Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2012/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 21 tháng 12 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại;
Căn cứ Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên tại Tờ trình số 1884/TTr-CT ngày 08/11/2012, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 409/STP-XDVB ngày 08/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 09/3/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về cơ chế thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CƠ CHẾ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Các doanh nghiệp tỉnh ngoài có hoạt động thi công xây dựng các công trình, hạng mục công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây viết là các đơn vị XDCB ngoại tỉnh) thực hiện việc xây dựng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn có tính chất xây dựng cơ bản (viết là XDCB) là đối tượng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (viết là GTGT) theo quy định tại văn bản này; trừ trường hợp các đơn vị XDCB ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế GTGT cho các Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên tương ứng với số tiền được cơ quan cấp phát, thanh toán vốn đầu tư chấp nhận thanh toán.
Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (bao gồm: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên) thực hiện thu thuế GTGT hoạt động XDCB đối với các đối tượng nêu trên ngay khi thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành để nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng chương, khoản, tiểu mục, của đơn vị và đúng địa bàn nơi phát sinh hoạt động xây dựng.
Điều 3. Nguyên tắc và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
1. Nguyên tắc:
Thời điểm khấu trừ thuế giá trị gia tăng: Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thanh toán khối lượng các hạng mục công trình xây dựng cơ bản khi nghiệm thu, thanh toán vốn (Không thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn. Trường hợp chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp XDCB còn nợ tiền thuế thì cơ quan thanh toán, cấp phát vốn có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế còn nợ khi tạm ứng vốn).
2. Căn cứ tính thuế
Là doanh thu và tỷ lệ (%) tạm nộp tính trên doanh thu, cụ thể:
Thuế GTGT phải khấu trừ | = | Doanh thu (Giá chưa có thuế GTGT) | X | Tỷ lệ 2% tạm tính |
Trong đó:
Doanh thu: Là giá trị công trình, hạng mục công trình XDCB hoàn thành/nghiệm thu chưa có thuế GTGT khi cơ quan cấp phát thực hiện thanh toán vốn đầu tư XDCB.
3. Khai thuế
a) Các đơn vị XDCB ngoại tỉnh thực hiện xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải có trách nhiệm lập tờ khai và nộp thuế GTGT tạm tính theo quy định. Tờ khai thuế do nhà thầu lập và gửi cho chủ đầu tư để chủ đầu tư nộp cùng với hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư XDCB tại cơ quan cấp phát thanh toán vốn đầu tư nơi chủ đầu tư mở tài khoản hoặc trực tiếp nộp tại cơ quan cấp phát thanh toán vốn XDCB.
b) Tờ khai thuế GTGT được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu (theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính).
1. Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện:
Ngoài hồ sơ thanh toán theo quy định tại Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư hiện hành của cơ quan cấp, phát thanh toán vốn. Chủ đầu tư phải gửi đến Ngân hàng thương mại những hồ sơ chứng từ sau để làm thủ tục nộp thay thuế cho doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh:
a) Tờ khai thuế GTGT (mẫu 05/GTGT ban hành theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính). Tờ khai do doanh nghiệp tự khai sau đó nộp cho chủ đầu tư để chủ đầu tư nộp cùng hồ sơ đề nghị thanh toán vốn khi đến Ngân hàng thương mại giao dịch nơi chủ đầu tư mở tài khoản.
Tờ khai thuế GTGT được khai theo từng lần phát sinh doanh thu và nộp bản chính cho Ngân hàng thương mại nơi Chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch để Ngân hàng tổng hợp và chuyển lại cơ quan thuế cùng với Bảng kê tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Bảng kê cung cấp thông tin thu nộp thuế: Do Chủ đầu tư đề nghị doanh nghiệp lập (theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính), Bảng kê này chỉ lập duy nhất một lần cho cả quá trình thực hiện và gửi cùng tờ khai thuế GTGT lần đầu tiên (bảng kê cung cấp thông tin thu nộp thuế được lưu trữ trong bộ phận kiểm soát chi vốn XDCB để tiện cho các cơ quan có chức năng kiểm tra sau này).
c) Giấy đề nghị thanh toán vốn của chủ đầu tư:
- Phần ghi của chủ đầu tư: sau nội dung thu hồi tạm ứng, chuyển tiền bảo hành (nếu có) đề nghị chủ đầu tư ghi bổ sung thêm nội dung “Nộp thuế GTGT”.
- Phần ghi của Ngân hàng thương mại: Ghi rõ số tiền thuế GTGT phải nộp (trên phần ghi số tiền trả đơn vị thụ hưởng).
d) Giấy đề nghị rút vốn đầu tư: Ngoài bộ chứng chuyển tiền về tài khoản đơn vị thụ hưởng theo hợp đồng, phải bổ sung thêm 01 bộ giấy rút vốn đầu tư trích chuyển số tiền nộp thuế GTGT thay cho doanh nghiệp vào tài khoản thu NSNN theo nội dung:
- Nội dung trên Giấy rút vốn đầu tư: Nộp thuế GTGT xậy dựng thay cho doanh nghiệp … (ghi rõ tên doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh) thi công xây dựng gói thầu … hoặc hạng mục công trình …
- Các nội dung khác: căn cứ vào Bảng kê cung cấp thông tin thu nộp thuế để điền đầy đủ các yếu tố trên chứng từ như: mục lục ngân sách, tài khoản thu, nơi mở tài khoản,…
2. Trình tự thực hiện
a) Tại bộ phận kiểm soát chi vốn đầu tư: căn cứ vào hồ sơ, chứng từ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến (bao gồm cả phần thanh toán theo hợp đồng và thu nộp thuế thay cho doanh nghiệp), cán bộ thanh toán ghi đầy đủ các yếu tố trên chứng từ đã được kiểm soát và chuyển cho bộ phận kế toán để hạch toán.
Lưu ý: Trên giấy rút vốn đầu tư phải ghi rõ nội dung các khoản nộp Ngân sách Nhà nước, ghi đầy đủ mã chương, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế (thống nhất nội dung theo Bảng kê cung cấp thông tin thu nộp của doanh nghiệp đã khai).
b) Tại bộ phận Kế toán Ngân hàng: Căn cứ chứng từ do bộ phận kiểm soát chi vốn đầu tư chuyển đến, kế toán thực hiện chuyển tiền thanh toán cho doanh nghiệp và trích chuyển số thuế GTGT từ tài khoản thanh toán vốn đầu tư để hạch toán vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước.
Để thực hiện hạch toán các khoản thu vào Ngân sách Nhà nước theo quy định, ngoài các chứng từ do bộ phận kiểm soát chi vốn đầu tư chuyển đến, kế toán viên lập 03 liên Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước (theo mẫu C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính) trong trường hợp Ngân hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế hoặc in 02 liên Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước trong trường hợp Ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế và gửi trả lại 02 liên cho người nộp thuế (thông qua cán bộ thanh toán của bộ phận kiểm soát chi vốn đầu tư).
3. Một số vấn đề khác có liên quan:
a) Trường hợp doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh đã tự kê khai nộp thuế GTGT với cơ quan thuế đóng trên địa bàn: doanh nghiệp phô tô chứng từ đã nộp thuế (có sao y bản chính) đồng thời xuất trình bản chính để kiểm tra.
b) Trường hợp liên doanh hai nhà thầu, trong đó có nhà thầu là doanh nghiệp ngoại tỉnh: Chủ đầu tư căn cứ vào hợp đồng liên doanh và thỏa thuận liên doanh để xác định số thuế GTGT phải nộp:
- Trường hợp hợp đồng thỏa thuận chuyển tiền về tài khoản cho nhà thầu là doanh nghiệp xây dựng trong tỉnh: không xác định số thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp hợp đồng thỏa thuận chuyển tiền về tài khoản cho nhà thầu là doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh: xác định số thuế GTGT phải nộp trên giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành chưa có thuế.
- Trường hợp hợp đồng có thỏa thuận phân chia khối lượng công việc cho nhà thầu: xác định số thuế GTGT phải nộp trên giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành chưa có thuế của doanh nghiệp ngoại tỉnh.
Lưu ý: phần nội dung ghi trên giấy rút vốn yêu cầu chủ đầu tư ghi rõ nộp thuế thay cho đơn vị nào trong liên doanh.
c) Trường hợp các doanh nghiệp ngoại tỉnh không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế (không gửi Tờ khai thuế) hoặc chủ đầu tư không thực hiện đúng quy định trên, các Ngân hàng thương mại (được phép) tạm giữ tiền thuế GTGT theo tỷ lệ 2% và thông báo bằng văn bản gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý (Chi cục Thuế sở tại) để phối hợp giải quyết.
d) Đối với các đơn vị XDCB ngoại tỉnh có số thuế GTGT nợ đọng, Cơ quan thuế gửi danh sách kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước cho các Ngân hàng thương mại và Chủ đầu tư. Căn cứ Lệnh thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan thuế, cơ quan cấp phát, thanh toán yêu cầu Chủ đầu tư lập lệnh chi để thực hiện trích nộp thuế thay cho nhà thầu khi thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành hoặc khi được tạm ứng vốn.
4. Kinh phí thực hiện
a) Ngân sách tỉnh sẽ bố trí kinh phí để hỗ trợ cho cơ quan cấp phát, thanh toán vốn trong công tác phối hợp thu thuế XDCB ngoại tỉnh.
b) Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn căn cứ vào nội dung chi và thời gian thực hiện, lập dự toán chi tiết kinh phí hoạt động của công tác thu thuế XDCB ngoại tỉnh (bao gồm cả phần do các đơn vị cấp dưới trực tiếp thu), gửi Sở Tài chính thẩm định. Sở Tài chính sau khi thẩm định trình UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các Ngân hàng thương mại; nguồn kinh phí hỗ trợ không vượt quá 5% trên tổng số thuế đã thu được theo quy định.
c) Căn cứ quyết định của UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí hỗ trợ công tác thu thuế XDCB ngoại tỉnh, Sở Tài chính cấp kinh phí bằng lệnh chi tiền cho các Ngân hàng thương mại để sử dụng cho hoạt động này.
d) Việc thanh toán, quyết toán kinh phí hoạt động công tác thu thuế XDCB ngoại tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp thu thuế
1. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn các đơn vị XDCB ngoại tỉnh thực hiện kê khai, nộp thuế.
b) Phối hợp với cơ quan cấp phát, thanh toán trong công tác thu nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước.
c) Định kỳ thực hiện đối chiếu với cơ quan cấp phát, thanh toán về số thuế đã thu và số thuế còn phải thu theo kê khai thuế và dự toán thuế hàng năm.
d) Thanh quyết toán thuế và tổng hợp báo cáo, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về thuế.
đ) Là đầu mối giải quyết và trả lời các vướng mắc trong quá trình tổ chức phối hợp thu thuế xây dựng của doanh nghiệp ngoại tỉnh qua cơ quan cấp phát, thanh toán trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh trích ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị để thực hiện công tác phối hợp thu nộp thuế XDCB ngoại tỉnh trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ trong công tác phối hợp thu nộp thuế XDCB ngoại tỉnh.
c) Thẩm định quyết toán hàng năm nguồn kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
d) Hàng năm chủ trì phối hợp cùng Cục Thuế tỉnh kiểm tra việc thực hiện thu thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng cơ bản của các ngân hàng thương mại.
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
4. Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn
a) Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn và các đơn vị cấp dưới trực thuộc, hướng dẫn chủ đầu tư và các nhà thầu (đơn vị XDCB ngoại tỉnh) thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và thực hiện thu ngay thuế GTGT đối với hoạt động XDCB của các đơn vị xây dựng ngoại tỉnh khi thanh toán vốn đầu tư XDCB theo quy định tại văn bản này.
b) Hướng dẫn Chủ đầu tư về trình tự, hồ sơ thủ tục nộp thuế thay cho doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh theo từng lần thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành.
c) Hạch toán kế toán các khoản thu thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
d) Định kỳ đối chiếu với cơ quan thuế về danh mục đối tượng đã nộp thuế và số thuế đã thu.
đ) Sử dụng kinh phí được hỗ trợ và quyết toán hàng năm với cơ quan Tài chính theo quy định.
5. Chủ đầu tư đóng trên địa bàn tỉnh
a) Hàng năm phối hợp với Cơ quan thuế thông báo danh mục công trình, đối tượng nộp thuế.
b) Thống nhất với doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh về phương thức thu nộp thuế qua cơ quan cấp phát, thanh toán (Nộp thuế thay doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh).
c) Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện và khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu với cơ quan thuế (phần khối lượng hoàn thành do doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh thực hiện).
d) Phối hợp với cơ quan cấp phát, thanh toán và cơ quan thuế để làm thủ tục nộp thay thuế xây dựng cho doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh khi thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành của các công trình, dự án theo kế hoạch vốn hàng năm.
6. Doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh
Thực hiện việc kê khai thuế theo từng lần phát sinh doanh thu, gửi Chủ đầu tư để tạm nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên giá thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành chưa có thuế tại địa phương nơi thực hiện công trình.
1. Định kỳ vào ngày 21 hàng tháng cơ quan cấp phát, thanh toán vốn lập Bảng kê tờ khai thuế GTGT (có kèm theo bản chính) gửi cơ quan thuế để tổng hợp (phô tô lại 01 bản Tờ khai thuế GTGT để lưu hồ sơ).
2. Hàng tháng, quý, năm cơ quan cấp phát, thanh toán vốn báo cáo kết quả thu thuế GTGT đối với hoạt động XDCB của các doanh nghiệp tỉnh ngoài (theo mẫu đính kèm). Báo cáo được lập thành 03 bản có xác nhận của Cục Thuế tỉnh (01 bản gửi Sở Tài chính làm căn cứ cấp kinh phí thực hiện; 01 bản gửi Cục Thuế tỉnh để theo dõi việc kê khai, nộp thuế của các đơn vị thi công; 01 bản lưu tại cơ quan cấp phát thanh toán). Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 10 của tháng tiếp sau đối với báo cáo tháng; trước ngày 15 của quý tiếp theo đối với báo cáo quý; trước ngày 20 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
1. Định kỳ hàng năm giao cho Cục Thuế tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị để đánh giá tình hình thực hiện cơ chế thu thuế này báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị phản ánh về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định về cơ chế thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 50/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành thuộc lĩnh vực thuế
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định về cơ chế thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 50/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành thuộc lĩnh vực thuế
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ bản của doanh nghiệp tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 48/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nhữ Văn Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra