- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Thông tư 01/2016/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2021/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 1 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng 02 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 273/TTr-SGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2021 và Công văn số 3877/SGTVT-QLVT ngày 28 tháng 10 năm 2021 về việc ban hành các quy định về quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm định số 642/BC-STP ngày 30 tháng 12 năm 2020 và Công văn số 931/STP-XDKT&TDTHPL ngày 14/10/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí và tổ chức quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHÍ VÀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC VỊ TRÍ ĐÓN, TRẢ KHÁCH XE HỢP ĐỒNG, XE DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: 48/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Trong quyết định này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Xe hợp đồng là xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản giấy hoặc điện tử (sau đây gọi là hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe) và được cấp phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”.
2. Xe du lịch là xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch, thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe) để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du lịch và được cấp biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH”.
3. Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
Điều 3. Tiêu chí xác định vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch
1. Vị trí đón, trả khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe.
2. Có đủ diện tích để xe dừng hoặc đỗ, bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường.
3. Vị trí đón, trả khách phải được báo hiệu bằng biển báo số I.434a theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41: 2019/BGTVT) và có biển phụ như sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH XE DU LỊCH & XE HỢP ĐỒNG”.
4. Ưu tiên xác định vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch tại các bến xe, bãi đỗ xe, điểm du lịch, điểm tham quan; di tích lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh, khách sạn, ẩm thực đặc trưng, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm OCOP,... đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Điều 4. Nội dung tổ chức quản lý vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch
1. Tổ chức khảo sát xác định các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch trên địa bàn.
2. Tổ chức đầu tư, xây dựng các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng và xe du lịch trên địa bàn được phân công quản lý.
3. Tùy theo từng vị trí cụ thể cơ quan quản lý có thể đề nghị công bố vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch chỉ dừng hoặc đỗ xe.
4. Chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải khách theo hợp đồng và xe du lịch; không sử dụng cho hoạt động khác.
5. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch.
6. Điều chỉnh, bổ sung hoặc xóa các vị trí đón, trả khách trên địa bàn quản lý theo định kỳ 06 tháng và năm.
7. Theo dõi, thống kê và báo cáo công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe xe hợp đồng và xe khách du lịch theo định kỳ 06 tháng và năm.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước và công bố các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên các tuyến đường trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác công bố và điều chỉnh các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch.
4. Hướng dẫn thực hiện công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch.
5. Tổ chức kiểm tra và đề xuất xử lý những vi phạm liên quan đến công tác quản lý và công bố các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch định kỳ 6 tháng, năm.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch tại các khu vực phục vụ cho việc tham quan các di tích, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền xếp hạng, ra quyết định bảo vệ; các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, dịch vụ mua sắm, dịch vụ thể thao, dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cấp có thẩm quyền công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng miễn thuế, các đơn vị sản xuất kinh doanh tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống,...(để giới thiệu và bán sản phẩm cho khách du lịch); các cơ sở lưu trú du lịch; các cửa hàng giới thiệu sản phẩm OCOP, các đặc sản, món ngon ở các địa phương đã được các cơ quan thẩm quyền công nhận”.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức đầu tư và xây dựng, quản lý các vị trí đón, trả khách của xe hợp đồng và xe du lịch thuộc địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Sở Văn hóa, thể thao và du lịch trong công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý (hoặc đề xuất xử lý) những vi phạm liên quan đến công tác quản lý và công bố các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch trên địa bàn quản lý.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định về công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch.
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố; đơn vị quản lý phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 24/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt bổ sung vị trí các điểm đón, trả khách tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 37/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Thông tư 01/2016/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 24/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 10Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt bổ sung vị trí các điểm đón, trả khách tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 37/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 48/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Trọng Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết