH&CN hiện có, nhất là các chuyên gia giỏi đã được đào tạo, làm việc trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực, đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. Đề xuất đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ KH&CN dựa trên những giá trị đóng góp nổi bật trong nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật;
- Đào tạo nguồn nhân lực KH&CN trong tỉnh tại các cơ sở trong nước đồng thời có kế hoạch đào tạo ở nước ngoài, đặc biệt là ở các nước có trình độ KH&CN tiên tiến. Tập trung đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ cơ khí-tự động hóa và cho các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Đào tạo về ngoại ngữ, tin học cho công chức, viên chức làm công tác quản lý KH&CN từ tỉnh đến cơ sở.
6. Nhóm giải pháp cụ thể đối với phát triển nguồn nhân lực KH&CN ở một số lĩnh vực trọng điểm và ngành nghề ưu tiên
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao đối với lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, công nghệ sau thu hoạch, chế biến. Khuyến khích các tổ chức KH&CN ở Trung ương liên kết với các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp ở địa phương trong hoạt động, nghiên cứu, ứng dụng KH&CN phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân;
- Triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực KH&CN phục vụ cho nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo ở các doanh nghiệp thuộc một số lĩnh vực ưu tiêu; trong đó tập trung đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo nâng cao năng suất chất lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; cụ thể là Chương trình KH&CN phục vụ phát triển kinh tế biển giai đoạn 2021-2025; Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 2021-2025;
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học ở các cơ sở giáo dục và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Hoàn chỉnh đầu tư cơ sở vật chất Trường Đại học Khánh Hòa đáp ứng mục tiêu là trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước.
V. HUY ĐỘNG NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Ưu tiên đầu tư và sử dụng các nguồn lực triển khai thực hiện đề án
Để thực hiện thành công các giải pháp nêu trên cần phải huy động tối đa các nguồn lực cần thiết. Trước hết, cần phải ưu tiên sử dụng nguồn vốn, kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, phương tiện; Tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa các ngành, các chủ thể và các đối tượng trong và ngoài tỉnh, kể cả quốc tế; Phát huy nội lực, thu hút các nguồn lực bên ngoài đặc biệt là kinh nghiệm quản lý, phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong bối cảnh toàn cầu hóa và yêu cầu của cuộc cách mạng lần thứ tư.
Mặt khác, cần phải quan tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực KH&CN bao gồm: đầu tư cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng, cải thiện tiền lương, tạo môi trường, điều kiện làm việc đối với đội ngũ cán bộ KH&CN và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị tiên tiến.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật bảo đảm quá trình thực hiện hợp tác của các cơ quan quản lý nhà nước và các viện, trường, đơn vị về nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ thực tiễn phát triển KT-XH, SXKD, ứng dụng và chuyển giao công nghệ và giảng dạy. Ngoài ra cần xây dựng cơ chế, chính sách triển khai (đầu ra) các kết quả nghiên cứu KH&CN áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống làm động lực thúc đẩy các nghiên cứu khoa học.
- Đào tạo, bồi dưỡng, định hướng thúc đẩy hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu đơn ngành và đa ngành. Từng bước hình thành các nhóm nghiên cứu chuyên sâu một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đội ngũ chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành trong từng lĩnh vực để định hướng sự phát triển của ngành/lĩnh vực KH&CN của địa phương. Đầu tư có trọng điểm trong nghiên cứu cơ bản, đóng góp trong nghiên cứu phát triển lý luận, thực hiện nghiên cứu phục vụ hoạch định đường lối, chính sách phát triển KT-XH của tỉnh, bảo đảm quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường;
- Hệ thống hóa và công khai hóa các danh mục đề tài, dự án có triển vọng khai thác, ứng dụng kết quả nghiên cứu. Trong các đề tài nghiên cứu khoa học cần yêu cầu cụ thể các ban chủ nhiệm đề tài xây dựng các kiến nghị đề xuất rõ ràng, khả thi. Có cơ chế khen thưởng tinh thần và vật chất xứng đáng cho các đề tài này. Quá trình nghiệm thu đề tài, hội đồng nghiệm thu có thể gợi ý, chỉ rõ cần quan tâm khai thác, ứng dụng những kết quả nghiên cứu nào của đề tài;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc diện thu hút nhân tài hoạt động liên quan đến KH&CN;
- Nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh bao gồm các đơn vị sự nghiệp có hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo, các cơ sở giáo dục do UBND tỉnh quản lí. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng và phát triển nhân lực KH&CN gắn kết với Chương trình phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Ổn định cơ cấu tổ chức bộ máy, có quy hoạch cán bộ và đào tạo chuyên sâu, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ chủ động nghiên cứu khoa học theo nhiệm vụ được phân công.
- Cần có chính sách riêng đối với một số ngành đặc thù để thu hút đãi ngộ như chính sách thu hút đãi ngộ bác sỹ làm việc tại các cơ sở công lập. Đồng thời, tăng chế độ ưu đãi, mức tiền hỗ trợ hàng tháng; Tạo môi trường phù hợp để nhân lực KH&CN phát triển.
- Chú trọng công tác đào tạo con người ngay từ khi học các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông và định hướng nghề nghiệp cho các cháu ngay từ khi còn đang theo học phổ thông, để khi đào tạo nghề nghiệp được đúng ngành nghề và phù hợp với năng lực sở trường của cá nhân nhằm nâng cao đến chất lượng nghề nghiệp được đào tạo. Ngoài ra, cần phải tổng kết, đánh giá các cơ chế, chính sách phát triển nhân lực KH&CN đã ban hành, kiến nghị chỉnh sửa để bảo đảm tính nhất quán, đồng bộ trong triển khai thực hiện.
- Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Chú trọng xây dựng cơ chế thích hợp, hiệu quả để thu hút các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học đầu ngành của Trung ương. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ KH&CN phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ KH&CN đầu đàn, cán bộ KH&CN được giao chủ trì nhiệm vụ quan trọng của tỉnh, cán bộ KH&CN trẻ tài năng. Có chính sách hỗ trợ cán bộ KH&CN đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp ở nước ngoài để giải quyết các nhiệm vụ KH&CN có tầm của tỉnh, kết hợp bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ.
- Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phòng thí nghiệm hiện đại để các nhà khoa học, người làm khoa học phát huy được thế mạnh của mình nhằm phục vụ phát triển các ngành kinh tế của tỉnh. Có chính sách thu hút, trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN: như nhà ở, phương tiện nghiên cứu, chế độ đãi ngộ.
- Tăng cường đào tạo, mở lớp tập huấn, bồi dưỡng các lớp dành cho cán bộ quản lý KH&CN và các lớp chuyên môn về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Dự kiến nguồn kinh phí thực hiện Đề án
- Để thực hiện mục tiêu và các giải pháp đề xuất tại “Đề án Quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025”, cần huy động lồng ghép các nguồn lực để thực hiện Đề án, bao gồm Ngân sách được phân cấp theo Luật Ngân sách Nhà nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Dự kiến, nguồn vốn cần huy động bao gồm: ngân sách trung ương; ngân sách địa phương và đóng góp của các Doanh nghiệp, tích lũy từ thu nhập của các cơ sở đào tạo, đầu tư của tư nhân, các dự án và viện trợ nước ngoài.
- Phấn đấu nâng tổng mức đầu tư toàn xã hội cho KH&CN, trong đó có phát triển nhân lực KH&CN đạt 2-2,5% GDP đến năm 2025. Áp dụng một số chính sách nhằm thúc đẩy xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ, đặc biệt là đầu tư của các doanh nghiệp cho hoạt động nghiên cứu và đổi mới công nghệ; tạo điều kiện để các doanh nghiệp trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ, như được trích 10% lợi nhuận trước thuế để thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; các tổ chức khoa học và công nghệ, các viện, trường đại học thực hiện liên doanh, liên kết và hợp tác quốc tế thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
Phần thứ tư
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch hằng năm để triển khai Đề án Quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng, cập nhật và bổ sung cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan đánh giá hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì xây dựng các Chương trình, Kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy đội ngũ nhân lực KH&CN có điều kiện tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua các nhiệm vụ KH&CN hằng năm;
- Phối hợp xây dựng các Chương trình, Kế hoạch hợp tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo giữa các trường đại học, cao đẳng với doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế tập thể (HTX); liên kết giữa HTX và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, các viện, trường liên quan, các địa phương trong tỉnh để tìm hiểu về nhu cầu đào tạo và sử dụng nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Đề án và đề xuất điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp với nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trong từng lĩnh vực KH&CN, đặc biệt đối với những lĩnh vực KH&CN ưu tiên để triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 24/6/2021;
- Phối hợp thẩm định các Đề án về xây dựng các chính sách ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi để thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, thạc sĩ, tiến sĩ về tỉnh nhà công tác tại các lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn cao như: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công nghệ cao...;
- Phối hợp tham mưu UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách phù hợp nhằm phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực KH&CN của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành, đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ, trình UBND phê duyệt tuyển dụng, bố trí công tác đối với các đối tượng hưởng chính sách thu hút, đào tạo và đãi ngộ nhân tài, cán bộ KH&CN chất lượng cao, chuyên gia đầu ngành theo quy định của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đảm bảo không thấp hơn số trung ương giao để Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan thực hiện, lồng ghép triển khai các nhiệm vụ của Đề án phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả; đồng thời chủ động triển khai xây dựng (hoặc lồng ghép) vào các đề án, chương trình phát triển nhân lực KH&CN trong lĩnh vực đơn vị quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt trong Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; định kỳ, hằng năm gửi báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 15/11 để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt, trong đó phối hợp với Sở Nội vụ, Sở KH&CN và các sở, ngành có liên quan về phát triển nguồn nhân lực KH&CN của ngành để tổ chức thực hiện.
5. Các tổ chức khoa học & công nghệ, các cơ sở giáo dục (các viện, trường) và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Nâng cao chất lượng tuyển sinh, đặc biệt chú trọng đến các ngành kỹ thuật -kinh tế - xã hội mũi nhọn của tỉnh. Xây dựng chương trình đào tạo trình độ đại học và sau đại học đáp ứng nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao của tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch quản lý, đào tạo và phát triển nhân lực KH&CN của đơn vị. Chủ động bố trí nguồn lực của đơn vị trong việc đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực KH&CN;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu giảng dạy trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Liên kết với các trường đại học trong khu vực và quốc tế trong việc xây dựng chương trình đào tạo định hướng của tỉnh, trao đổi sinh viên và giảng viên;
- Tập trung đầu tư xây dựng về cơ sở vật chất, trang thiết bị để đào tạo và phát huy nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; thành lập các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức KH&CN, các cơ sở giáo dục (các viện, trường) để tiếp tục phát huy, nâng cao năng lực, hiệu quả nghiên cứu đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay tại địa phương
- Các doanh nghiệp tăng cường hợp tác với cơ sở đào tạo; xác định nhu cầu nhân lực KH&CN; huy động và chia sẻ nguồn lực, kinh phí cùng với các cơ sở đào tạo để đẩy mạnh công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học theo nhu cầu. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tập, thực tế cho học sinh, sinh viên của các cơ sở đào tạo. Chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng trên địa bàn để tập hợp các nhu cầu của cơ quan mình về nguồn nhân lực KH&CN./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề cương Đề án phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2020 về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 4Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án 14-ĐA/TU về đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Đề án 06-ĐA/TU năm 2022 - Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 1812/QĐ-UBND năm 2022 Đề án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 7Kế hoạch 2914/KH-UBND năm 2022 về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Kết luận 53-KL/TW năm 2012 xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- 4Quyết định 743/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Nghị định 99/2014/NĐ-CP quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 2395/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề cương Đề án phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 11Quyết định 1312/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong giai đoạn tới
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 14Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 15Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2020 về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 17Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 18Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 19Quyết định 1719/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 20Quyết định 2417/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa năm 2021
- 21Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án 14-ĐA/TU về đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 22Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Đề án 06-ĐA/TU năm 2022 - Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ do tỉnh Lào Cai ban hành
- 23Quyết định 1812/QĐ-UBND năm 2022 Đề án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 24Kế hoạch 2914/KH-UBND năm 2022 về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025
Quyết định 4819/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Quản lý, sử dụng và phát triển nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 4819/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Hữu Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết