Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2010/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 11 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 6/12/2002 của Bộ Nội vụ, về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố;

Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Xét Tờ trình số 89/TTr-SNV ngày 27/4/2010 của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Bản Quy chế này thay thế bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 11/01/2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuý

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng của thôn, khu phố.

Thôn, làng… (gọi chung là thôn); khu phố, tổ dân phố… (gọi chung là khu phố) không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Dưới xã, phường, thị trấn là thôn, khu phố.

Điều 2. Quản lý đối với thôn, khu phố.

Thôn, khu phố chịu sự quản lý trực tiếp của xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

Điều 3. Mối quan hệ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố đối với UBND cấp xã, chi bộ Đảng, Ban công tác Mặt trận và các tổ chức đoàn thể trong thôn, khu phố.

1. Mỗi thôn, khu phố có 01 Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

2. Trưởng thôn, Trưởng khu phố do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, khu phố. Trưởng thôn, Trưởng khu phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, khu phố; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận, các đoàn thể và các hội ở thôn, khu phố trong quá trình triển khai công tác.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Việc tổ chức bầu; việc xem xét đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố phải thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng.

Điều 5. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố là 2 năm 6 tháng. Trong trường hợp thành lập thôn, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố, thì Chủ tịch UBND cấp xã cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới (thời hạn làm Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời không quá 6 tháng).

Điều 6. Chế độ, quyền lợi của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Trưởng thôn, Trưởng khu phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của UBND tỉnh; được cử đi huấn luyện, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.

Điều 7. Khen thưởng, kỷ luật đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Trưởng thôn, Trưởng khu phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm, thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì hội nghị cử tri đại diện hộ xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ

Điều 8. Phân loại thôn, khu phố.

1. Thôn được phân làm 3 loại sau đây:

a. Thôn loại 1: Có từ 3000 khẩu trở lên.

b. Thôn loại 2: Có từ 2000 khẩu đến dưới 3000 khẩu.

c. Thôn loại 3: Có từ dưới 2000 khẩu trở xuống.

2. Khu phố được phân làm 3 loại sau đây:

a. Khu phố loại I: Có từ 2500 khẩu trở lên.

b. Khu phố loại II: Có từ 1500 khẩu đến dưới 2500 khẩu.

c. Khu phố loại III: Có dưới 1500 khẩu.

3. Việc điều chỉnh phân loại thôn, khu phố:

Trường hợp chia tách, sáp nhập, thành lập mới hoặc có biến động lớn về nhân khẩu ở thôn, khu phố, UBND cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ, báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định phân loại theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Thẩm quyền công nhận các thôn, khu phố hiện có.

Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận các thôn, khu phố hiện có cho từng xã, phường, thị trấn nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các thôn, khu phố.

Điều 10. Việc thành lập thôn, khu phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khu phố).

1. Giữ nguyên các thôn, khu phố hiện có. Chỉ thành lập thôn, khu phố mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quy mô thôn, khu phố mới: phải có ít nhất từ 150 hộ trở lên đối với thôn; 70 hộ trở lên đối với khu phố.

3. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn, khu phố mới:

a. Thành lập thôn mới:

- Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh có quyết định về chủ trương, UBND cấp xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, nội dung chủ yếu gồm:

+ Sự cần thiết phải thành lập thôn mới.

+ Tên thôn.

+ Vị trí địa lý của thôn.

+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu).

+ Diện tích thôn (đơn vị tính là ha).

+ Kiến nghị.

- Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập thôn mới về phương án thành lập thôn mới, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.

- Nếu đa số cử tri đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân).

- Sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:

+ Tờ trình của UBND cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã.

+ Phương án thành lập thôn mới.

+ Biên bản lấy ý kiến cử tri.

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.

+ Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện.

+ Tờ trình của UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh.

- Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì ra quyết định thành lập thôn mới.

b. Thành lập khu phố mới:

Việc thành lập khu phố mới do UBND phường, thị trấn lập phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp xem xét quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.

Điều 11. Hoạt động của thôn, khu phố.

1. Cộng đồng dân cư trong thôn, khu phố cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn, khu phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, khu phố; xây dựng và thực hiện quy ước.

2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do UBND cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

3. Thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở.

4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Các hoạt động của thôn, khu phố được thực hiện thông qua hội nghị thôn, khu phố.

Điều 12. Hội nghị thôn, khu phố.

Hội nghị của thôn, khu phố được tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ. Hội nghị do Trưởng thôn, Trưởng khu phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ tham dự. Nghị quyết của thôn, khu phố chỉ có giá trị khi được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật.

Điều 13. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Trưởng thôn, Trưởng khu phố phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, khu phố; trình độ học vấn tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên; đủ 21 tuổi đến không quá 60 tuổi đối với Nam, không quá 55 tuổi đối với Nữ; có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.

Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố:

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn:

a. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn.

b. Tổ chức thực hiện các quyết định của thôn.

c. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.

d. Tổ chức xây dựng và thực hiện quy ước.

e. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong thôn.

g. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND cấp xã giao.

h. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

i. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn.

k. Được UBND cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị thôn.

l. Thực hiện công tác quản lý tài chính ở thôn theo quy định của UBND tỉnh Bắc Ninh.

m. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận trong việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư ”.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng khu phố:

a. Triệu tập và chủ trì hội nghị khu phố để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của khu phố về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do UBND phường, thị trấn giao.

b. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.

c. Tổ chức và thực hiện quy ước ở khu phố.

d. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị UBND phường, thị trấn giải quyết.

e. Được UBND phường, thị trấn mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND phường, thị trấn; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự kiểm điểm trước hội nghị khu phố.

g. Thực hiện công tác quản lý tài chính ở khu phố theo quy định của UBND tỉnh Bắc Ninh.

h. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận trong việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư ”.

Chương III

QUY TRÌNH BẦU; MIỄN NHIỆM; BÃI NHIỆM; CỬ TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ

Mục I. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Điều 15. Công tác chuẩn bị bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.

Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố trước khi UBND cấp xã tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.

2. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử; quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, khu phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.

3. Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử.

- Thành phần hội nghị gồm:

Trưởng thôn, Trưởng khu phố; Bí thư chi bộ thôn, khu phố; Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn Thanh niên, Chi hội trưởng các Chi hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, Người cao tuổi của thôn, khu phố.

- Nội dung hội nghị gồm:

+ Đại diện UBND cấp xã công bố quyết định của UBND cấp xã về ngày bầu cử.

+ Đại diện UBND cấp xã phổ biến kế hoạch bầu cử, nhiệm vụ của Tổ bầu cử, trách nhiệm của Trưởng thôn, Trưởng khu phố các điều kiện bảo đảm cho công tác bầu cử.

+ Đại diện Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã phổ biến công tác hiệp thương giới thiệu người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố; việc bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả và báo cáo kết quả bầu cử; công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đi bầu cử.

+ Hội nghị thảo luận và quán triệt công tác bầu cử.

+ Kết luận hội nghị.

Điều 16. Giới thiệu nhân sự để bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Việc giới thiệu nhân sự để bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố được tiến hành theo trình tự sau đây:

1. Dự kiến danh sách người ứng cử.

a. Trưởng ban công tác Mặt trận báo cáo với Chi ủy, Chi bộ thôn, khu phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1-2 người). Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

b. Ban công tác Mặt trận họp dự kiến giới thiệu người ứng cử.

- Thành phần hội nghị:

Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ toạ hội nghị gồm toàn thể thành viên của Ban công tác Mặt trận.

- Nội dung, thủ tục, trình tự:

+ Giới thiệu mục đích, yêu cầu, nội dung, cử Thư ký hội nghị và đọc quyết định của UBND cấp xã về ngày bầu cử.

+ Giới thiệu tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

+ Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử ( từ 1 đến 2 người).

+ Hội nghị thảo luận, nhận xét người được dự kiến.

+ Trưởng ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến của hội nghị nhận xét người được dự kiến giới thiệu ứng cử.

+ Hội nghị lập biên bản ghi rõ số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, ý kiến nhận xét của hội nghị về người được dự kiến giới thiệu ứng cử.

2. Tổ chức hội nghị cử tri để thảo luận tiêu chuẩn và danh sách những người ứng cử.

a. Thành phần hội nghị:

- Cử tri đại diện hộ gia đình.

- Toàn thể thành viên của Ban công tác Mặt trận.

- Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Trưởng khu phố mời cử tri họp. Trường hợp thôn, khu phố có trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn, khu phố.

Trưởng Ban công tác Mặt trận gửi giấy mời đến các thành phần dự hội nghị nêu trên và mời đại diện Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã dự họp.

Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Bí thư Chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ toạ hội nghị cử tri.

b. Nội dung, thủ tục, trình tự:

- Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị.

- Trưởng ban công tác Mặt trận giới thiệu thư ký hội nghị và phải được đa số cử tri dự hội nghị biểu quyết giơ tay tán thành.

- Trưởng thôn, Trưởng khu phố công bố quyết định của UBND cấp xã về ngày bầu cử.

- Trưởng thôn, Trưởng khu phố báo cáo công tác nhiệm kỳ qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.

- Trưởng ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố và giới thiệu danh sách dự kiến người ra ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố của Ban công tác Mặt trận.

- Hội nghị thảo luận danh sách những người được Ban công tác Mặt trận dự kiến giới thiệu. Cử tri có thể giới thiệu thêm người ứng cử hoặc tự ứng cử.

- Thông qua biên bản hội nghị cử tri.

- Trưởng thôn, Trưởng khu phố kết thúc hội nghị.

3. Tổ chức hội nghị để ấn định danh sách chính thức những người ứng cử.

a. Thành phần hội nghị:

Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ toạ hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị bao gồm: đại diện lãnh đạo của Chi bộ Đảng, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Nông dân, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi.

b. Nội dung, thủ tục, trình tự:

- Trưởng ban công tác Mặt trận nêu mục đích, yêu cầu, nội dung hội nghị và giới thiệu đại biểu, cử Thư ký hội nghị; sau đó đọc danh sách những người được Ban công tác Mặt trận và cử tri giới thiệu, người tự ứng cử (nếu có).

- Hội nghị thảo luận, ấn định những nội dung:

+ Số lượng người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

+ Danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

- Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần hội nghị, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, diễn biến hội nghị và thoả thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Danh sách những người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố được niêm yết công khai 7 ngày trước ngày tổ chức bầu cử.

Điều 17. Tổ bầu cử.

1. Số lượng, thành phần tham gia Tổ bầu cử:

Tổ bầu cử có không quá 7 thành viên, do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của tổ chức Đảng, đoàn thể như: Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh và đại diện cử tri của thôn, khu phố.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử:

a. Chuẩn bị cơ sở vật chất cho cuộc bầu cử.

b. Lập, công bố và niêm yết danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố theo quy định của pháp luật.

c. Phát thẻ cử tri chậm nhất là hai ngày trước ngày bầu cử và phát phiếu bầu cử cho cử tri.

d. Công bố và niêm yết danh sách ứng cử viên theo quy định của pháp luật.

e. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

g. Tổ chức công tác bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

h. Kiểm phiếu.

i. Công bố kết quả bầu cử.

k. Báo cáo kết quả công tác bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố và nộp các tài liệu bầu cử cho UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

Điều 18. Cử tri bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Cử tri bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố là cử tri đại diện hộ gia đình, có đủ điều kiện và năng lực thực hiện quyền bầu cử theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

- Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, có hộ khẩu thường trú tại thôn, khu phố đủ 18 tuổi trở lên.

- Những người bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri. Người thuộc các trường hợp trên đây, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu hai mươi bốn giờ mà được khôi phục quyền bầu cử, được trả tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri để bầu cử. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, có thay đổi về hộ khẩu thường trú, thì Tổ bầu cử xoá tên trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri sau khi được Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản.

Điều 19. Lập và niêm yết danh sách cử tri.

1. Danh sách cử tri được lập theo tên chủ hộ gia đình được ghi trong sổ hộ khẩu do UBND cấp xã quản lý. Trường hợp chủ hộ gia đình không thể tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, thì danh sách cử tri được lập theo tên đại diện hộ gia đình do hộ gia đình thống nhất cử ra.

2. Tổ bầu cử lập danh sách cử tri. UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm định, ký xác nhận vào bản danh sách cử tri trước khi niêm yết theo quy định của pháp luật. Tổ bầu cử có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách cử tri tại trụ sở Nhà văn hoá và những nơi công cộng của thôn, khu phố 7 ngày trước ngày bầu cử.

Điều 20. Giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân đối với danh sách những người ứng cử và việc lập danh sách cử tri.

1. Kể từ ngày công bố và niêm yết danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri, công dân có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và việc lập danh sách cử tri với Tổ bầu cử hoặc Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố (đối với trường hợp kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về người ứng cử). Tổ bầu cử và Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố phải ghi vào sổ và giải quyết theo thẩm quyền.

2. Trường hợp người kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không đồng ý với kết quả giải quyết của Tổ bầu cử hoặc Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố, thì có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với UBND cấp xã. UBND cấp xã có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật. Quyết định của UBND cấp xã là quyết định có hiệu lực thi hành. Trường hợp đặc biệt, UBND cấp xã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của UBND cấp huyện trước khi quyết định.

3. Trong thời hạn 2 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử, Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố và UBND cấp xã ngưng việc xem xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và trong thời hạn 24 giờ trước giờ bỏ phiếu, ngưng việc xem xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc lập danh sách cử tri.

4. Trong trường hợp những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về người ứng cử và về việc lập danh sách cử tri đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đủ tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố và người có tên trong danh sách cử tri không đủ điều kiện bầu cử theo quy định của pháp luật, thì Tổ bầu cử xoá tên trong danh sách những người ứng cử sau khi đã trao đổi thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố hoặc xoá tên trong danh sách cử tri đối với người không đủ điều kiện bầu cử. Tổ bầu cử chỉ được xóa tên trong hai trường hợp trên sau khi đã được UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản.

5. Trường hợp đến trước ngày bầu cử mà trong danh sách người ứng cử không còn người nào ứng cử nữa do các nguyên nhân khách quan và chủ quan như: bị xóa tên, bị chết hoặc do các nguyên nhân khác, thì UBND cấp xã chỉ đạo thôn, khu phố làm lại quy trình giới thiệu người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này, đồng thời quyết định lùi ngày bầu cử cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày tính từ ngày bầu cử cũ mà UBND cấp xã đã ấn định.

Điều 21. Trình tự bầu cử.

1. Chuẩn bị hòm phiếu, phiếu bầu:

Tổ bầu cử chuẩn bị hòm phiếu, phiếu bầu có đóng dấu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã. Trên phiếu bầu ghi rõ họ tên những người ứng cử.

2. Tiến hành bỏ phiếu:

Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối. Tùy tình hình địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã có thể quyết định cho bắt đầu sớm hơn nhưng không được trước năm giờ hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá hai mươi hai giờ.

Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.

3. Kiểm phiếu:

Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu.

Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.

Những phiếu sau đây là không hợp lệ:

- Phiếu bầu không phải là phiếu theo mẫu của Tổ bầu cử phát ra.

- Phiếu không có dấu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

- Phiếu để số người được bầu là hai người trở lên.

- Phiếu gạch xoá hết tên những người ứng cử.

- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử hoặc phiếu có viết thêm.

4. Lập biên bản kiểm phiếu:

Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu, Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:

- Tổng số cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, khu phố.

- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu.

- Số phiếu phát ra.

- Số phiếu thu vào.

- Số phiếu hợp lệ.

- Số phiếu không hợp lệ.

- Số phiếu bầu hợp lệ cho mỗi người ứng cử.

Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử và 02 cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Chủ tịch UBND, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Tổ trưởng tổ bầu cử giữ 01 bản.

5. Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố:

Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố.

6. Căn cứ Biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả công tác bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố của Tổ bầu cử, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra Quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố hoặc quyết định bầu cử lại. Trưởng thôn, Trưởng khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND cấp xã.

Điều 22. Tổ chức bầu cử lại Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

1. Các trường hợp phải tổ chức bầu cử lại:

a. Số cử tri tham gia bỏ phiếu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách.

b. Vi phạm các quy định của pháp luật về bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

c. Trường hợp cuộc bầu cử lần đầu không đạt kết quả.

2. Ngày bầu cử lại:

Ngày bầu cử lại Trưởng thôn, Trưởng khu phố do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu. Nếu bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới.

3. Danh sách cử tri trong cuộc bầu cử lại:

Danh sách cử tri trong cuộc bầu cử lại Trưởng thôn, Trưởng khu phố là danh sách cử tri đã lập trong cuộc bầu cử lần đầu. Trong trường hợp khi tiến hành cuộc bầu cử lại, mới có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về việc lập danh sách cử tri, thì việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thực hiện như quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

4. Danh sách những người ứng cử trong cuộc bầu cử lại:

- Danh sách những người ứng cử trong cuộc bầu cử lại là danh sách những người đã ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lần đầu.

- Trường hợp khi tiến hành cuộc bầu cử lại, mới có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lần đầu, thì các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết như quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

5. Việc niêm yết danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri trong cuộc bầu cử lại:

Việc niêm yết danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri trong cuộc bầu cử lại thực hiện như quy định đối với bầu cử lần đầu.

6. Trình tự bầu cử lại:

Trình tự bầu cử lại thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.

Mục II. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố

Điều 23. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.

2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:

a. Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Trưởng khu phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.

b. Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố được thực hiện tại hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, khu phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố được tiến hành khi có trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố tham dự.

c. Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố:

- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.

- Trưởng thôn, Trưởng khu phố trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm.

- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.

- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.

d. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới; trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới thực hiện theo quy định tại của Quy chế này.

Điều 24. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố kiến nghị.

Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố kiến nghị thì Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố được tiến hành khi có trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố mời đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.

2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố:

a. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.

b. Trưởng thôn, Trưởng khu phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Trưởng khu phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

c. Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.

d. Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.

Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố lập biên bản, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.

e. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới; trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

Điều 25. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.

Mục III. Quy trình cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời

Điều 26. Các trường hợp cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.

1. Thành lập thôn, khu phố mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố (là trường hợp các thôn, khu phố đã có Trưởng thôn, Trưởng khu phố nhưng sau đó do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, như: Trưởng thôn, Trưởng khu phố bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, chuyển công tác khác,… mà địa phương chưa có điều kiện bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới để thay thế; hoặc nhiệm kỳ Trưởng thôn, Trưởng khu phố đã kết thúc, nhưng do mất đoàn kết nội bộ, hoặc có những diễn biến phức tạp, chưa thể tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố đạt kết quả, đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật), thì áp dụng hình thức cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để quản lý, điều hành công việc của thôn, khu phố.

3. Cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong trường hợp tổ chức bầu lại Trưởng thôn, Trưởng khu phố không đạt kết quả.

Điều 27. Thủ tục, trình tự cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong trường hợp thành lập thôn, khu phố mới và khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

1. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố báo cáo và đề nghị UBND cấp xã cho phép thực hiện quy trình cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.

2. Sau khi được phép bằng văn bản của UBND cấp xã, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tiến hành các nội dung công việc sau đây:

a. Tổ chức hội nghị hiệp thương để thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.

- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố triệu tập và chủ trì hội nghị hiệp thương gồm: Bí thư chi bộ và Trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn, khu phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị hiệp thương chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu thuộc thành phần tham dự hội nghị dự họp.

Thư ký hội nghị hiệp thương do hội nghị hiệp thương thống nhất cử ra trong số các thành viên tham dự hội nghị.

- Nội dung hội nghị hiệp thương:

Tổ chức quán triệt các văn bản của cấp trên về việc cho phép thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời; Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố… Xem xét, thảo luận, thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.

Việc thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời phải biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị hiệp thương quyết định).

Người được giới thiệu đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và phải được đa số các thành viên thuộc thành phần tham dự hội nghị hiệp thương nhất trí giới thiệu.

Hội nghị hiệp thương phải lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác các nội dung đã diễn ra tại hội nghị; đồng thời phải có chữ ký xác nhận của chủ toạ và thư ký hội nghị.

b. Hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.

Trên cơ sở kết quả hội nghị hiệp thương, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo và đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời. Hồ sơ đề nghị cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời gồm:

- Biên bản hội nghị hiệp thương.

- Sơ yếu lý lịch của người đề nghị cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.

3. Quyết định cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.

Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, thẩm định, nếu đảm bảo đúng, đủ hồ sơ và người được đề nghị cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử người giữ chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; thông báo cho thôn, khu phố biết; giao nhiệm vụ cho người được cử giữ chức Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để quản lý, điều hành hoạt động của thôn, khu phố theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong trường hợp bầu cử lại không đạt kết quả.

1. Người được cử làm Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong trường hợp bầu cử lại không đạt kết quả phải trong số những người đã ứng cử chính thức để bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.

2. Căn cứ vào danh sách những người đã ứng cử chính thức để bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố và căn cứ vào kết quả bầu cử trong cuộc bầu cử lại, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử người có số phiếu bầu hợp lệ cao nhất (nếu những người ứng cử có số phiếu bầu hợp lệ bằng nhau thì đề nghị người cao tuổi hơn) giữ chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày bầu cử lại Trưởng thôn, Trưởng khu phố không đạt kết quả; thông báo cho thôn, khu phố biết; giao nhiệm vụ cho người được cử giữ chức Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời quản lý, điều hành hoạt động của thôn, khu phố theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp những người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lại có đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phải xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu tất cả những người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lại không đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thì phải tiến hành theo thủ tục, qui trình giới thiệu nhân sự theo quy định tại Điều 27 của Quy chế này để cử người giữ chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Phạm vi áp dụng của Quy chế.

Bản Quy chế này được áp dụng thực hiện cho tất cả các thôn, khu phố trong phạm vi toàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 30. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Quy chế.

1. Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Quy chế này. Tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức và hoạt động của thôn và khu phố với UBND tỉnh.

Điều 31. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế.

Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật./.