Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4815/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 22 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 2999/QĐ-UBND NGÀY 02/10/2014 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (Nghị định 67/2014/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP (Nghị định số 89/2015/NĐ-CP);

Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16/11/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của UBND tỉnh Ban hành quy định tổ chức thực hiện một số chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 467/TTr-SNN&PTNT ngày 08/12/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định tổ chức thực hiện một số chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm a), Khoản 1, Mục I, Phần B, như sau:

“a) Đối tượng được vay vốn: Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ. Đối với trường hợp nâng cấp tàu, chủ tàu được thực hiện một hoặc nhiều nội dung: Thay máy tàu; gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm c), Khoản 1, Mục I, Phần B, như sau:

“c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với trường hợp gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Tàu cá đóng mới phải sử dụng máy thủy mới; trường hợp nâng cấp máy tàu có thể sử dụng máy thủy mới hoặc máy thủy đã qua sử dụng theo quy định. ”

3. Sửa đổi, bổ sung Điểm d), Khoản 1, Mục I, Phần B, như sau:

“d) Thời hạn cho vay: 11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp tàu; 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới. Năm đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại. Quy định này được áp dụng cả với những Hợp đồng vay vốn ngân hàng thương mại đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đã ký kết trước ngày Nghị định số 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (trước ngày 25/11/2015)”.

4. Sửa đổi, bổ sung Mục II, Phần B, như sau:

"II. CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên, bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên nghiệp đoàn nghề cá, tổ đoàn kết sản xuất trên biển, tổ hợp tác, hợp tác xã khai thác hải sản, dịch vụ hậu cần khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:

1. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

a) Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

- Là thành viên của nghiệp đoàn nghề cá, tổ đoàn kết sản xuất trên biển, tổ hợp tác, hợp tác xã khai thác hải sản, dịch vụ hậu cần khai thác hải sản;

- Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;

- Có Giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

- Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ Danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

- Có xác nhận của UBND cấp xã về đối tượng được hỗ trợ;

- Chủ tàu đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên, bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu với doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố.

b) Thuyền viên làm việc trên tàu cá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Điểm a) Khoản 1 nêu trên.

2. Mức hỗ trợ

a) Hỗ trợ hằng năm (01 lần/01 năm/người) 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hằng năm (01 lần/01 năm/tàu) kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

3. Phương thức hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm thông qua doanh nghiệp bảo hiểm mà chủ tàu thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Chủ tàu nộp đầy đủ phần phí bảo hiểm còn lại ngoài phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định."

* Thời gian áp dụng các quy định nêu trên kể từ ngày 25/11/2015 (Nghị định 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ có hiệu lực thi hành).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quyết này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển; Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Quảng Nam và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: NN&PTNT, TC;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ 67 của tỉnh;
- Chi cục KT&BVNLTS;
- Các Chi nhánh Ngân hàng TM trên địa bàn tỉnh (do Chi nhánh NHNN tỉnh sao gửi);
- PCVP (N.N.Nam, T.C.Trân);
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
E:\Dropbox\minh tam b\Nghi dinh 67\Nam 2015\Quyet dinh\12 15 sua doi, bo sung Quyet dinh 2999 cua UBND tinh ve Nghi dinh 67.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Đình Tùng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4815/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi, bổ sung Quy định tổ chức thực hiện chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được kèm theo Quyết định 2999/QĐ-UBND

  • Số hiệu: 4815/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/12/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Trần Đình Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản