- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2021/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 4 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 207/TTr-SGTVT ngày 08 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2021.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải; Văn hóa, Thể thao; Du lịch; Công an tỉnh; Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHÍ VÀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC VỊ TRÍ ĐÓN, TRẢ KHÁCH CHO XE HỢP ĐỒNG, XE DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Quy định này quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tiêu chí xác định vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch
1. Vị trí đón, trả khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe, tuân thủ quy định về dừng, đỗ xe theo Điều 18, Điều 19 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
2. Có đủ diện tích để xe dừng, đỗ đón trả khách, bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường.
3. Vị trí đón, trả khách phải được báo hiệu bằng biển báo tương tự biển báo I.434a theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41:2019/BGTVT) ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, thay thế dòng chữ “BẾN XE BUÝT - BUS STOP” bằng dòng chữ “ĐIỂM DỪNG XE HỢP ĐỒNG, XE DU LỊCH” hoặc “ĐIỂM DỪNG, ĐỖ XE HỢP ĐỒNG, XE DU LỊCH”.
4. Ưu tiên xác định vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch tại các điểm du lịch, điểm tham quan; di tích lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh; các vị trí là bến xe, bãi đỗ, khách sạn, ẩm thực đặc trưng.
Điều 4. Nội dung tổ chức quản lý vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch
1. Điểm dừng đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch chỉ phục vụ cho xe hợp đồng, xe du lịch, các phương tiện khác không được dừng, đỗ tại điểm dừng đón, trả khách giành cho xe hợp đồng, xe du lịch.
2. Tại vị trí dừng đón trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch được phép dừng trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện hoặc thực hiện công việc khác. Tùy điều kiện hạ tầng, cơ quan quản lý có thể công bố cho phép xe hợp đồng, xe du lịch được phép đỗ.
3. Theo dõi, thống kê và báo cáo công tác quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch.
4. Điều chỉnh danh mục các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn quản lý.
5. Tổ chức đầu tư, xây dựng, duy tu bảo dưỡng các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn được phân công quản lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, phù hợp cảnh quan.
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, Chi cục Quản lý đường bộ II.6 tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý và công bố các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch.
b) Tổ chức quản lý, đầu tư và xây dựng các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên các tuyến đường tỉnh, đường quốc lộ.
c) Hướng dẫn thực hiện công tác quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch có hiệu quả.
d) Thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch.
đ) Cập nhật các vị trí là điểm dừng đỗ cho xe hợp đồng, xe du lịch vào dữ liệu ngành giao thông vận tải trên nền GiSHue.
e) Chỉ đạo Thanh tra Sở tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm dừng đón trả khách không đúng nơi quy định.
2. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác tổ chức, quản lý vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch tại các điểm du lịch, điểm tham quan, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, xếp hạng.
3. Công an tỉnh
Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm dừng đón trả khách không đúng nơi quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
a) Tổ chức xác định, quản lý vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch thuộc địa bàn quản lý.
b) Đầu tư và xây dựng các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên các tuyến đường thuộc địa phương quản lý.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao, Sở Du lịch, Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế trong công tác quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch tại các điểm du lịch, điểm tham quan; di tích lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh; các vị trí là bến xe, bãi đỗ, khách sạn, ẩm thực đặc trưng.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định về công tác quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch.
Tuyên truyền đến lái xe hợp đồng, xe du lịch thực hiện việc dừng đỗ đúng nơi quy định.
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cáp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo yêu cầu tại Quy định này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc thì các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt vị trí các điểm đón, trả khách trên các tuyến cố định nội tỉnh thuộc địa bàn Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 24/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt bổ sung vị trí các điểm đón, trả khách tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2021 về thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Phú Quốc sử dụng “hộ chiếu vắc-xin" do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 37/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 22/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 5Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt vị trí các điểm đón, trả khách trên các tuyến cố định nội tỉnh thuộc địa bàn Thừa Thiên Huế
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 54/2019/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Quyết định 24/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt bổ sung vị trí các điểm đón, trả khách tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2021 về thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Phú Quốc sử dụng “hộ chiếu vắc-xin" do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 11Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 37/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 13Quyết định 22/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 25/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết