ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 475/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 05 tháng 4 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 58/TTr-STP ngày 22/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 475/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Nhằm tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số: 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp một cách hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; góp phần bảo đảm tính công khai, minh bạch các chế độ, chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo sự bình đẳng và điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, bao gồm những nội dung sau:
1. Mục đích
a) Nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Tiếp tục tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức pháp luật, ý thức tìm hiểu tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chủ động phòng chống rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Việc tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm phù hợp với các mục tiêu xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với việc triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp chủ động nâng cao năng lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Việc triển khai Chương trình gắn với việc triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức pháp luật, ý thức tìm hiểu, tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chủ động phòng chống rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
c) Bám sát mục tiêu, yêu cầu của Nghị định số: 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hướng trọng tâm đến việc hỗ trợ trực tiếp, thiết thực nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện các cam kết quốc tế, hỗ trợ doanh nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
d) Các hoạt động cụ thể của Chương trình không chồng chéo với các chương trình, dự án khác về hỗ trợ doanh nghiệp; lồng ghép với các chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp đang thực hiện để bảo đảm tính đồng bộ của các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, phát huy tối đa mọi nguồn lực, tránh lãng phí.
e) Tăng cường sự tham gia, phối hợp của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, khuyến khích sự tham gia chủ động và tích cực của các doanh nghiệp, huy động các nguồn lực xã hội vào công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức và người thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực; hỗ trợ các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hỗ trợ pháp lý, thông tin pháp lý thường xuyên cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh.
b) Hỗ trợ báo cáo viên, hỗ trợ tổ chức các hội nghị, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho các cơ quan, tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
* Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành; các tổ chức đại diện doanh nghiệp.
* Thời gian thực hiện: Từ năm 2016-2017.
c) Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn đội ngũ công chức làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
* Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Từ năm 2016-2017.
d) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
* Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính
* Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Từ năm 2016-2017.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin pháp lý cho doanh nghiệp
a) Phát triển, duy trì, vận hành Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Trang Thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, toàn diện thông tin pháp lý có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng, duy trì, cập nhật, giới thiệu thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh ban hành về kinh doanh; giới thiệu, khuyến cáo doanh nghiệp thực thi pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thông tin, trao đổi kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật tổ chức tiếp nhận và giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp về những quy định của pháp luật; cung cấp thông tin, tư liệu Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang Thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
* Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các Sở, Ban, Ngành; UBND cấp huyện.
* Thời gian thực hiện: Năm 2016-2020.
b) Cập nhật đầy đủ, kịp thời văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh nói chung, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến kinh doanh và doanh nghiệp nói riêng vào Cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia theo Nghị định số: 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia về pháp luật.
* Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
* Cơ quan phối hợp: các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
c) Phối hợp, hỗ trợ tổ chức xây dựng và phát sóng các chuyên mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng, trọng tâm là các thông tin pháp lý trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập, nhất là hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh trong nước và các cam kết quốc tế tác động trực tiếp đến doanh nghiệp.
* Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh, Sở Công thương.
* Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
d) Tổ chức các Chương trình, Hội nghị, Tọa đàm, trao đổi, đối thoại giữa Lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp về vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; tổ chức các buổi giới thiệu các chuyên đề, các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, nắm bắt các cam kết quốc tế.
* Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
* Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
* Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
3. Hỗ trợ pháp lý trực tiếp cho doanh nghiệp
a) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh mới cho doanh nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho cán bộ pháp chế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
* Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành; các tổ chức đại diện doanh nghiệp.
* Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2017.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các tổ chức đại diện doanh nghiệp để kịp thời tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp về những quy định của pháp luật kinh doanh; đồng thời xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định của pháp luật.
* Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
* Cơ quan tham gia: Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; các tổ chức đại diện doanh nghiệp.
* Thời gian thực hiện: Năm 2016.
4. Rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền về kinh doanh và doanh nghiệp đảm bảo khuyến khích, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
* Cơ quan thực hiện: Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện.
* Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
5. Rà soát các thủ tục hành chính đã được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân để có lộ trình bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
* Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Là cơ quan làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này;
Xây dựng kế hoạch hàng năm để cụ thể hóa các nội dung của Chương trình;
Tổng hợp, xây dựng dự thảo để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
Căn cứ nhiệm vụ được giao trong chương trình xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện, đảm bảo việc thực hiện chương trình hiệu quả.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ động tuyên truyền, phổ biến pháp luật dành cho doanh nghiệp;
Phối hợp hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn.
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Chương trình, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương trình được huy động thêm các nguồn tài trợ khác của các tổ chức trong và ngoài nước, các doanh nghiệp, các doanh nhân để triển khai có hiệu quả Chương trình./.
- 1Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020
- 2Quyết định 2361/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- 3Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 3Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020
- 7Quyết định 2361/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- 8Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 475/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực